Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm

Tóm tắt. Bài báo này nghiên cứu những nguyên tắc để đề xuất các biện pháp và trên

cơ sở đó đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp (GDHN)

cho sinh viên đại học sư phạm. Những biện pháp này bao gồm: Xây dựng yêu cầu

cần đạt (Chuẩn đầu ra) về năng lực GDHN cho SV đại học sư phạm; Xây dựng quy

trình phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm; Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về

nội dung, phương pháp phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm; Tăng cường

thực hành nghiệp vụ sư phạm; Tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm; Tổ chức

dạy học lồng ghép/tích hợp kiến thức GDHN trong các môn học chuyên ngành; Kiểm

tra, đánh giá năng lực GDHN.

pdf 11 trang yennguyen 7500
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm

Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm
117 
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0029 
Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 2A, pp. 117-127 
This paper is available online at  
BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP 
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
Trương Thị Hoa 
Khoa Tâm lí - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Tóm tắt. Bài báo này nghiên cứu những nguyên tắc để đề xuất các biện pháp và trên 
cơ sở đó đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp (GDHN) 
cho sinh viên đại học sư phạm. Những biện pháp này bao gồm: Xây dựng yêu cầu 
cần đạt (Chuẩn đầu ra) về năng lực GDHN cho SV đại học sư phạm; Xây dựng quy 
trình phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm; Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về 
nội dung, phương pháp phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm; Tăng cường 
thực hành nghiệp vụ sư phạm; Tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm; Tổ chức 
dạy học lồng ghép/tích hợp kiến thức GDHN trong các môn học chuyên ngành; Kiểm 
tra, đánh giá năng lực GDHN. 
Từ khoá: Sinh viên, đại học sư phạm, năng lực, giáo dục hướng nghiệp, học sinh. 
1. Mở đầu 
Từ trước đến nay, giáo dục hướng nghiệp luôn có vai trò quan trọng trong việc định 
hướng ngành nghề cho học sinh. Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là công việc 
của tập thể sư phạm nhằm giáo dục học sinh lựa chọn nghề một cách tốt nhất. Nghĩa là 
trong sự lựa chọn đó có sự phù hợp giữa nguyện vọng nghề nghiệp của cá nhân với yêu 
cầu phát triển kinh tế xã hội và có sự phù hợp giữa năng lực của cá nhân với đòi hỏi của 
nghề. Theo Đặng Danh Ánh: “Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động phối hợp giữa nhà 
trường, gia đình, trong đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm giúp 
HS chọn nghề trên cơ sở khoa học” [1]. Như vậy giáo dục hướng nghiệp là một tổ hợp 
các hoạt động của nhà trường, gia đình và xã hội trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo 
trong việc cung cấp tri thức, hình thành kĩ năng chọn nghề cho học sinh trên cơ sở đó học 
sinh lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, giá trị của bản thân, phù hợp 
với điều kiện hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội”. Quyết định số 
404/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 27 tháng 3 năm 2015 về Quyết định phê 
duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã nêu rõ định 
hướng “Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới phù hợp với hai giai đoạn 
của giáo dục phổ thông: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng 
Ngày nhận bài: 16/1/2019. Ngày sửa bài: 11/3/2019. Ngày nhận đăng: 18/3/2019. 
Tác giả liên hệ: Trương Thị Hoa. Địa chỉ e-mail: hoatlgd.dhsphn@gmail.com 
Trương Thị Hoa 
118 
nghề nghiệp giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp đảm bảo học sinh tiếp cận với 
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và chủ động chuẩn bị tốt cho giai đoạn 
giáo dục sau phổ thông” [2]. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục hướng nghiệp được 
thực hiện thông qua nhiều con đường như: thông qua dạy học các môn học cơ bản, hoạt 
động trải nghiệm, tham vấn hướng nghiệp Muốn thực hiện được các hoạt động này, đòi 
hỏi người giáo viên phải có năng lực giáo dục hướng nghiệp. 
Đào tạo theo tiếp cận năng lực là một trong những cách tiếp cận hiện đại và hiệu quả, 
góp phần chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kết quả đào tạo (đầu ra) là năng 
lực chuyên nghiệp cốt lõi của ngành nghề nhất định. Đánh giá kết quả đầu ra là đánh giá 
