Giá trị chẩn đoán Helicobacter pylori bằng phương pháp Multiplex PCR so với Clo test và huyết thanh

TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá các giá trị chẩn đoán phát hiện H. pylori của phương pháp multiplex PCR so với hai phương pháp CLO test và huyết thanh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 258 bệnh nhân trước điều trị tiệt trừ. Chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng ba phương pháp: huyết thanh (FirstSignTM, Unimed, USA), CLO test và multiplex PCR. Quản lý số liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS (phiên bản 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Sử dụng chỉ số Kappa (κ) để đánh giá sự tương hợp của các phương pháp chẩn đoán với khoảng tin cậy 95%. Các thông số chẩn đoán được xác định gồm độ nhạy, độ đặc hiệu, chỉ số chẩn đoán dương/âm tính, tỉ số âm/dương tính khả dĩ. Kết quả: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và huyết thanh phù hợp ở 93,03% (240/258) với κ = 0,847 ± 0,035. Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và CLO test phù hợp ở 52,71% (136/258) với κ = 0,215 ± 0,032. Độ nhạy của PCR so với huyết thanh và CLO test lần lượt là 96,95% và 100%, độ đặc hiệu là 86,17% và 41,35%. Giá trị chẩn đoán dương tính là 94,24% và 79,91%. Giá trị chẩn đoán âm tính là 92,37% và 100%. Tỷ số dương tính khả dĩ là 7,01 và 1,70 và tỉ số âm tính khả dĩ là 0,04 và 0,00. Kết luận: Kết quả xét nghiệm phát hiện H. pylori phụ thuộc vào phương pháp pháp sử dụng và người thực hiện. Để xác định chính xác sự hiện diện của H. pylori, đề nghị sử dụng kết quả xét nghiệm của ít nhất hai phương pháp trong trường hợp nghi ngờ có hoặc không nhiễm vi khuẩn H. pylori. Trong nghiên cứu này, PCR và huyết thanh chẩn đoán cho kết quả tương đồng ở 93,03% các trường hợp, CLO test có tỷ lệ âm giả cao nên cần phải được đánh giá lại

pdf 8 trang yennguyen 4020
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị chẩn đoán Helicobacter pylori bằng phương pháp Multiplex PCR so với Clo test và huyết thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị chẩn đoán Helicobacter pylori bằng phương pháp Multiplex PCR so với Clo test và huyết thanh

Giá trị chẩn đoán Helicobacter pylori bằng phương pháp Multiplex PCR so với Clo test và huyết thanh
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  4
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH 
Trần Thiện Trung*, Nguyễn Tuấn An*, Quách Hữu Lộc*, Trần Thiện Khiêm*, Trần Ái Anh*,  
Nguyễn Ngọc Minh*, Nguyễn Thị Minh Tâm*, Hồ Huỳnh Thùy Dương*, Trần Anh Minh** 
TÓM TẮT 
Mục  tiêu: Đánh giá các giá  trị chẩn  đoán phát hiện H. pylori của phương pháp multiplex PCR so với hai 
phương pháp CLO test và huyết thanh. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 258 bệnh nhân trước điều trị tiệt trừ. Chẩn đoán nhiễm H. pylori 
bằng ba phương pháp: huyết thanh (FirstSignTM, Unimed, USA), CLO test và multiplex PCR. Quản lý số liệu và 
phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS (phiên bản 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Sử dụng chỉ số Kappa (κ) để đánh 
giá sự tương hợp của các phương pháp chẩn đoán với khoảng tin cậy 95%. Các thông số chẩn đoán được xác định 
gồm độ nhạy, độ đặc hiệu, chỉ số chẩn đoán dương/âm tính, tỉ số âm/dương tính khả dĩ. 
Kết quả: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và huyết thanh phù hợp ở 93,03% (240/258) với κ = 0,847 ± 
0,035. Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và CLO test phù hợp ở 52,71% (136/258) với κ = 0,215 ± 0,032. Độ 
nhạy của PCR so với huyết thanh và CLO test lần lượt là 96,95% và 100%, độ đặc hiệu là 86,17% và 41,35%. Giá 
trị chẩn đoán dương tính là 94,24% và 79,91%. Giá trị chẩn đoán âm tính là 92,37% và 100%. Tỷ số dương tính 
khả dĩ là 7,01 và 1,70 và tỉ số âm tính khả dĩ là 0,04 và 0,00. 
Kết  luận: Kết quả xét nghiệm phát hiện H. pylori phụ thuộc vào phương pháp pháp sử dụng và người thực 
hiện. Để xác định chính xác sự hiện diện của H. pylori, đề nghị sử dụng kết quả xét nghiệm của ít nhất hai phương 
pháp trong trường hợp nghi ngờ có hoặc không nhiễm vi khuẩn H. pylori. Trong nghiên cứu này, PCR và huyết 
thanh chẩn đoán cho kết quả tương đồng ở 93,03% các trường hợp, CLO test có tỷ lệ âm giả cao nên cần phải được 
đánh giá lại. 
