Bồi dưỡng kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non trong thực hành giáo dục trẻ em về biển - đảo Việt Nam
Abstract: The article highlights the importance of professional skills in training early childhood
teachers. It also presents the requirements for the professional skills of early childhood teachers
and the methods of training and upgrading skills for students majoring in Preschool Education. In
this article, author focuses on fostering the professional skills for students majoring in preschool
education in practice of educating children on Vietnam’s sea and islands.
Bạn đang xem tài liệu "Bồi dưỡng kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non trong thực hành giáo dục trẻ em về biển - đảo Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bồi dưỡng kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non trong thực hành giáo dục trẻ em về biển - đảo Việt Nam
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 87-91 87 BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRONG THỰC HÀNH GIÁO DỤC TRẺ EM VỀ BIỂN - ĐẢO VIỆT NAM Vũ Thanh Vân - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Ngày nhận bài: 28/11/2017; ngày sửa chữa: 01/12/2017; ngày duyệt đăng: 06/12/2017. Abstract: The article highlights the importance of professional skills in training early childhood teachers. It also presents the requirements for the professional skills of early childhood teachers and the methods of training and upgrading skills for students majoring in Preschool Education. In this article, author focuses on fostering the professional skills for students majoring in preschool education in practice of educating children on Vietnam’s sea and islands. Keywords: Professional skills, preschool teacher, Early childhood educator, Vietnam sea and islands. 1. Mở đầu Vấn đề đào tạo giáo viên, nâng cao hiệu qua bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp để sinh viên (SV) sư phạm khi ra trường có thể đáp ứng các yêu cầu đa dạng của thực tế giáo dục hiện nay, thích ứng với sự đổi mới của xã hội nói chung và giáo dục nói riêng là nhiệm vụ cấp bách của các trường sư phạm. Kĩ năng nghề nghiệp (KNNN) là thước đo năng lực của giáo viên. Những KNNN của SV sư phạm hiện nay cần được định hình và phát triển dần qua nhiều phương thức thực hành, trải nghiệm ở thực tiễn với các nội dung giáo dục khác nhau, gắn với hoàn cảnh xã hội. Hiệu quả của quá trình thực hành rèn luyện nghiệp vụ sư phạm phụ thuộc nhiều vào sự hiểu biết của SV về tầm quan trọng của kĩ năng (KN) nghề (không chỉ là điểm số đánh giá kiến thức lí thuyết) và hứng thú, sự say mê, tính sáng tạo của SV trong thực hành, giáo dục trẻ em. Sự đa dạng, mới mẻ của các chủ đề trong giáo dục đóng vai rất quan trọng đối với phát triển KNNN và tính năng động của SV sư phạm. Tuy nhiên, thực tế đào tạo ở Khoa Giáo dục mầm non (GDMN) - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã cho thấy: sự mới lạ và ít khuôn mẫu trong nội dung giáo dục là những điều kiện đòi hỏi giảng viên và SV phải cùng nhau tìm kiếm, giải quyết vấn đề, giúp SV thích ứng nhanh với nhiệm vụ, hoàn cảnh của công việc. Chủ đề “Giáo dục về Biển - Đảo Việt Nam cho trẻ mầm non” là một trong những chủ đề mới, chưa có sự hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện cho các độ tuổi của trẻ, việc đưa chủ đề này vào quá trình dạy học đã tạo nhiều cơ hội cho việc học tập và làm bộc lộ tính sáng tạo của SV trong quá trình rèn luyện KNNN. Chủ đề này đã được tổ chức nghiên cứu, ứng dụng trong đào tạo ở Khoa GDMN - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (năm 2016) và đã thu được một số kết quả khả quan khi thử nghiệm trong các môn học: Phương pháp tổ chức Hoạt động tạo hình cho trẻ em và Thiết kế, chuẩn bị đồ chơi - đồ dùng dạy học trong giáo dục trẻ em. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Một số yêu cầu về KNNN cần bồi dưỡng cho SV ngành GDMN hiện nay Đặc trưng nghề và sự đòi hỏi nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non (GVMN) có khả năng thích ứng với đổi mới đã đặt ra cho công tác đào tạo SV ngành GDMN những KNNN cần thiết để giúp cho mọi trẻ em với những đặc điểm rất khác nhau đều học tập tích cực, vui vẻ và tiến bộ từng ngày. Xuất phát từ những yêu cầu và phương hướng phát triển của nền giáo dục hiện đại, các KNNN của GVMN có thể gồm 3 nhóm cơ bản sau: - Những KN lập kế hoạch, chuẩn bị môi trường chăm sóc và giáo dục trẻ: Các KN nghiên cứu trẻ và tìm hiểu hoàn cảnh thực tế để lập kế hoạch, phát triển nội dung chương trình giáo dục, thiết kế các hoạt động giáo dục cùng các bài tập phát triển trẻ em, khả năng dự tính thời gian, điều kiện cho việc thực hiện chương trình. Trong nhóm KN này, các KN thiết kế, sáng tạo môi trường dạy học hòa hợp, thân thiện chiếm vị trí quan trọng, giúp GVMN tạo dựng môi trường lớp học, chuẩn bị không gian vận động và tổ chức hành vi của trẻ; đặc biệt là khả năng tạo điều kiện hình thành các yếu tố văn hóa học đường. - Những KN triển khai kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ: Theo Giáo dục học hiện đại, những KN dạy học trước đây (giảng giải, chỉ dẫn tỉ mỉ bằng lời và dùng những câu hỏi “đóng”) phải dần được thay thế bằng những KN dạy học tích cực (tăng cường trình bày trực quan, khuyến khích thực hành trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, trao đổi - đàm luận, phối hợp thực hành cá nhân với hoạt động nhóm, sử dụng tích cực phương thức dạy học qua trò chơi (đặc biệt là trò chơi đóng vai), hướng dẫn trẻ tự tìm tòi - khám phá và thử nghiệm, tăng cường sự hợp tác để giúp trẻ em tự tiếp thu kiến thức và VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 87-91 88 mở rộng hiểu biết) bằng những phương thức hoạt động khác nhau, phù hợp với đặc điểm cá nhân. - Những KN đánh giá hoạt động giáo dục: Giáo viên có năng lực sư phạm tốt là giáo viên biết đánh giá những tiến bộ trong sự phát triển của trẻ và cả hiệu quả hoạt động sư phạm của chính mình. Để đánh giá sự phát triển của trẻ, giáo viên cần có KN lập hồ sơ. Nhóm KN này còn bao gồm khả năng truyền đạt kết quả sự tiến bộ của trẻ đến phụ huynh, đồng nghiệp và đưa ra những lời khuyên, tư vấn giáo dục. Để đánh giá năng lực của giáo viên, cần biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn một cách khách quan, trước hết là từ kết quả giáo dục trên trẻ, trên cơ sở tự đánh giá mà xác định phương hướng, hành động tự bồi dưỡng, phát triển năng lực nghề nghiệp. Trong nghiên cứu về KNNN của GVMN đáp ứng đổi mới GDMN ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2008) đã đưa ra bộ "KN nghề GVMN thích ứng với đổi mới giáo dục". Hệ thống KN này đã chi tiết hóa nội dung các của 3 nhóm KN chung trên đây, với hơn 50 KN được sắp xếp trong 8 nhóm chính, gồm: Các KN phân tích chương trình và lập kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ; Các KN xây dựng môi trường giáo dục; Các KN nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ; Các KN tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Các KN chuyên biệt (Tạo hình, Hát, Múa, Sử dụng nhạc cụ, Đọc - Kể diễn cảm, Làm đồ dùng - đồ chơi...); Các KN giao tiếp ứng xử sư