năng lực, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp và được xác định 
bởi chính nhà sử dụng nhân lực. Năng lực giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một trong 
những năng lực nghề nghiệp của người giáo viên. Vì vậy, các nhà trường sư phạm phải 
chú ý đào tạo, phát triển các năng lực nghề nghiệp cho sinh viên, trong đó có năng lực 
GDHN. Phát triển năng lực GDHN cho sinh viên sư phạm đòi hỏi phải có những cách làm 
mới, những biện pháp mới phù hợp với bối cảnh đổi mới giáo dục đại học hiện nay. 
Tuy nhiên, hiện nay năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên đều ở mức độ thấp và 
có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc đào tạo năng lực này cho sinh viên [3-5]. Muốn thay 
đổi điều này, cần phải có những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực giáo dục 
hướng nghiệp cho sinh viên. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực giáo dục hướng 
nghiệp của sinh viên, chúng tôi đề xuất những biện pháp nâng cao năng lực giáo dục 
hướng nghiệp cho sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học 
sư phạm. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 
2.1.1. Ðảm bảo đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và THPT 
Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và THPT tại 
Điều 7, Tiêu chuẩn 4 trong Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, theo đó người giáo viên 
phải đạt 6 tiêu chí cụ thể về NLGD [6]. Đó là những quy chuẩn, là thước đo NLGD của 
người giáo viên, trong đó có năng lực GDHN cần phải được đánh giá. Năng lực GDHN là 
một trong những NLGD cụ thể của người giáo viên trung học được thể hiện trong quá 
trình làm công tác GDHN cho học sinh. Vì thế, năng lực GDHN cần phải được hình thành 
và phát triển cho SV sư phạm, chuẩn bị cho họ trở thành người giáo viên thực sự. 
2.1.2. Đảm bảo mục tiêu giáo dục đại học và đào tạo giáo viên 
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 nêu “Mục tiêu giáo dục đại học là đào tạo con người 
có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực 
thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng 
và bảo vệ Tổ quốc”. Trong đó nhấn mạnh: “Đào tạo trình độ đại học giúp SV nắm vững 
kiến thức chuyên môn và có kĩ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, 
sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo”. Mục tiêu đào tạo giáo 
viên của trường sư phạm có ghi: “đào tạo những thầy, cô giáo có phẩm chất đạo đức, tư 
tưởng chính trị, có trình độ khoa học, nghiệp vụ sư phạm và khả năng nghiên cứu khoa 
Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm 
119 
học chủ yếu cho các trường phổ thông” [7]. Các biện pháp phát triển năng lực GDHN cho 
SV sư phạm cần phải đảm bảo thỏa mãn các mục tiêu nói trên. 
2.1.3. Ðảm bảo đáp ứng yêu cầu giáo dục và phát triển của nhà trường phổ thông 
Chất lượng nhà trường cao hay thấp, phát triển nhanh hay chậm tiến bộ phụ thuộc 
vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Có yếu tố nói về công tác giáo dục, có yếu tố nhấn mạnh 
đến hoạt động dạy học, có yếu tố đề cập đến môi trường giáo dục... Dù ở yếu tố nào thì 
vai trò của người giáo viên là rất quan trọng. Nếu người giáo viên thực hiện đúng chức 
trách của mình trên tinh thần quán triệt những yêu cầu giáo dục và đào tạo của năm học, 
yêu cầu phát triển của nhà trường thì sẽ mang lại những hiệu quả giáo dục cụ thể và thiết 
thực. Yêu cầu giáo dục thể hiện ở những chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, ở những con số, những 
nội dung và các biện pháp thực hiện. Mỗi giáo viên trên cơ sở những yêu cầu chung đó 
mà cụ thể hóa, chi tiết hóa trong kế hoạch công tác của mình nhằm đạt được nhiều thành 
công trong quá trình giáo dục học sinh. Giáo dục cho học sinh biết cách lựa chọn nghề 
nghiệp là nhiệm vụ của người giáo viên. Vì vậy, năng lực GDHN phải được trang bi, đào 
tạo cho SV ngay trong quá trình học tập và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở trường đại học. 
2.1.4. Đảm bảo tính khả thi, có hiệu quả của các biện pháp 
Các biện pháp phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm phải đáp ứng những yêu 
cầu như: cụ thể, dễ thực hiện, mang lại hiệu quả rõ rệt thể hiện ở chất lượng giáo dục SV 
và phải đảm bảo được khả năng ứng dụng vào các trường sư phạm, phù hợp với điều kiện, 
hoàn cảnh đặc thù của nơi ứng dụng. Vì thế biện pháp phải gắn với điều kiện và những 
đặc điểm cụ thể của môi trường nhà trường, không quá xa vời với thực tiễn. Các biện 
pháp đề xuất phải có tính mở, nghĩa là nhà trường và bản thân giảng viên có thể vận dụng 