Từ khóa: H. pylori, multiplex PCR, CLO test, huyết thanh học. 
ABSTRACT 
HELICOBACTER PYLORI PREDICTIVE VALUES BY MULTIPLEX PCR COMPARING WITH CLO TES 
AND SEROLOGY 
Tran Thien Trung, Nguyen Tuan Anh, Quach Huu Loc, Tran Thien Khiem, Tran Ai Anh,  
Nguyen Ngoc Minh, Nguyen Thi Minh Tam, Ho Huynh Thuy Duong, Tran Anh Minh  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 4 ‐ 10 
Purpose: To evaluate predictive values in detection H. pylori by multiplex PCR, CLO test and serology. 
Methods: A  cross‐sectional  study was  conducted  in  258  patients  before  eradication H.  pylori  status was 
determined  by  three methods:  serology  (First SignTM, Unimed, USA), CLO  test  and multiplex PCR. Data were 
stored and analyzed by SPSS software (version 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Kappa (κ) value was used to assess the 
agreements among the three tests with the confident intervals at 95%. Predictive values were determined including 
sensitivity, specificity, positive predictive value (PPV), negative predictive value (NPV), likelihood ratio +/‐ ve. 
Results: The agreement between multiplex PCR and serology were 93.03% (240/258) with κ = 0.847 ± 0.035. 
The  agreement  between  multiplex  PCR  and  CLO‐test  were  52.71%  (136/258)  with  κ  =  0.215  ±  0.032.  The 
sensitivities of multiplex PCR comparing with serology and CLO test were 96.95% and 100%, the specificities were 
* BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  ** Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Thiện Trung‐ ĐT: 0903645659‐ Email: drtranthientrung@ yahoo.com. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 5
86.17% and 41.35%. Positive predictive values were 94.24% and 79.91%. Negative predictive values were 92.37% 
and 100%. Likelihood ratio +ves were 7.01 and 1.70 and likelihood ratio –ves were 0.04 and 0.00 respectively. 
Conclusions: The results of determining H. pylori status depend on methods used and people performing the 
techniques. To make sure H. pylori status, at least two diagnostic methods shoud be exploited in cases of H. pylori 
status suspected. In this study, multiplex PCR and serology have an agreement of 93.03%; CLO test has high false‐
negative ratio and should be reevaluated. 
Keywords: H. pylori, multiplex PCR, CLO test, serology. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  6
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Helicobacter  pylori  (H.  pylori)  là  vi  khuẩn 
Gram‐âm và là nguyên nhân chính gây các bệnh 
về dạ dày như viêm,  loét và ung  thư dạ dày(3). 
Các phương pháp để chẩn đoán H. pylori được 
chia thành hai nhóm chính: (1) xâm hại (lấy sinh 
thiết qua nội  soi) gồm CLO  test, nuôi  cấy, mô 
học và PCR; và (2) không xâm hại gồm nghiệm 
pháp  thở, huyết  thanh hoặc  tìm kháng nguyên 
H.pylori  trong phân... Mỗi phương pháp  có  ưu 
và  nhược  điểm  riêng  và  không  có  một  thử 
nghiệm nào  được  xem  là  tiêu  chuẩn vàng  cho 
việc xác định H. pylori(4,22).  
H.  pylori  tạo  ra  enzyme  urease  và  đặc 
tính này được dùng để kiểm tra sự hiện diện 
của vi khuẩn  trong mẫu  sinh  thiết dạ dày. 
Phương pháp CLO test dùng để chẩn đoán 
H.  pylori  với  ưu  điểm  đơn  giản,  rẻ  tiền, 
nhanh chóng nhưng độ nhạy phụ thuộc vào 
điều kiện môi trường và thời gian phản ứng. 
Bên cạnh đó, khi người bệnh đang sử dụng 
kháng sinh, PPIs và hợp chất chứa bismuth 
có thể giảm độ nhạy của phương pháp đến 
25%(17).  Trong  trường  hợp  loét  dạ  dày‐tá 
tràng  chảy máu  cũng  có  thể  làm  giảm  độ 
nhạy của phương pháp này(11).  
Vì  vậy  theo  Trần  Thiện  Trung(22),  một 
nguyên  tắc  đầu  tiên và quan  trọng nhất  là 
theo quy ước quốc tế, trước khi làm các thử 
nghiệm chẩn đoán H. pylori, không được sử 
dụng các  thuốc kháng sinh và kháng  tiết  ít 
nhất 4 tuần. 