phạm; Các KN quản lí nhóm, lớp trẻ; Các KN phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân [1]. Để có được đội ngũ giáo viên năng động, có trình độ cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng bắt kịp với yêu cầu mới của GVMN Việt Nam thế kỉ XXI, ngoài hệ thống KNNN chung đã được trình bày trên đây, có thể bổ sung thêm những KN tạo nên sự phát triển. Đó là những nhóm KN sau: - KN học tập và đổi mới: gồm KN sáng tạo và đổi mới; KN tư duy phản biện và giải quyết vấn đề; KN giao tiếp và hợp tác; KN về công nghệ thông tin và truyền thông; - KN sống: gồm tính linh hoạt và khả năng thích nghi nhanh; óc sáng kiến và khả năng tự quản lí bản thân; KN xã hội và giao lưu văn hóa, đặc biệt là khả năng đồng cảm với trẻ, phụ huynh và những người xung quanh. 2.2. Một số phương thức bồi dưỡng KNNN cho SV ngành GDMN qua thực hành chủ đề Giáo dục trẻ em về Biển - Đảo Việt Nam 2.2.1. Các phương thức đào tạo giúp SV GDMN học tập chủ động, tăng cường trải nghiệm để rèn luyện KNNN Trong nghiên cứu về Đổi mới dạy và học các môn học nghệ thuật nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo GVMN ở trường đại học sư phạm, tác giả Lê Thị Thanh Thủy đã bao quát những điểm chính trong phương thức bồi dưỡng KN nghề cho SV GDMN khi nhấn mạnh sự phối hợp hài hòa của 3 hình thức dạy học: Dạy - Học căn bản theo chương trình chính khóa; Dạy - Học bồi dưỡng theo chương trình ngoại khóa và Tự học. Sự phối hợp này sẽ tạo mối liên kết có hiệu quả giữa 4 yếu tố căn bản của quá trình dạy học là: Giảng viên - SV - Mục tiêu đào tạo - Nội dung và Phương pháp dạy học khi chúng được tổ chức trong cả 3 khâu của hoạt động dạy học, đó là: Khâu Học tập - Nghiên cứu; Khâu Trải nghiệm - Thâm nhập thực tiễn; Khâu Thực hành - Vận dụng [2; tr 104-105]. Thực tế đào tạo SV sư phạm cho thấy, để tăng cường tính chủ động, sáng tạo của SV trong học tập, rèn luyện KNNN, cần quan tâm đến những phương thức dạy học sau: - Phối hợp tốt hai khía cạnh Dạy và Học (giảng dạy và học tập) trong suốt các khâu của chương trình đào tạo cũng như trong từng môn học cụ thể để tăng cường tính độc lập của SV, giúp họ có thể đáp ứng được các “chuẩn đầu ra”; - Triển khai chương trình đào tạo mang tính tích hợp để cân đối mục tiêu kiến thức và mục tiêu năng lực; - Xây dựng những kế hoạch và phương pháp dạy học cụ thể, mang tính mục đích rõ rệt, tập trung vào phát huy tính chủ động của người học. Phối hợp hợp lí các phương pháp truyền thông và tương tác, như: Giải trình bằng các phương tiện (multimedia), tăng cường các phương thức Nghe - Nhìn, Trao đổi - Đàm luận, Thiết kế - Trình bày, Áp dụng thực tiễn - Đúc rút kinh nghiệm và Tổ chức cho SV truyền thụ lại cho nhau những điều mới học được; - Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; - Phối hợp giữa học tập cá nhân với học tập hợp tác: Tạo môi trường giao tiếp cởi mở giữa giảng viên - SV, SV - bạn trong nhóm, xây dựng mối quan hệ tương tác tích cực giữa các cá nhân và tập thể trong quá trình lĩnh hội tri thức. Động viên mỗi cá nhân đưa ra ý kiến của để cùng xem xét, đánh giá; từ đó tự nâng cao trình độ bản thân; - Tăng cường hoạt động nhóm (giảng viên đóng vai trò thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động phối hợp cá nhân độc lập hoặc theo nhóm tùy theo khả năng của SV, gợi mở, khuyến khích và tư vấn, làm trọng tài cho các cuộc thảo luận, các hoạt động tìm kiếm của SV. Giảng viên hướng dẫn rõ ràng cách thành lập một nhóm, cách lập kế hoạch và phân chia công việc trong nhóm, cách giải quyết vấn đề; - Tăng cường dạy học bằng trải nghiệm thực