một cách linh hoạt trong thực tiễn công tác của mình. Người giảng viên có thể vận dụng 
được các biện pháp để thực hiện việc phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm. 
2.2. Các biện pháp cụ thể 
2.2.1. Xây dựng yêu cầu cần đạt (Chuẩn đầu ra) về năng lực giáo dục hướng nghiệp 
cho sinh viên đại học sư phạm 
* Mục tiêu của biện pháp 
Xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN làm căn cứ để các cơ sở đào tạo giáo viên 
điều chỉnh, xây dựng chương trình phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm. Từ đó 
xây dựng chương trình, giáo trình, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động rèn 
luyện nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo phát triển năng lực GDHN cho SV. 
Chuẩn đầu ra về năng lực GDHN giúp định hướng cho người dạy cụ thể hóa mục tiêu 
dạy học, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đánh giá SV tốt nghiệp theo 
chuẩn đầu ra về năng lực GDHN. Chuẩn đầu ra cũng giúp SV biết rõ mình phải đạt những 
năng lực GDHN nào để có hướng phấn đấu, rèn luyện trong quá trình đào tạo ở trường sư phạm. 
* Nội dung và cách thực hiện 
Để xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN cho SV cần xuất phát từ Chuẩn nghề 
nghiệp giáo viên trung học và chuẩn đầu ra trình độ đại học sư phạm. Chuẩn nghề nghiệp 
giáo viên trung học đề cập đến chuẩn về NLGD để từ đó vận dụng xây dựng chuẩn đầu ra 
về năng lực GDHN cho SV. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, trong đó 
Trương Thị Hoa 
120 
có chuẩn NLGD để phân tích và xây dựng chuẩn đầu ra năng lực GDHN cho SV sư phạm, 
cụ thể là: 
Với Tiêu chí 16: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục 
Kế hoạch các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động GDHN được xây dựng thể 
hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục bảo đảm tính khả 
thi, phù hợp với đặc điểm SV, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế giảng dạy ở 
nhà trường sư phạm. Mục tiêu của kế hoạch hoạt động GDHN phải thể hiện được yêu cầu 
cụ thể của năng lực GDHN cần phát triển cho SV. 
Với Tiêu chí 17: Giáo dục qua môn học 
Thực hiện nhiệm vụ phát triển năng lực GDHN cho SV thông qua tích hợp nội dung 
GDHN trong dạy học các môn học có nhiều khả năng thuộc các chuyên ngành như: Lí 
luận chính trị - Giáo dục công dân, Sư phạm kĩ thuật, Tâm lí giáo dục. Đây là những 
chuyên ngành đào tạo giáo viên có nhiều lợi thế hơn cả khi chúng ta thực hiện phát triển 
năng lực GDHN cho SV sư phạm. 
Với Tiêu chí 18: Giáo dục qua các hoạt động giáo dục 
Trường sư phạm thực hiện nhiệm vụ phát triển năng lực GDHN thông qua các hoạt 
động trải nghiệm và hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Đây là hai loại hoạt động 
giáo dục ở trường sư phạm có nhiều cơ hội giúp SV phát triển năng lực GDHN. SV được 
tham gia vào các hình thức hoạt động hướng nghiệp khác nhau trong hoạt động trải 
nghiệm và hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm sẽ giúp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng 
thái độ, rèn luyện kĩ năng tham gia hướng nghiệp, tích lũy kinh nghiệm để chuẩn bi cho 
tương lai khi trở thành giáo viên trường phổ thông sau này. 
Xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN 
Trên cơ sở nghiên cứu vận dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và Chuẩn 
đầu ra trình độ đại học sư phạm, xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN với các năng 
lực thành phần. 
* Điều kiện thực hiện 
- Giảng viên phải nắm chắc khái niệm, cấu trúc, các năng lực thành phần của năng 
lực GDHN. 
- Phải có đội ngũ chuyên gia am hiểu xây dựng yêu cầu cần đạt (Chuẩn đầu ra) về 
năng lực GDHN. 
2.2.2. Xây dựng quy trình phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên 
sư phạm 
* Mục tiêu của biện pháp 
Để phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm không thể chỉ giới hạn ở việc học lí 
thuyết hoặc thực hành trong những tình huống giả định ở trường đại học, mà cần phải 
tuân theo một quy trình cụ thể. Biện pháp này giúp giảng viên thực hiện phát triển năng 
lực GDHN cho SV theo một trình tự các bước cần thiết, có hiệu quả và mang tính khoa học. 
Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm 
121 
* Nội dung và cách thực hiện 
Để phát triển được năng lực GDHN cho SV sư phạm, đề tài xây dựng quy trình phát 
triển với các bước cụ thể. Quy trình phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm được thể 
hiện ở Sơ đồ 1. 
Sơ đồ 1. Quy trình phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên 
Bước 1. Xây dựng tiêu chí của các năng lực thành phần trong năng lực GDHN cần 
phát triển cho SV 
 