Nuôi  cấy  vi  khuẩn  từ  mẫu  sinh  thiết 
niêm mạc dạ dày qua nội soi để xác định H. 
pylori.  Phương  pháp  hiện  được  sử  dụng 
trong  trường  hợp  cần  làm  kháng  sinh 
đồ(19,22). Ngoài ra, phương pháp nuôi cấy còn 
có  độ  nhạy  kém  hơn  so  với  CLO  test  và 
huyết thanh học(15,22).  
Chẩn  đoán mô bệnh học  đã  từng  được 
xem  là  tiêu chuẩn vàng  trong phát hiện H. 
pylori(7,22),  tuy  nhiên  giá  trị  chẩn  đoán  còn 
phụ  thuộc  vào nhiều  yếu  tố như  vị  trí,  số 
lượng  và  kích  thước  mẫu  mô  được  lấy, 
phương pháp  nhuộm  và  kinh  nghiệm  của 
kỹ  thuật  viên(7).  Chẩn  đoán mô  bệnh  học 
ngoài ý nghĩa chẩn đoán H. pylori còn dùng 
để đánh giá các tổn thương ở niêm mạc dạ 
dày, đặc biệt là trong ung thư dạ dày(2,22).  
PCR là phương pháp phát hiện vi khuẩn 
H. pylori  với  độ  nhạy,  độ  đặc  hiệu  cao  và 
nhanh chóng. Nghiên cứu gần đây cho thấy 
PCR  có khả năng phát hiện H. pylori  trong 
mẫu mô sinh thiết viêm dạ dày mạn cao hơn 
huyết  thanh  là  20%(23).  Vì  vậy,  việc  chẩn 
đoán H. pylori dựa trên PCR ngày càng phát 
triển, phương pháp  còn  được dùng  để xác 
định các gen, xác định tính độc và đột biến 
kháng thuốc của vi khuẩn(8,20,22).  
Nghiệm  pháp  thở  hiện  trở  thành  phổ 
biến và không gây xâm hại trong chẩn đoán 
H. pylori. Kết quả của hai thử nghiệm 13C và 
14C đều chính xác như nhau nhưng chỉ khác 
13C  là  chất không gây phóng  xạ  còn  14C  là 
carbon  đồng vị phóng xạ(22). Giá  thành  của 
phương  pháp  còn  khá  đắt  nên  chưa  được 
ứng dụng rộng rãi, đặc biệt ở các nước đang 
phát triển(10).  
Phương pháp huyết thanh dựa vào việc 
phát hiện kháng thể IgG kháng H. pylori. So 
với các phương pháp khác, chẩn đoán huyết 
thanh  ít  tốn  kém  và  thích  hợp  cho  nghiên 
cứu  dịch  tễ  học.  Nhược  điểm  của  xét 
nghiệm là không cho biết rõ ràng thời điểm 
và tình trạng nhiễm, do kháng thể có thể tồn 
tại nhiều năm mặc dù đã được tiệt trừ thành 
công, vì vậy chẩn đoán huyết  thanh không 
dùng để xác định tiệt trừ H. pylori(12,22).  
Phương  pháp  tìm  kháng  nguyên  H. 
pylori  trong phân  ứng dụng kỹ  thuật miễn 
dịch enzyme sử dụng kháng  thể đơn dòng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 7
kết hợp  sắc ký giấy  để phát hiện H. pylori. 
Phương  pháp  đơn  giản,  rẻ  tiền  và  nhanh 
chóng,  thích hợp cho chẩn đoán H. pylori ở 
trẻ em, giá  trị chẩn  đoán  tương  đương với 
nghiệm pháp thở(16) nhưng hiện còn ít được 
áp  dụng  ở  Việt  Nam.  Theo  Trần  Thiện 
Trung(22),  các  thử  nghiệm  không  xâm  hại 
mặc  dù  có  ưu  điểm  riêng  nhưng  nhược 
điểm quan  trọng nhất cần hết  sức  lưu ý  là 
ngoài  chẩn  đoán  có  hoặc  không  nhiễm H. 
pylori  thì  không  thể  đánh  giá  được  các 
thương  tổn  ở dạ dày‐tá  tràng,  trong  đó  có 
ung thư dạ dày. 
Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  tiến 
hành  so  sánh  và  đánh  giá  hiệu  quả  của 
phương  pháp  multiplex  PCR  so  với  các 
phương  pháp  CLO  test  và  huyết  thanh 
trong chẩn đoán H. pylori. 
PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu  
Nghiên  cứu  cắt  ngang  thực  hiện  từ  tháng 
8/2012 – 2/2013 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. 
Hồ Chí Minh‐Cơ sở 2. Bệnh nhân đến khám tiêu 
hóa đáp ứng các tiêu chuẩn sau 
Tiêu chuẩn nhận bệnh 
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân là trẻ em hoặc phụ nữ mang thai. 