tế: Phương pháp này yêu cầu SV phải rèn luyện óc quan sát, khả năng thu thập và xử lí thông tin, tổ chức quá trình học tập của mình trong môi trường mở, thông qua các hoạt động, hành vi, thao tác cụ thể và trực tiếp với đối tượng giáo dục; - Luyện tập hình thành KNNN qua phương pháp đóng vai: Đây là phương pháp tăng cường cho SV thực hành sư phạm trong những hoàn cảnh giả định - tập dạy ở giảng đường đại học trước khi xuống trường mầm non. Phương pháp đóng vai có những ưu VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 87-91 89 điểm là có thể gây hứng thú và cho SV được rèn luyện thực hành những KN sư phạm, ứng xử, bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn; - Kết hợp đánh giá của giảng viên với tự đánh giá của SV: Sử dụng các dữ liệu từ kết quả quá trình thực hành của cá nhân và nhóm có phân tích, thống kê sẽ giúp SV nhận ra mức độ tiến bộ trong rèn luyện KN chuyên môn, củng cố và làm phong phú kiến thức học thuật cho SV; đồng thời rèn luyện và phát triển cho họ cả các KN sống. 2.2.2. Các biện pháp bồi dưỡng KNNN cho SV trong thực hành “Giáo dục trẻ em về Biển đảo Việt Nam” thông qua các môn học Nghệ thuật tạo hình Chương trình nghiên cứu, thử nghiệm được chúng tôi tiến hành thông qua quá trình học tập các môn Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non; Thiết kế và chuẩn bị đồ chơi -đồ dùng dạy học trong giáo dục trẻ em; Tổ chức hoạt động tạo hình phát huy tính tích cực của trẻ và được thực hiện trên SV Khoa GDMN - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ở hai khóa K63 và K64 (năm học 2016-2017). Các phương thức bồi dưỡng KNNN cho SV (đã trình bày ở trên) được áp dụng theo tiến trình môn học với 6 bước sau: - Cho SV làm quen với chủ đề, tạo hứng thú qua nhiều hoạt động: Giúp SV xác định nhiệm vụ học tập, nội dung giáo dục của chủ đề, nghiên cứu, bổ sung những kiến thức, KN cần thiết cho hoạt động giáo dục trẻ theo chủ đề; đặc biệt là nghiên cứu tình hình thực tiễn giáo dục theo chủ đề về Biển đảo quê hương, sưu tầm và tìm hiểu các tài liệu liên quan (ví dụ, các tài liệu: [3]; [4]). Thu thập thông tin thực tế tại Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Mĩ thuật Việt Nam, tìm hiểu về biển đảo Việt Nam qua các hình ảnh nghệ thuật... - Phân nhóm SV, giúp họ tìm kiếm ý tưởng và tổ chức trình bày ý tưởng, đưa ra thông tin liên hệ thực tiễn, trình bày trực quan thông tin, xác định nhiệm vụ cụ thể về giáo dục theo các độ tuổi. Các nhóm SV thảo luận, nêu ý tưởng, phân tích lựa chọn các đề tài và hình thức hoạt động tạo hình tích hợp theo độ tuổi của lớp mầm non được phân công. - Cho SV chuẩn bị chương trình thực nghiệm theo các nhóm, rèn luyện cá nhân để tăng cường hợp tác, phát huy thế mạnh của các cá nhân, lựa chọn các biện pháp, hình thức hoạt động và các điều kiện thực hiện ở trường mầm non. Trù tính những biện pháp kích thích tính tích cực cho trẻ (dùng câu hỏi, đàm thoại, sưu tầm các bài thơ, truyện, bài hát, trò chơi, xây dựng những tình huống và sử dụng các đồ chơi đồ dùng trực quan đa năng cho hoạt động tích hợp). Các kế hoạch hoạt động Giáo dục về Biển - Đảo được xây dựng theo phương thức và trình tự: Tạo nguồn nội dung - Thiết kế Mạng hoạt động -Xây dựng lịch tuần - Lập kế hoạch cho từng hoạt động. Các hình thức hoạt động tạo hình là tâm điểm, lồng ghép, tích hợp: Tìm hiểu Môi trường xung quanh, Hoạt động âm nhạc - vận động, Làm quen tác phẩm văn học, Làm quen với toán... - Tìm kiếm và thực hiện những phương án thiết kế các phương tiện dạy học, đồ chơi, tổ chức không gian cho các hoạt động của trẻ giáo