Bước 2. Tổ chức tập huấn giảng viên về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động 
GDHN nhằm phát triển năng lực GDHN cho SV (tập trung vào HĐTN) 
 
Bước 3. SV thực hiện các HĐTN do giảng viên định hướng hoặc gợi ý 
 
Bước 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển năng lực GDHN cho SV theo các 
tiêu chí đã xây dựng 
Các bước cần thực hiện cụ thể như sau: 
Bước 1: Xây dựng tiêu chí của các năng lực thành phần trong năng lực GDHN cần 
phát triển cho SV 
Căn cứ vào những yêu cầu cần đạt đã được xây dựng ở biện pháp 1, xây dựng tiêu chí 
của các năng lực thành phần trong năng lực GDHN cần phát triển cho SV. Những tiêu chí 
này là sự cụ thể hóa cho các yêu cầu cần đạt, theo đó khi tổ chức HĐTN hay hoạt động 
giáo dục nào khác về GDHN, giảng viên chú ý quan sát, ghi chép để có thông tn về sự 
phát triển năng lực GDHN ở SV của mình. 
Bước 2: Tổ chức tập huấn giảng viên về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động 
GDHN nhằm phát triển năng lực GDHN cho SV (tập trung vào HĐTN) 
Sau khi có tiêu chí cụ thể của các năng lực thành phần - coi đó là căn cứ để đánh giá 
sự phát triển năng lực GDHN ở SV, khoa/tổ chuyên môn tổ chức tập huấn cho giảng viên 
về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động GDHN (tập trung vào HĐTN). Thời lượng tổ 
chức tập huấn tùy thuộc vào quyết định của khoa/tổ chuyên môn. Phương thức tổ chức tập 
huấn nên tập trung đưa ra các tình huống cụ thể để người tham gia tập huấn có điều kiện 
giải quyết, trao đổi, chia sẻ. 
Bước 3: SV thực hiện các HĐTN do giảng viên định hướng hoặc gợi ý 
Dưới sự định hướng hoặc gợi ý của giảng viên, SV thiết kế kế hoạch thực hiện các 
HĐTN đã lựa chọn. Lưu ý khi thực hiện kế hoạch đã xây dựng, ban cán sự các lớp cần thu 
hút toàn bộ SV lớp mình tham gia bằng cách phân chia thành các nhóm nhỏ để tạo điều 
kiện cho mọi SV phát triển năng lực GDHN. 
Trương Thị Hoa 
122 
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển năng lực GDHN cho SV theo các tiêu 
chí đã xây dựng 
Sau khi SV đã hoàn thành thực hiện các HĐTN, khoa/tổ chuyên môn tổ chức đánh 
giá sự hình thành và phát triển năng lực GDHN ở SV. Đánh giá năng lực GDHN của SV 
là quá trình ghi nhận, lưu giữ và cung cấp thông tin về sự tiến bộ theo những yêu cầu cần 
đạt về năng lực GDHN của SV trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Việc đánh giá 
năng lực GDHN của SV cần đảm bảo tính chính xác, khách quan và phân hóa, thường 
xuyên, liên tục và định kì. Các thông tin về đánh giá cần được cung cấp kịp thời và chia 
sẻ giữa các giảng viên. 
* Điều kiện thực hiện 
- Giảng viên phải nắm chắc những yêu cầu cần đạt về năng lực GDHN của SV để xây 
dựng tiêu chí cụ thể, tạo điều kiện cho việc đánh giá sự phát triển năng lực GDHN của SV 
được khách quan, công bằng. 
- SV tích cực, tự giác, sáng tạo trong việc tổ chức các HĐTN về GDHN; Có như vậy 
mới giúp cho việc đánh giá và tự đánh giá sự phát triển năng lực GDHN ở SV diễn ra theo 
đúng mục tiêu đã xác định. 
2.2.3. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về nội dung, phương pháp phát triển năng lực 
giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên sư phạm 
* Mục tiêu 
Biện pháp này giúp giảng viên thường xuyên có thêm thông tin và kĩ năng thông qua 
các sinh hoạt chuyên đề nhằm trao đổi kinh nghiệm về nội dung và phương pháp phát 
triển năng lực GDHN cho SV. 
* Nội dung và cách thực hiện 
Sinh hoạt chuyên đề về phát triển năng lực GDHN cho SV là một hoạt động bồi 
dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Hoạt động này được tổ chức định kì trong một năm học với 
những nội dung và hình thức khác nhau. Qua sinh hoạt chuyên đề, giảng viên nói chung 