Phương pháp nghiên cứu 
Hai mẫu  sinh  thiết  niêm mạc  dạ  dày  của 
bệnh nhân qua nội soi, lấy ở vùng hang vị phía 
bờ  cong  lớn,  cách môn  vị  khoảng  3  cm,  được 
đánh giá sự hiện diện H. pylori bằng hai phương 
pháp  CLO  test  và multiplex  PCR. Mẫu  huyết 
thanh từ mỗi bệnh nhân  tương ứng được kiểm 
tra kháng thể kháng H. pylori bằng huyết thanh 
chẩn đoán.  
Kit thử CLO test dùng trong nghiên cứu này 
là  loại  làm  trên nền  thạch agar. CLO  test được 
thực hiện bằng cách đặt mẫu sinh  thiết dạ dày 
vào môi  trường  thạch chứa sẵn ure và chất chỉ 
thị màu. Khi có sự hiện diện của enzyme urease 
sinh  ra  do  vi  khuẩn,  phản  ứng  biến  đổi  ure 
thành  ammonia  sẽ  xảy  ra  khiến  pH  tăng,  làm 
thay  đổi  màu  của  chất  chỉ  thị,  từ  màu  vàng 
thành màu  tím  cánh  sen, H. pylori‐dương  tính 
sau khoảng 3 giờ của thử nghiệm. 
Phương  pháp  huyết  thanh,  sử  dụng  xét 
nghiệm phát hiện nhanh (First SignTM) kháng thể 
kháng H.  pylori  trong  huyết  thanh  bệnh  nhân 
của hãng Unimed theo nguyên tắc sắc ký miễn 
dịch,  với  kháng  nguyên  kép  “double  antigen 
sandwich” có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng 
100% và 97% theo thông tin nhà sản xuất. 
Phương pháp multiplex PCR dùng để chẩn 
đoán,  xác  định  các  gen  của H. pylori  gồm  gen 
cagA  và  vacA  và  để  so  sánh  với  hai  phương 
pháp  còn  lại.  Nguyên  tắc  của multiplex  PCR 
cũng giống với PCR  truyền  thống, dựa  trên sự 
nhân bản gen. Điểm khác biệt lớn nhất là trong 
multiplex  PCR,  nhiều  cặp  mồi  cùng  được  sử 
dụng để nhân bản cùng lúc nhiều vùng gen đặc 
trưng  cagA,  vacA  của  H.  pylori,  trong  khi 
phương  pháp  PCR  truyền  thống  chỉ  dựa  trên 
một cặp mồi duy nhất. Chính vì dựa trên nhiều 
vùng gen  khác nhau,  độ  đặc hiệu  và  độ nhạy 
của phản ứng được gia tăng. 
Kết quả týp  gen cagA và vacA: Từ trái sang phải: 
thang phân tử 100 bp. Chứng âm (nước cất hai lần 
đã khử trùng). Chứng dương J99: cagA‐dương vacA 
s1m1. Chứng dương Tx30a: cagA‐âm vacA s2m2. 
Mẫu xét nghiệm: (1) cagA‐dương vacA s1m2 và (2) 
cagA‐dương vacA s1m1. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  8
Để đảm bảo cho tính chính xác của kết quả 
chẩn  đoán  H.  pylori(4),  chỉ  những  bệnh  phẩm 
dương  tính  với  ít nhất hai phương pháp  chẩn 
đoán mới  được  cho  là dương  tính và  đưa vào 
phân tích thống kê. Như vậy, những bệnh phẩm 
dương tính với chỉ một phương pháp sẽ bị  loại 
bỏ vì không đảm bảo tính chính xác của kết quả 
chẩn đoán. 
Phương pháp phân tích thống kê sử dụng hệ 
số kappa (κ) để đánh giá sự tương hợp giữa các 
kết  quả  chẩn  đoán  của  ba  phương  pháp  bằng 
phần mềm SPSS  (phiên bản 10.0, SPSS  Inc,  Ill). 
Mức  độ  thống  nhất  kết  quả  giữa  từng  2  thử 
nghiệm được xem  là kém nếu κ ≤ 0,2; yếu nếu 
0,2 < κ ≤ 0,4; trung bình nếu 0,4 < κ ≤ 0,6; khá nếu 
0,6 ≤ κ ≤ 0,8; và tốt nếu κ > 0,8 (14). Các thông số 
chẩn  đoán  như  độ  nhạy,  độ  đặc  hiệu,  giá  trị 
chẩn đoán dương/âm tính, tỷ số âm/dương tính 
khả dĩ  được  tính  toán  trực  tuyến  (online)  theo 
chương  trình  Med  Calc 
(
p) với độ tin cậy 95% và tỷ lệ nhiễm H. pylori ở 
Việt Nam chấp nhận vào khoảng 70%(9,18). 