dục, xây dựng môi trường thẩm mĩ, gây hứng thú, tạo cảm giác thoải mái, thân thiện, gợi mở về chủ đề Biển - Đảo quê hương Việt Nam. Động viên SV phát huy tính sáng tạo trong việc sử dụng tích cực các loại phế liệu nhằm giáo dục bảo vệ môi trường. - Tổ chức thực hành ở trường mầm non: Triển khai các kế hoạch giáo dục ở các lớp mầm non các độ tuổi. - Tổ chức trao đổi, trình bày kết quả và đánh giá: Báo cáo thu hoạch và trình chiếu hình ảnh kết quả, thảo luận rút kinh nghiệm về những thành công, sáng tạo cũng như những hạn chế, thiếu sót để kịp thời khuyến khích, động viên và góp ý. Kích thích SV chia sẻ, tự mở rộng thông tin định hướng nhiệm vụ giáo dục. Đánh giá và tự đánh giá về các mặt: + Hứng thú và tình cảm của SV với chủ đề giáo dục về Biển - Đảo Việt Nam; + Hiểu biết của SV về Biển đảo Việt Nam và yêu cầu giáo dục cho trẻ em; + KN lập kế hoạch và tạo môi trường, đồ dùng dạy học gắn với chủ đề; + Khả năng tích hợp các hình thức hoạt động và gây hứng thú cho trẻ; + KN sư phạm và kết quả tiến hành các hoạt động giáo dục trên trẻ. Ngoài ra, những phẩm chất cần thiết cho giáo viên (tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, kiên trì, nhẫn nại, KN giao tiếp, tính hài hước, tình cảm với trẻ) cũng được lưu ý trong nhận xét, đánh giá 2.3. Hoạt động thực hành của một nhóm SV ở lớp mầm non 4-5 tuổi 2.3.1. Bài tập Xây dựng chương trình hoạt động giáo dục, lập kế hoạch hoạt động tạo hình tích hợp chủ đề giáo dục về Biển - Đảo Việt Nam - Tạo Nguồn các đề tài (Resources): Các thành viên nhóm sưu tầm và đề xuất những đề tài hoạt động để cung cấp cho trẻ những kiến thức về: Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên; Vẻ đẹp của biển - đảo Việt Nam; Các nguồn tài nguyên biển - đảo; Hoạt động của con người trên biển - đảo; Các hoạt động của con người và những hiện tượng thú vị của thiên nhiên biển - đảo. Trong đó, dự kiến các hoạt động tạo hình như sau: Chơi đóng kịch “Du lịch biển, vệ sinh bãi biển” (hoạt động tạo hình tổng hợp); Chơi đóng vai “Thi sáng tác về Biển Việt nam” (hoạt động tạo hình tổng hợp); Chơi sáng tạo Thi kể chuyện Chú cá cầu vồng (xếp dán); Thi thiết kế và trình diễn thời trang sinh vật biển; Làm bản đồ Việt nam và các quần đảo (Xếp dán tranh và tô màu); Chơi sáng tạo - khám phá VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 87-91 90 khoa học (Tạo hình biển và sinh vật biển trong lọ, làm nước đá; Vẽ tranh, tô màu “Tuần hoàn của nước”; Làm mũ múa về sinh vật biển, chơi “Về đúng nhà”; Làm tranh phong cảnh biển và hoạt động của ngư dân (hoạt động tạo hình tổng hợp); Thi hiểu biết về sinh vật biển (Nặn và học toán); Làm đẹp cho các chú cá (Thổi màu lên hình vẽ, cắt); Làm các sinh vật biển từ phế liệu và vật liệu thiên nhiên; Làm tàu thuyền từ vật liệu mở; Nặn, chắp ghép các nhân vật, xây dựng cảnh sinh hoạt trên biển (hoạt động góc) - Thiết kế mạng hoạt động (Web programme): - Xây dựng Lịch tuần (Weekly plan) (ví dụ của 3 tuần): Ngày Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Thứ Hai Làm các sinh vật biển từ phế liệu và vật liệu thiên nhiên (Vẽ và Xếp dán) - hoạt động vui chơi, Thơ - Truyện Làm tàu thuyền từ vật liệu mở (Chắp ghép, xếp dán) - Tích hợp khám phá khoa học Chơi sáng tạo Thi kể chuyện “Chú cá cầu vồng” (xếp dán) - Hoạt động chiều Thứ Ba Làm mũ múa về sinh vật biển - Tích hợp giáo dục âm nhạc Làm tranh phong cảnh biển và hoạt động của ngư dân (hoạt động tạo hình - hoạt động chiều) Thi hiểu biết về sinh vật biển (Chơi nặn và học toán) Thứ Tư Làm bản đồ Việt Nam và các quần đảo (Xếp dán tranh và tô màu) Làm đẹp cho