và SV nói riêng có dịp để tăng cường hiểu biết về nghiệp vụ sư phạm trong GDHN, biết 
cách thực hiện nhiệm vụ GDHN rõ ràng hơn. 
Tùy theo từng thời điểm, tùy theo những diễn biến về tình hình giáo dục của nhà 
trường mà quyết định các nội dung sinh hoạt chuyên đề. Người đề xuất nội dung có thể là 
chính giảng viên. CBQL khoa/tổ chuyên môn tập hợp những đề xuất đó và đưa ra quyết 
định về nội dung, hình thức, thời gian tổ chức sinh hoạt chuyên đề sao cho phù hợp với kế 
hoạch dạy học của khoa/tổ chuyên môn. 
Sinh hoạt chuyên đề có thể gồm các nội dung cụ thể sau đây: 
- Tầm quan trọng của phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm trong bối cảnh đổi 
mới căn bản toàn diện GD&ĐT. 
- Bản chất, cấu trúc, các thành phần của năng lực GDHN với tư cách là một loại năng 
lực cần phải được hình thành và phát triển cho SV sư phạm, giúp họ có hành trang chuẩn 
bị trở thành người giáo viên phổ thông làm tốt công tác GDHN. 
- Mối quan hệ giữa hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm với việc hình thành và 
phát triển năng lực GDHN cho SV. 
- Quy trình phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm. 
Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm 
123 
- Xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN cho SV sư phạm. 
- Vấn đề kiểm tra đánh giá năng lực GDHN của SV sư phạm. 
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề trong giảng viên là dịp để họ nâng cao tay nghề cả về 
chuyên môn và về năng lực dạy học của mình. Mỗi giảng viên sẽ có dịp để trao đổi, tranh 
luận, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động GDHN cho SV. Sinh hoạt chuyên đề có thể tổ 
chức trước khi dạy học các môn học có liên quan đến GDHN. Điều đó sẽ giúp cho giảng 
viên có thêm thông tin, phương pháp và tự tin khi giảng dạy nội dung này. Cũng có thể tổ 
chức sinh hoạt chuyên đề liên môn, liên ngành đào tạo để tìm ra những điểm chung trong 
việc phát triển năng lực GDHN cho SV. 
* Điều kiện thực hiện 
CBQL khoa/tổ chuyên môn phải huy động được mọi nguồn lực của tập thể giảng viên 
từ những đề xuất nội dung đến sự hỗ trợ về vật chất kĩ thuật... Muốn làm được điều đó họ 
phải biết khuyến khích, động viên giảng viên trong khoa/tổ chuyên môn chủ động đề xuất, 
có ý thức sẵn sàng trong việc tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề. 
2.2.4. Tăng cường thực hành nghiệp vụ sư phạm 
* Mục tiêu 
Giúp cho nhà trường sư phạm và SV nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng của thực 
hành nghiệp vụ sư phạm, góp phần bồi dưỡng năng lực GDHN cho SV - những giáo viên 
tương lai của trường phổ thông. 
* Nội dung và cách thực hiện 
Trong nhà trường sư phạm, học phần Nghiệp vụ sư phạm có vai trò quan trọng nhằm 
cung cấp những kiến thức nghiệp vụ cần có ở người thầy, đồng thời giúp hình thành 
những kĩ năng cơ bản của người giáo viên khi làm công tác GDHN cho học sinh, chuẩn bị 
hành trang vào nghề. Học phần bao gồm những nội dung cụ thể của các môn học khác 
nhau với những phương pháp và kĩ thuật thực hành tương ứng. 
Năng lực chỉ được hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động. Vì vậy ngay 
từ trong nhà trường sư phạm, SV cần phải được tăng cường thời lượng cho việc thực hành 
nghiệp vụ sư phạm với những yêu cầu xác thực và cụ thể. Với việc thực hành nghiệp vụ 
sư phạm, sẽ hình thành ở SV những kiến thức cơ bản cùng những năng lực GDHN, giúp 
họ có được hành trang cho tương lai khi về với nhà trường phổ thông làm công tác GDHN. 
Thực hành nghiệp vụ sư phạm là cơ hội để SV có thể tiếp xúc với thực tế, với những tình 