KẾT QUẢ 
Trên  258  bệnh  nhân  viêm  dạ  dày  đủ  tiêu 
chuẩn  tham  gia  nghiên  cứu,  trong  đó  38,4% 
(99/258) nam và 61,6% (159/258) nữ. Tuổi trung 
bình là 44,2±12,7 (tuổi nhỏ nhất là 17 và lớn nhất 
là 76).  
Kết quả thống nhất chẩn đoán giữa PCR và 
huyết thanh trình bày theo bảng 1 
Bảng 1: So sánh kết quả chẩn đoán PCR và chẩn 
đoán huyết thanh  
 Phương pháp 
Huyết thanh 
Tổng 
Âm tính Dương tính 
Multiplex PCR 
Âm tính 81 5 86 
Dương 
tính 13 159 172 
Tổng 94 164 258 
Nhận xét: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex 
PCR và huyết thanh học phù hợp trong 93,03% 
(240/258)  trường hợp, với κ = 0,847 ± 0,35  (95% 
CI: 0,778 – 0,915). Sự tương hợp kết quả của hai 
phương pháp chẩn đoán ở mức tốt. 
Kết quả thống nhất chẩn đoán giữa PCR và 
CLO‐test trình bày theo bảng 2 
Bảng 2: So sánh kết quả chẩn đoán PCR và CLO test 
Phương pháp 
CLO test 
Tổng 
Âm tính Dương tính 
Multiplex PCR 
Âm tính 86 0 86 
Dương 
tính 122 50 172 
Tổng 208 50 258 
Nhận xét: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex 
PCR và CLO  test phù hợp  ở  52,71%  (136/258), 
với κ = 0,215 ± 0,032 (95% CI: 0,152 – 0,277). Sự 
tương hợp kết quả  của hai phương pháp  chẩn 
đoán ở mức kém. 
Hệ  số  tương  đồng Kappa và  các  thông  số 
chẩn đoán được trình bày ở bảng 3 
Bảng 3: Hệ số tương đồng Kappa và các thông số 
chẩn đoán 
Thông số Multiplex PCR 
 CLO test Huyết thanh 
Kappa 0,215 ± 0,032 0,847 ± 0,035 
Độ nhạy (%) 100 96,95 
Độ đặc hiệu (%) 41,35 86,17 
PPV (%) 79,91 94,24 
NPV (%) 100 92,37 
PLR 1,70 7,01 
NLR 0,00 0,04 
Ghi chú: PPV (positive predictive value): giá trị chẩn 
đoán dương tính; NPV (negative predictive value): giá 
trị chẩn đoán âm tính; PLR (positive likelihood ratio): tỷ 
số dương tính khả dĩ; NLR (negative likelihood ratio): tỷ 
số âm tính khả dĩ.  
Nhận xét: Bảng 3 cho thấy các thông số chẩn 
đoán giữa PCR với huyết thanh và CLO test.  
Độ  nhạy  và  độ  đặc  hiệu  của  PCR  so  với 
huyết thanh lần lượt là 96,95% (95% CI: 93,02% 
‐ 98,99%) và 86,17% (95% CI: 77,51% ‐ 92,42%). 
Giá  trị  chẩn  đoán  dương/âm  tính  là  94,24% 
(95% CI: 90,76%  ‐ 97,72%) và 92,37%  (95% CI: 
89,74% ‐ 95,00%). Tỷ số dương/âm tính khả dĩ 
là  7,01  (95%  CI: 4,23 – 11,62)  và  0,04  (95% 
CI: 0,001 – 0,08). 
Tương tự, độ nhạy và độ đặc hiệu của PCR 
so  với  CLO  test  lần  lượt  là  100%  (95% 
CI: 92,82% ‐ 100%)  và  41,35%  (95% CI: 34,58% ‐
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 9
 48,36%).  Giá  trị  chẩn  đoán  dương/âm  tính  là 
79,91% (95% CI: 73,97% ‐ 85,90%) và 100%. Tỉ số 
dương/âm  tính  khả  dĩ  là  1,70  (95%  CI: 1,52 –
 1,91) và 0,00.  
BÀN LUẬN 
Mỗi một phương pháp chẩn đoán có ưu và 
nhược  điểm  riêng. Cho  đến  nay,  chưa  có một 
phương pháp chẩn đoán nào được xem  là  tiêu 
chuẩn vàng(4), với độ tin cậy tuyệt đối nhằm xác 
định chắc chắn tình trạng nhiễm H. pylori. Đa số 
các nghiên cứu sau khi được tiến hành xong đều 
kết  luận  rằng  cần  phải  phối  hợp  ít  nhất  2 
phương pháp chẩn đoán để xác định chính xác 
sự hiện diện của H. pylori(13,22).  