các chú Tôm, Cá (Thổi màu lên hình vẽ, và Xếp dán tranh) Làm tàu, thuyền từ vật liệu mở (Hoạt động chắp ghép) Thứ Năm Vẽ tranh, tô màu “Tuần hoàn của nước” - tích hợp khám phá khoa học Thi thiết kế và trình diễn thời trang sinh vật biển - tích hợp giáo dục âm nhạc Nặn các nhân vật: Chú hải quân, ngư dân phối cảnh sinh hoạt trên biển (hoạt động góc) Thứ Sáu “Thi sáng tác về Biển - Đảo Việt nam” (hoạt động tổng hợp Vẽ, Nặn, Xếp dán, Chắp ghép) - hoạt động Vui chơi) Chơi đóng kịch “Du lịch biển, Vệ sinh bãi biển” (hoạt động tổng hợp Vẽ, Xếp dán, Chắp ghép) - hoạt động chiều Chơi sáng tạo - khám phá khoa học (Tạo hình trang trí “Biển và sinh vật biển” trong lọ thủy tinh, làm thành đá) Từ lịch các tuần, mỗi SV trong nhóm lựa chọn hoạt động cụ thể và lập kế hoạch chi tiết/Giáo án để thực hiện rèn luyện cá nhân trong thời gian thực hành môn học. 2.3.2. Bài tập Thiết kế đồ dùng dạy học và chuẩn bị môi trường học tập cho chủ đề Giáo dục về Biển - Đảo Việt Nam Môi trường học tập và đồ dùng dạy học cho chủ đề phải mang tính thẩm mĩ, thân thiện, kích thích tính tích cực, để cung cấp cho trẻ hiểu biết về biển đảo Việt Nam, hình thành ở trẻ tình cảm, tình yêu và ý thức bảo vệ môi trường biển đảo quê hương. Yêu cầu về đồ chơi - đồ dùng dạy học được sáng tạo: thiết kế phù hợp với yêu cầu của chương trình, phù hợp với khả năng nhận thức, tình cảm và đặc điểm vận động của trẻ; mang tính thẩm mĩ để kích thích xúc cảm và nhận thức thẩm mĩ; thể hiện tính chân thực trong hình ảnh của các sự vật, hiện tượng liên quan đến biển đảo Việt Nam, gần gũi với đặc điểm địa phương, văn hóa vùng miền. Đồ chơi phải được thiết kế cho nhiều mục đích sử dụng (đa năng), mang tính tương tác, đảm bảo cho trẻ được vận động tích cực, kích thích khả năng tìm kiếm, khám phá, hợp tác và giao tiếp xã hội, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh - an toàn cho trẻ. Thiết kế, chuẩn bị đồ chơi - đồ dùng dạy học cho chủ đề Giáo dục về Biển - Đảo được tiến hành theo 4 giai đoạn cơ bản sau: - Chuẩn bị, tích lũy: Tìm hiểu thông tin về sự phát triển trẻ em, yêu cầu về nội dung giáo dục, môi trường giáo dục về chủ đề; - Suy ngẫm, tìm hướng thể hiện sáng tạo: Đưa ra các phương án về việc tạo môi trường, phương tiện cho quá trình giáo dục để suy nghĩ, phân tích theo chủ đề và các đề tài đã được xác định cho các hoạt động; - Phát kiến: Làm rõ ý tưởng thiết kế, các phương án giải quyết vấn đề, tiến hành một số phác thảo, dự tính các điều kiện thực hiện thiết kế. Có thể đưa ra cho SV các câu hỏi sau để tìm kiếm và làm rõ vấn đề, giải quyết và kiểm nghiệm hiệu quả giáo dục: Thiết kế cho ai? Độ tuổi nào? Thiết kế để làm gì? Thiết kế những gì? Thiết kế như thế nào? Sản phẩm thiết kế được sử dụng khi nào, ở đâu? Sản phẩm thiết kế được sử dụng theo cách nào? Các loại sản phẩm đem lại lợi ích như thế nào cho sự phát triển của trẻ?... Các câu hỏi đó sẽ giúp SV định hướng công việc và đảm bảo tính ứng dụng cho kết quả sáng tạo; đồng thời, biết phối hợp các khả năng hoạt động trí tuệ cho sáng tác để đạt hiệu quả như dự định sáng tạo; - Thực hiện ý tưởng sáng tạo: Thiết kế được thực hiện với các kĩ thuật tạo hình theo quy trình, thể hiện nội VẼ - Thổi màu các sinh vật biển - Vẽ tranh “Vòng tuần hoàn của nước” - In sao biển - Tô mầu ngọn hải đăng CHẮP GHÉP - Làm sinh vật biển từ phế liệu và vật liệu tự nhiên - Làm tàu, thuyền từ vật liệu mở - Làm mũ múa về sinh vật biển - Xây dựng mô hình cảnh biển XẾP DÁN TRANH - Dán chú cá cầu vồng - Làm tranh phong cảnh biển - Xếp dán bản đồ Việt Nam và các quần đảo lớn - Xé dán chú hải