huống GDHN cụ thể. Trên cơ sở đó SV tích lũy kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng làm công 
tác GDHN. 
Nội dung GDHN tích hợp trong dạy học các môn học có nhiều khả năng thuộc các 
chuyên ngành như: Lí luận chính trị - Giáo dục công dân, Sư phạm kĩ thuật, Tâm lí giáo 
dục nhằm trang bị cho SV những kiến thức, kĩ năng cũng như tình cảm thái độ đối với 
công tác GDHN. SV vừa lên lớp nghe giảng, vừa làm bài tập thực hành tại chỗ hoặc giải 
quyết những tình huống GDHN ở trường phổ thông để từ đó phát triển năng lực GDHN. 
* Điều kiện thực hiện 
Để hiện thực hóa biện pháp này đòi hỏi nhà trường sư phạm có những thay đổi hoặc 
cải tiến về nội dung và hình thức cũng như thời lượng cho thực hành nghiệp vụ sư phạm. 
Trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường, từng khoa đào tạo, từng chuyên ngành đào tạo 
tự sắp xếp kế hoạch thực hành nghiệp vụ sư phạm hợp lý trong năm học. 
Trương Thị Hoa 
124 
Để biện pháp này thực hiện được thì trước hết các giảng viên ĐHSP cần có những đề 
xuất cụ thể về nội dung, hình thức, thời lượng cho nội dung công tác GDHN trong chương 
trình đào tạo. Từ đó nhà trường có sự xem xét và kiến nghị với Bộ GD&ĐT để chỉnh sửa 
nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp. 
2.2.5. Tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm 
* Mục tiêu của biện pháp 
Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) tạo cơ hội cho SV huy động tổng hợp kiến thức, kĩ 
năng của các môn học và từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn 
đời sống, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động 
hướng nghiệp, qua đó hình thành các phẩm chất chủ yếu, những năng lực chung và năng 
lực đặc thù của HĐTN, trong đó có năng lực định hướng nghề nghiệp. 
Biện pháp nhằm mục tiêu giúp các SV biết cách tổ chức HĐTN với nhiều hình thức 
khác nhau hướng tới việc hình thành và phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm. 
* Nội dung và cách thực hiện 
HĐTN là loại hoạt động giáo dục được nhắc tới nhiều hơn những năm gần đây. Bởi 
đây là loại hoạt động giáo dục tạo nhiều cơ hội, tạo môi trường để SV trải nghiệm, vận 
dụng kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân để giải quyết những vấn đề của đời sống thực 
tiễn nghề nghiệp và việc làm. Nếu bản thân SV được phát triển năng lực GDHN thì sẽ họ 
sẽ tự tin thực hiện công tác GDHN cho học sinh phổ thông. 
HĐTN với việc hình thành và phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm có thể bao 
gồm các nội dung và hình thức hoạt động sau đây : 
- Hoạt động trải nghiệm tìm hiểu nghề dịch vụ, nghề nông, hay nghề truyền thống ở 
địa phương. 
- Tham quan trang trại, cơ sở sản xuất. 
- Câu lạc bộ hướng nghiệp. 
- Các hội thi tay nghề giáo viên với chủ đề « Tôi là người giáo viên tương lai ». - 
Diễn đàn : Làm thế nào để giúp học sinh biết cách lựa chọn nghề nghiệp. 
HĐTN với việc hình thành và phát triển năng lực GDHN cho SV phải do SV tự tổ 
chức với sự tư vấn của các cố vấn học tập. SV tự lựa chọn chủ đề hoạt động, cùng nhau 
thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động, thực hiện hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động. 
* Điều kiện thực hiện 
- Phải đa dạng và phong phú các chủ đề, các hình thức HĐTN. Nếu có thể cần xây 
dựng thành nhân hàng chủ đề HĐTN. 
- Giảng viên cùng tham gia HĐTN với SV, qua đó có dịp điều chỉnh nội dung, 
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát triển tối ưu nhất năng lực GDHN 
cho SV. 
2.2.6. Tổ chức dạy học lồng ghép/tích hợp kiến thức GDHN trong các môn học 
chuyên ngành 
* Mục tiêu 
Thông qua việc tích hợp các kiến thức GDHN SV sẽ có hiểu biết hơn về những kiến 