Theo chúng  tôi, hai phương pháp nên khác 
nhau về nguyên lý phát hiện, như dựa trên hoạt 
tính  enzyme  urease  (CLO  test,  nghiệm  pháp 
thở),  DNA  (PCR),  kháng  nguyên  (thử  phân), 
kháng thể (ELISA), hình thái (mô bệnh học) của 
vi  khuẩn  để  hạn  chế  tối  thiểu  các  yếu  tố  gây 
nhiễu, ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán. Trong 
nghiên cứu, chúng tôi sử dụng ba phương pháp 
phát hiện H. pylori khác nhau về nguyên  lý với 
mục đích trên. CLO test phát hiện H. pylori dựa 
vào hoạt  tính enzyme urease do vi khuẩn  sinh 
ra,  huyết  thanh  phát  hiện  H.  pylori  dựa  vào 
kháng thể kháng H. pylori do cơ thể tạo ra, và hệ 
thống multiplex  PCR  phát  hiện  H.  pylori  dựa 
trên vật liệu di truyền. 
Kết quả  tương hợp và ý nghĩa  chẩn  đoán 
của các phương pháp.  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, khi kết 
hợp kết quả thử nghiệm của ít nhất hai trong ba 
thử  nghiệm  (huyết  thanh  chẩn  đoán,  PCR  và 
CLO  test)  dương  tính  thì  kết  quả  được  coi  là 
dương  tính  với  H.  pylori,  cho  thấy  sự  tương 
đồng  tốt  (κ = 0,847; n  =  258) giữa huyết  thanh 
chẩn  đoán  và  multiplex  PCR  trong  93,03% 
(240/258) các trường hợp. Như vậy, khi kết hợp 
hai  xét nghiệm  này  giúp  chẩn  đoán  chính  xác 
tình  trạng  bệnh nhân  đang nhiễm H. pylori  và 
kết  quả  cho  thấy  cơ  thể  đã  tạo  ra  kháng  thể 
kháng H. pylori và có sự hiện diện tại chỗ của H. 
pylori  trong dạ dày người bệnh. Mặc dù huyết 
thanh  chẩn  đoán  không  phản  ánh  tình  trạng 
nhiễm  hiện  tại  của  bệnh  nhân,  vì  kháng  thể 
kháng H. pylori có thể tồn tại nhiều năm trong cơ 
thể người bệnh sau khi đã tiệt trừ thành công(6). 
Khi kết hợp với  thử nghiệm PCR, nếu kết quả 
dương tính thì vẫn còn vi khuẩn trong dạ dày và 
cần thiết chỉ định điều trị H. pylori(1). 
Trong khi đó, khi so sánh giữa kết quả chẩn 
đoán  của multiplex PCR và CLO  test  cho  thấy 
sự  tương  hợp  kém  (κ  =  0.215;  n  =  258)  trong 
52,71%  (136/258)  trường hợp. Kết quả này  chủ 
yếu là do tỷ lệ âm tính cao của CLO test, nhưng 
ngược lại với tỷ lệ PCR dương tính cao (122/258). 
Tất cả các trường hợp này đều có kết quả huyết 
thanh dương tính. Qua kết quả nghiên cứu của 
chúng  tôi cho  thấy cần và nên xem xét  lại cách 
thức để tăng độ nhạy của thử nghiệm CLO test 
trong chẩn đoán H. pylori, ngoài các trường hợp 
CLO test dương tính ngay sau 5‐10 phút thì kết 
quả đọc phải ít nhất từ 3 giờ cho đến 24 giờ sau 
khi tiến hành thử nghiệm. Sự kết hợp giữa PCR 
và CLO‐test trong chẩn đoán H. pylori có thuận 
lợi  là  dựa  trên  bản  chất  đặc  trưng  của  từng 
phương pháp. Phương pháp PCR phát hiện H. 
pylori dựa trên vật liệu di truyền trong khi CLO 
test  phát  hiện  H.  pylori  dựa  vào  hoạt  tính 
enzyme urease sinh ra do vi khuẩn. Vì vậy, khi 
cả hai thử nghiệm đều dương tính, điều đó xác 
định  chắc  chắn  có  sự  hiện  diện  của  vi  khuẩn 
trong mẫu bệnh phẩm và vi khuẩn này đang ở 
trạng  thái  hoạt  động.  Kết  quả  của  cả  hai  thử 
nghiệm  dương  tính  sẽ  có  ý  nghĩa  chẩn  đoán 
chắc chắn so với nuôi cấy vi khuẩn, vì nuôi cấy ít 
khi được áp dụng  thường qui  trong  thực hành 
chẩn đoán và điều trị(21). 