quân NẶN - Nặn các nhân vật Chú hải quân, Ngư dân - Nặn đàn cá bơi - Nặn tàu thủy, thuyền BÉ YÊU BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 87-91 91 dung cùng hình thức các sản phẩm đầy đủ, tỉ mỉ và dễ được ứng dụng vào hoạt động thực tiễn giáo dục. Động viên SV đưa ra sáng kiến và lựa chọn các phương án sử dụng các bộ đồ chơi - đồ dùng dạy học tự tạo trong nhiều hoạt động: vui chơi và các giờ học. 2.3.3. Các bước tiến hành hướng dẫn thiết kế và làm đồ chơi - đồ dùng dạy học về sinh vật biển - Đồ chơi “Con cua biển” Bước 1: Tìm kiếm các hình ảnh về đối tượng Bước 5: Triển khai làm đồ chơi từ bản vẽ thiết kế Bước 2: Phác thảo hình ảnh đối tượng Bước 6: Thể hiện màu sắc, đặc điểm bề mặt cho chi tiết đồ chơi Bước 3: Tạo hình, đơn giản hóa hình ảnh của đối tượng, đưa về hình ảnh khái lược Bước 7: Gắn ghép, dán, lắp ráp các bộ phận theo quy trình đã tính trong bản thiết kế Bước 4: Vẽ bản thiết kế Bước 8: Hoàn thành đồ chơi, đưa vào bối cảnh không gian chơi và sử dụng theo mục đích giáo dục đã dự kiến 3. Kết luận Công tác bồi dưỡng, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV Khoa GDMN - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã và luôn được chú trọng, nghiên cứu và đổi mới phương thức dạy học để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN. Các KNNN của SV phải được bồi dưỡng, rèn luyện trong những hoàn cảnh đa dạng, với nhiều phương thức tích cực giúp thích ứng với những nội dung giáo dục mới, lạ và luôn thay đổi nhằm hướng tới sự phát triển toàn diện cho trẻ, chuẩn bị cho trẻ mầm non học tập tốt ở các bậc học tiếp theo. Cũng như đối với mọi nội dung giáo dục của chương trình GDMN, hiệu quả giáo dục toàn diện cho trẻ qua chủ để về Biển - Đảo quê hương Việt Nam phụ thuộc phần lớn vào tình cảm, hiểu biết của giáo viên về đề tài, mức độ hình thành và phát triển của KNNN. Việc đưa vấn đề Giáo dục về Biển - Đảo quê hương cho trẻ em vào quá trình rèn luyện tay nghề cho SV Khoa GDMN - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội không chỉ là việc làm cần thiết phục vụ cho Chương trình GDMN mà còn là một nội dung mang tính phương tiện rất hiệu quả trong đào tạo GVMN tương lai, giúp SV phát triển năng lực nghề nghiệp và tính sáng tạo trong lao động nghề, đáp ứng yêu cầu về Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tài liệu tham khảo [1] Trần Thị Ngọc Trâm (chủ nhiệm đề tài, 2008). Xác định các kĩ năng nghề của giáo viên mầm non đáp ứng với đổi mới giáo dục mầm non. Đề tài KH-CN cấp Bộ, Mã số: B2006-37-09, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [2] Lê Thị Thanh Thủy (2017). Một số định hướng về Dạy và Học môn nghệ thuật trong đào tạo giáo viên mầm non ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tạp chí Khoa học Giáo dục - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 143, 8/2017, tr 25-29. [3] Bộ GD-ĐT (2011). Quyết định số 4175/QĐ-BGĐT ngày 14/09/2011 về Đề án Tăng cường công tác giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2010-2015. [4] Bộ GD-ĐT - Vụ Giáo dục mầm non (2012). Tài liệu Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục mẫu giáo 5 tuổi. [5] Đậu Xuân Luận - Đặng Việt Thủy (2016). Tìm hiểu về biển, đảo Việt Nam. NXB Quân đội nhân dân. [6] Ban Tuyên giáo Trung ương (2014). 100 câu hỏi đáp về biển - Đảo (dành cho tuổi trẻ Việt Nam). NXB Thông tin và Truyền thông. [7] "Competencies for Early Care and Early Childhood Education" (2009). Washington State, Department of Early Learning, USA.
File đính kèm:
- boi_duong_ki_nang_nghe_nghiep_cho_sinh_vien_nganh_giao_duc_m.pdf