thức GDHN, biết cách lồng ghép/tích hợp các kiến thức GDHN trong các môn học 
chuyên ngành của mình sau này khi ra trường. 
Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm 
125 
* Nội dung và cách thực hiện 
Để có thể lồng ghép/tích hợp được các kiến thức GDHN vào trong các môn chuyên 
ngành, chúng ta cần thực hiện các bước sau đây: 
Bước 1. Phân tích chương trình môn học 
- Mục tiêu của việc phân tích: 
+ Xác lập được kiến thức, kĩ năng cơ bản mà môn học đó cần chuyển tải cho SV; 
+ Xác định các tiềm năng lồng ghép/tích hợp các nội dung GDHN; 
+ Phân tích được nội dung môn học. 
- Cách làm: 
+ Xây dựng các tiêu chí về đơn vị kiến thức và kĩ năng cơ bản; 
+ Phân tích môn học thành các đơn vị kiến thức cơ bản; 
+ Lập bảng danh mục các kiến thức và kĩ năng của môn cơ bản; 
+ Lập bảng danh mục kiến thức và kĩ năng của lồng ghép/tích hợp. 
Bước 2. Phân tích các đơn vị và kiến thức kĩ năng cơ bản trong năng lực hướng 
nghiệp của người GV 
- Mục tiêu: 
 - Xác lập được kiến thức, kĩ năng cơ bản của các năng lực cần lồng ghép; 
 - Xác định khả năng có thể lồng ghép các kiến thức và kĩ năng trong môn học. 
- Cách làm: 
 - Xây dựng các tiêu chí về đơn vị kiến thức và kĩ năng cơ bản trong năng lực; 
 - Phân tích đơn vị kiến thức và kĩ năng cơ bản của một năng lực; 
 - Lập bảng các đơn vị kiến thức và kĩ năng cơ bản của các năng lực GDHN. 
Bước 3. Dự kiến thiết kế các loại chương trình được thiết kế/Lựa chọn cách thiết kế 
- Nguyên tắc chung: 
+ Căn cứ vào đơn vị kiến thức và kĩ năng của môn để thiết kế các chương trình theo 
môn học truyền thống hoặc theo modun. 
+ Với các modun hướng tới việc hình thành kiến thức thì thiết kế theo bài học truyền thống. 
+ Với các modun hướng tới việc hình thành kĩ năng thì thiết kế theo modun. 
- Cách làm: 
Khi thiết kế dựa vào bảng phân tích của môn chuyên ngành để thiết kế các bài học có 
lồng ghép. 
Bước 4. Tổ chức dạy học lồng ghép/tích hợp theo truyền thống, hoặc theo modun 
Sau khi đã thiết kế xong thì tiến hành tổ chức dạy học theo như đã thiết kế. 
Bước 5. Đánh giá 
Đánh giá để xem mức độ đạt được so với mục tiêu đã đề ra, bên cạnh đó rút kinh 
nghiệm, bổ sung và điều chỉnh những nội dung cần thiết. 
* Điều kiện thực hiện 
- Giảng viên cần phải có kiến thức về lồng ghép/tích hợp trong quá trình giảng dạy 
môn học. 
Trương Thị Hoa 
126 
- Giảng viên cần phải có kiến thức cơ bản về GDHN. 
2.2.7. Kiểm tra, đánh giá năng lực giáo dục hướng nghiệp 
* Mục tiêu 
Biện pháp này nhằm giúp người cán bộ quản lí khoa/tổ chuyên môn biết cách tiến 
hành kiểm tra, đánh giá năng lực GDHN của SV trong quá trình học tập và rèn luyện ở 
trường sư phạm. 
* Nội dung và cách thực hiện 
Kiểm tra mang tính đột xuất, định kì hoặc thường xuyên. Đánh giá mang tính quá 
trình và xem xét được toàn diện hơn với những thông tin thu thập đầy đủ và xác đáng. Để 
xem xét một SV có năng lực GDHN hay không thì có thể căn cứ vào các yêu cầu cần đạt 
(Chuẩn đầu ra) về năng lực GDHN đã nêu ở biện pháp 1, đồng thời cụ thể hóa cho phù 
hợp với tình hình thực tế của nhà trường. 
Biện pháp kiển tra đánh giá năng lực GDHN của SV bao gồm nhiều nội dung và cách 
thực hiện như: tập huấn cho các giảng viên hiểu về những yêu cầu cần đạt cùng các tiêu 
chí đánh giá, tọa đàm nhóm nhỏ về kinh nghiệm phát triển năng lực GDHN cho SV có 
hiệu quả, tổ chức tham quan dự giờ hoạt động trải nghiệm hoặc thực hành nghiệp vụ sư 
phạm của SV để có thêm minh chứng cho việc đánh giá năng lực GDHN của SV. 
Tùy theo từng thời điểm, tùy theo tình hình thực tế của nhà trường mà cán bộ quản lí 
khoa/ tổ chuyên môn tiến hành các hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực GDHN của SV. 