Liên quan đến một số kết quả CLO test và 
huyết  thanh  âm  tính nhưng PCR dương  tính 
(không  phân  tích  thống  kê)  trong  nghiên  cứu 
của chúng tôi, có thể được giải thích là do (1) độ 
nhạy  của  CLO  test  không  đạt  đối  với  những 
mẫu có mật độ H. pylori  thấp và có  thể do  thời 
gian  đọc kết quả khoảng 3g  chưa  đủ;  (2) bệnh 
nhân nhiễm mới,  cơ  thể  chưa  đủ  thời gian  tạo 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  10
kháng thể; (3) có khả năng đột biến trên những 
gen  kháng nguyên  (HP1125)  đặc  trưng  của H. 
pylori ở người Việt Nam, không được phát hiện 
từ  các kit ELISA hiện  đang  có  trên  thị  trường, 
chủ yếu để phát hiện các chủng H. pylori của các 
khu vực khác trên thế giới. Vì vậy các kit huyết 
thanh trước khi đưa vào sử dụng nên được đánh 
giá cẩn thận trên từng quần thể người đặc trưng 
(5); (4) PCR dương tính giả, khả năng (4) này đã 
được chúng tôi  loại bỏ, dựa trên độ sáng và sự 
xuất hiện  đầy  đủ  của  các vạch  sản phẩm PCR 
đặc  trưng  của  H.  pylori  trong  phản  ứng 
multiplex PCR. Vì kết quả PCR và huyết  thanh 
chẩn đoán có độ tương hợp cao, tốt hơn so với 
PCR  và CLO  test,  cho  thấy  các  thông  số  chẩn 
đoán  của  nhóm  này phản  ánh  chính  xác  tỷ  lệ 
nhiễm H. pylori trong quần thể khảo sát.  
Liên quan đến sự khác nhau giữa kết quả 
PCR  và  chẩn  đoán  huyết  thanh. Qua  nghiên 
cứu,  chúng  tôi  có  5,03%  (13/258)  có  thể  là  các 
trường hợp mới nhiễm H. pylori, cơ thể chưa tạo 
được kháng  thể  trong  chẩn  đoán huyết  thanh, 
nhưng PCR cho kết quả dương  tính. Nhiễm H. 
pylori nhưng đã điều trị khỏi 1,9% (5/258) trường 
hợp và kết quả PCR âm tính, huyết thanh dương 
tính. Trường hợp  chưa nhiễm H. pylori  31,39% 
(81/258),  PCR  và  huyết  thanh  đều  âm  tính. 
Ngược  lại, 61,63%  (159/258) nhiễm H. pylori, cả 
hai thử nghiệm PCR và huyết thanh đều dương 
tính Tỷ  lệ này  trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
gần tương đương với tỷ  lệ  lưu hành H. pylori ở 
Việt Nam khoảng 70%(9,18). 
Ý nghĩa của hệ số tương hợp Kappa và các 
thông số chẩn đoán 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  độ  nhạy 
của phương pháp PCR so với huyết thanh chẩn 
đoán, cho biết khả năng phát hiện 96,95% trong 
số những người thực sự có H. pylori dương tính. 
Độ đặc hiệu của PCR cho thấy có khả năng phát 
hiện được 86,17% trong số những người thực sự 
âm  tính với H. pylori. Giá  trị chẩn đoán dương 
tính cho biết nếu kết quả xét nghiệm multiplex 
PCR dương tính thì xác suất bệnh nhân bị nhiễm 
H. pylori là 94,24%. Ngược lại, giá trị chẩn đoán 
âm  tính  cho  biết  nếu  kết  quả  xét  nghiệm 
multiplex PCR âm  tính  thì xác  suất bệnh nhân 
không bị nhiễm là 92,37%. Tỷ số dương tính khả 
dĩ  7,01  cho  thấy  nếu  kết  quả  xét  nghiệm  là 
dương  tính  thì khả năng bệnh nhân nhiễm H. 
pylori cao hơn dương tính giả khoảng 7 lần. 
KẾT LUẬN 
Kết  quả  của  các  thử  nghiệm  phát  hiện H. 
pylori  phụ  thuộc  vào  phương  pháp  pháp  sử 
dụng  và  sự  tuân  thủ  qui  trình  thực  hiện.  Để 
chẩn đoán chính xác sự hiện diện của vi khuẩn 
H. pylori, nên  và  cần  thiết  sử dụng  ít nhất  hai 
phương pháp trong trường hợp nghi ngờ nhiễm 
hoặc không nhiễm H. pylori. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  thử 
nghiệm PCR và huyết thanh chẩn đoán cho kết 
quả tương hợp tốt. Thử nghiệm CLO test có tỷ 
lệ  âm  tính  giả  cao  nên  cần  được  xem  xét  và 
đánh giá lại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barker N, Bartfeld  S,  and Clevers H  (2010). Tissue‐resident 
adult stem cell populations of rapidly self‐renewing organs. 
Cell Stem Cell, 7(6): 656‐670. 
2. Bashir  MS,  et  al  (1994).  In  situ  hybridisation  for  the 
identification of Helicobacter pylori in paraffin wax embedded 
tissue. J Clin Pathol, 47(9): 862‐864. 