Với tinh thần động viên khích lệ, các hoạt động kiểm tra đánh giá sẽ tạo cơ hội để SV 
nhận ra được những mặt mạnh và những hạn chế trong quá trình tham gia học tập và rèn 
luyện để hình thành và phát triển năng lực GDHN của bản thân mình. 
* Điều kiện thực hiện 
Cán bộ quản lí khoa/tổ chuyên môn cần phải có kế hoạch chi tiết cho việc kiểm tra 
đánh giá năng lực GDHN của SV. Kế hoạch kiểm tra đánh giá năng lực GDHN của SV 
phải được đưa vào kế hoạch dạy học, vào nội dung chương trình dạy học, coi đó như là 
một phần của phương pháp dạy học theo tinh thần mới. 
3. Kết luận 
Các biện pháp phát triển năng lực gióa dục hướng nghiệp cho sinh viên sư phạm có 
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biện pháp hỗ trợ lẫn nhau nhằm làm cho quá trình hình 
thành và phát triển năng lực GDHN ở SV diễn ra theo một trật tự, theo một logic chặt chẽ. 
Vận dụng các biện pháp này một cách linh hoạt sẽ thúc đẩy quá trình hình thành và phát 
triển năng lực GDHN cho SV. 
Để có thể đào tạo được một đội ngũ giáo viên tương lai có đầy đủ những năng lực 
giáo dục hướng nghiệp thì mỗi nhà trường sư phạm cần ý thức được tầm quan trọng của 
việc đào tạo năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên, trên cơ sở đó thực hiện 
nghiêm túc các biện pháp đã đề ra có như vậy mới đáp ứng được những yêu cầu đổi mới 
trong chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay. 
Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm 
127 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Đặng Danh Ánh, 2010. Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam. Nxb Văn hóa Thông tin. 
[2] Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 27 tháng 3 năm 2015 về 
Quyết định phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 
[3] Trương Thị Hoa, 2018. Thực trạng đào tạo năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh 
viên đại học sư phạm. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 4 - 2018, tr. 35-40. 
[4] Trương Thị Hoa, 2018. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm về giáo 
dục hướng nghiệp của sinh viên đại học sư phạm Hà Nội. Kỉ yếu hội thảo khoa học 
quốc tế Tâm lí học đường lần thứ 6, tr. 850-858. 
[5] Trương Thị Hoa, 2018. Thực trạng năng lực dạy học kiến thức giáo dục hướng 
nghiệp vào trong các môn học của sinh viên đại học sư phạm, Hội nghị quốc tế Nhà 
trường thông minh trong bối cảnh cách mạng 4.0, Nhà xuất bản Tài chính, tr 103-110. 
[6] Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và 
THPT. 
[7] Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009. 
ABSTRACT 
Measures to improve vocational education ability of pedagogical students 
Truong Thi Hoa 
Faculty of Psychology and Pedagogy, Hanoi National University of Education 
This article examines the principles to propose measures. Basing on that, measures to 
improve vocational education capacity of pedagogical students are taken. The measures 
are: Building the basic requirements (Output standard) of vocational education ability for 
pedagogical students; Building the vocational education development procedures for 
pedagogical students; Organizing seminars about content and methods of vocational 
education development for pedagogical students; Increasing pedagogical professional 
practices, Organizing experiential activities; Organizing teaching integrated with 
vocational education knowledge in specialized subjects; Testing, evaluating vocational 
education ability 
Keywords: Students, pedagogical students, capacity, vocational education capacity. 

File đính kèm:

  • pdfbien_phap_nang_cao_nang_luc_giao_duc_huong_nghiep_cho_sinh_v.pdf