3. Bayerdorffer  E,  et  al  (1995).  Regression  of  primary  gastric 
lymphoma of mucosa‐associated  lymphoid  tissue  type after 
cure of Helicobacter pylori infection. MALT Lymphoma Study 
Group. Lancet, 345(8965): 1591‐1594. 
4. Chey  WD,  Wong  BC  (2007).  American  College  of 
Gastroenterology  guideline  on  the  management  of 
Helicobacter pylori infection. Am J Gastroenterol, 102(8): 1808‐
25. 
5. Cirak MY, Akyon  Y,  and Megraud  F  (2007). Diagnosis  of 
Helicobacter pylori. Helicobacter, 12 Suppl 1: 4‐9. 
6. Cutler  AF,  Prasad  VM  (1996).  Long‐term  follow‐up  of 
Helicobacter pylori serology after successful eradication. Am  J 
Gastroenterol, 91(1): 85‐88. 
7. El‐Zimaity  HM  (2000).  Accurate  diagnosis  of  Helicobacter 
pylori with biopsy. Gastroenterol Clin North Am, 29(4): 863‐
869. 
8. De  Francesco  V,  et  al  (2006).  Primary  clarithromycin 
resistance  in  Italy  assessed  on  Helicobacter  pylori  DNA 
sequences  by TaqMan  real‐time polymerase  chain  reaction. 
Aliment Pharmacol Ther, 23(3): 429‐435. 
9. Fock KM, Ang TL (2010). Epidemiology of Helicobacter pylori 
infection and gastric cancer in Asia. J Gastroenterol Hepatol, 
25(3): 479‐486. 
10. Gatta L, et al (2006). Accuracy of breath tests using low doses 
of  13C‐urea  to  diagnose  Helicobacter  pylori  infection:  a 
randomised controlled trial. Gut, 55(4): 457‐462. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 11
11. Gisbert  JP, Abraira V  (2006). Accuracy  of Helicobacter pylori 
diagnostic  tests  in  patients  with  bleeding  peptic  ulcer:  a 
systematic  review  and  meta‐analysis.  Am  J  Gastroenterol, 
101(4): 848‐863. 
12. Ho B, Marshall BJ  (2000). Accurate diagnosis of Helicobacter 
pylori. Serologic  testing. Gastroenterol Clin North Am, 29(4): 
853‐862. 
13. Krogfelt KA, Lehours P, Megraud F. Diagnosis of Helicobacter 
pylori Infection. Helicobacter 2005, 10 Suppl 1: 5‐13. 
14. Landis  JR,  Koch GG  (1977). An  application  of  hierarchical 
kappa‐type statistics in the assessment of majority agreement 
among multiple observers. Biometrics, 33(2): 363‐374. 
15. Makristathis A,  et  al  (2004). Diagnosis  of Helicobacter  pylori 
infection. Helicobacter, 9 Suppl 1: 7‐14. 
16. Malfertheiner  P,  et  al  (2002).  Current  concepts  in  the 
management of Helicobacter pylori infection‐the Maastricht 2‐
2000 Consensus Report. Aliment Pharmacol Ther, 16(2): 167‐
180. 
17. Midolo  P,  Marshall  BJ  (2000).  Accurate  diagnosis  of 
Helicobacter pylori. Urease tests. Gastroenterol Clin North Am, 
29(4): 871‐8. 
18. Nguyen  TL,  et  al  (2010).  Helicobacter  pylori  infection  and 
gastroduodenal  diseases  in  Vietnam:  a  cross‐sectional, 
hospital‐based study. BMC Gastroenterol, 10: 114. 
19. Perez‐Perez  GI  (2000).  Accurate  diagnosis  of  Helicobacter 
pylori. Culture, including transport. Gastroenterol Clin North 
Am, 29(4): 879‐884. 
20. Rimbara  E,  et  al  (2005). Development  of  a  highly  sensitive 
method  for detection  of  clarithromycin‐resistant Helicobacter 
pylori from human feces. Curr Microbiol, 51(1): 1‐5. 
21. Smith SI, et al  (2011). Helicobacter pylori  infection  in patients 
presenting with  gastroduodenal  symptons  in Nigeria.  Int  J 
Mol Epidemiol Genet, 2(2): 178‐184. 
22. Trần  Thiện  Trung  (2008).  Bệnh  dạ  dày‐tá  tràng  và  nhiễm 
Helicobacter pylori. Nhà xuất bản Y học. 
23. Zsikla  V,  et  al  (2006).  Increased  rate  of  Helicobacter  pylori 
infection detected by PCR  in biopsies with chronic gastritis. 
Am J Surg Pathol, 30(2): 242‐8. 
Ngày nhận bài         27/7/2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo   04/9/2013. 
Ngày bài báo được đăng:    18/10/2013 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_chan_doan_helicobacter_pylori_bang_phuong_phap_multi.pdf