Các yếu tố nguồn lực đảm bảo việc triển khai thư viện số tại Trung tâm Thông tin Khoa học và tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy

Ngày nay, các thành tựu của công nghệ

thông tin và truyền thông (CNTT&TT)

đã và đang tác động mạnh mẽ, làm biến

đổi về chất nghiệp vụ thông tin thư viện

(TT-TV). Nhiều phần mềm thương mại

và mã nguồn mở đã được biên soạn và

ứng dụng vào hoạt động TT-TV. Hiện tại,

Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư

liệu giáo khoa (TTTTTKH&TLGK) của

Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

(Đại học PCCC) chưa có phần mềm quản

trị bộ sưu tập số. Trung tâm đang nghiên

cứu sử dụng phần mềm mã nguồn mở

DSpace- một phần mềm đã và đang được

nhiều cơ quan TT-TV đại học ở trên thế giới

và Việt Nam áp dụng. Tuy nhiên, để có thể

áp dụng phần mềm này có hiệu quả, nhiều

nhà khoa học và quản lý trong lĩnh vực

TT-TV đã cho rằng việc ứng dụng được

phần mềm DSpace một cách hiệu quả

bền vững cần phải chú trọng đến các yếu

tố tác động trực tiếp đến việc triển khai

hoạt động. Các yếu tố quan trọng để đảm

bảo có thể ứng dụng phần mềm quản lý

bộ sưu tập số Dspace bao gồm: Trình độ

nguồn nhân lực thông tin thư viện; Nguồn

lực thông tin/tài liệu số; Hạ tầng công nghệ

thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật; Năng

lực thông tin của người dùng tin; Chính

sách đầu tư của lãnh đạo Với mong muốn

để chuẩn bị tốt cho việc triển khai thư viện

số tại TTKH&TLGK Trường Đại học PCCC,

tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực trạng

các yếu tố đảm bảo cho việc tác triển khai

ứng dụng để xây dựng và quản trị bộ sưu

tập số. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này,

tác giả muốn đưa ra một số giải pháp phù

hợp để việc triển khai thư viện số có tính

khả thi cao, góp phần quan trọng vào việc

đảm bảo hiệu quả phục vụ thông tin/tài liệu

cho 670 cán bộ và gần 5.000 học viên của

Nhà trường trong đào tạo và nghiên cứu

khoa học.

pdf 6 trang yennguyen 1680
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố nguồn lực đảm bảo việc triển khai thư viện số tại Trung tâm Thông tin Khoa học và tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố nguồn lực đảm bảo việc triển khai thư viện số tại Trung tâm Thông tin Khoa học và tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy

Các yếu tố nguồn lực đảm bảo việc triển khai thư viện số tại Trung tâm Thông tin Khoa học và tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
38 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
 Phạm Thành Trung
 Trung tâm TTKH&TLGK, Trường ĐH Phòng cháy Chữa cháy
CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC ĐẢM BẢO VIỆC TRIỂN KHAI THƯ VIỆN SỐ
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƯ LIỆU GIÁO KHOA 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, các thành tựu của công nghệ 
thông tin và truyền thông (CNTT&TT) 
đã và đang tác động mạnh mẽ, làm biến 
đổi về chất nghiệp vụ thông tin thư viện 
(TT-TV). Nhiều phần mềm thương mại 
và mã nguồn mở đã được biên soạn và 
ứng dụng vào hoạt động TT-TV. Hiện tại, 
Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư 
liệu giáo khoa (TTTTTKH&TLGK) của 
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy 
(Đại học PCCC) chưa có phần mềm quản 
trị bộ sưu tập số. Trung tâm đang nghiên 
cứu sử dụng phần mềm mã nguồn mở 
DSpace- một phần mềm đã và đang được 
nhiều cơ quan TT-TV đại học ở trên thế giới 
và Việt Nam áp dụng. Tuy nhiên, để có thể 
áp dụng phần mềm này có hiệu quả, nhiều 
nhà khoa học và quản lý trong lĩnh vực 
TT-TV đã cho rằng việc ứng dụng được 
phần mềm DSpace một cách hiệu quả 
bền vững cần phải chú trọng đến các yếu 
tố tác động trực tiếp đến việc triển khai 
hoạt động. Các yếu tố quan trọng để đảm 
bảo có thể ứng dụng phần mềm quản lý 
bộ sưu tập số Dspace bao gồm: Trình độ 
nguồn nhân lực thông tin thư viện; Nguồn 
lực thông tin/tài liệu số; Hạ tầng công nghệ 
thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật; Năng 
lực thông tin của người dùng tin; Chính 
sách đầu tư của lãnh đạo Với mong muốn 
để chuẩn bị tốt cho việc triển khai thư viện 
số tại TTKH&TLGK Trường Đại học PCCC, 
tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực trạng 
các yếu tố đảm bảo cho việc tác triển khai 
ứng dụng để xây dựng và quản trị bộ sưu 
tập số. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, 
tác giả muốn đưa ra một số giải pháp phù 
hợp để việc triển khai thư viện số có tính 
khả thi cao, góp phần quan trọng vào việc 
đảm bảo hiệu quả phục vụ thông tin/tài liệu 
cho 670 cán bộ và gần 5.000 học viên của 
Nhà trường trong đào tạo và nghiên cứu 
khoa học.
2. Thực trạng các yếu tố nguồn lực 
đảm bảo việc triển khai thư viện số tại 
Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy
2.1. Cơ cấu và trình độ nguồn nhân lực 
Trong môi trường CNTT&TT phát triển 
đòi hỏi các chuyên gia trong lĩnh vực TT-TV 
phải có kiến thức, kỹ năng tốt mới có thể 
đáp ứng được yêu cầu của nghề nghiệp. 
Trung tâm hiện có 21 cán bộ. Số lượng cán 
bộ nữ chiếm phần lớn (14 cán bộ chiếm 
66,7%; 7 cán bộ nam chiếm 33,3%) điều 
này phù hợp với nghề TT-TV đòi hỏi sự 
mềm dẻo, linh hoạt, nhẹ nhàng trong giao 
tiếp và cẩn thận, tỷ mỉ trong chuyên môn. 
Phần lớn đội ngũ cán bộ có tuổi đời còn trẻ. 
Về trình độ, có 01 thạc sỹ CNTT, 02 thạc sỹ 
TT-TV, 04 kỹ sư PCCC, 02 kỹ sư CNTT, 01 
cử nhân văn thư lưu trữ, 08 cử nhân TT-TV, 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
39THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
02 học viên cao học, 01 trung cấp PCCC. 
Như vậy, trình độ cán bộ tương đối tốt, 
số lượng cán bộ được đào tạo chính quy 
TT-TV chiếm tới 57,1%; CNTT chiếm 
14,2%; Chuyên ngành PCCC chiếm 
23,8%; và chuyên ngành khác- 4,7%. Đây 
sẽ là cơ sở thuận lợi cho quá trình ứng dụng 
và xây dựng thư viện số tại Trung tâm 1. 
Tuy nhiên, số lượng cán bộ có chuyên 
ngành khác vẫn chiếm số lượng lớn trên 
40%, chủ yếu là cán bộ lãnh đạo được điều 
động từ các đơn vị khác trong Trường nên 
ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt 
động của Trung tâm. Trình độ tin học rất 
cần thiết đối mỗi cán bộ, là cơ sở quan 
trọng cho quá trình xây dựng, phát triển, xử 
lý tổ chức, bảo quản và khai thác bộ sưu 
tập số. Trình độ cán bộ sử dụng máy tính 
ở mức thành thạo và bình thường chiếm tỷ 
lệ cao (trên 95%), biết một chút chỉ chiếm 
4,7%, không có trường hợp không biết sử 
dụng máy tính. Kết quả khảo sát khả năng 
sử dụng các phần mềm cũng cho thấy cán 
bộ có trình độ CNTT khá tốt. Phần lớn cán 
bộ có kỹ năng tốt trong việc sử dụng các 
phần mềm máy tính cơ bản. Một số cán bộ 
đã tiếp cận với các phần mềm dành cho 
thư viện, như: Phần mềm thư viện tích hợp, 
Phần mềm quản lý bộ sưu tập số, Phần 
mềm quản lý thư viện khác. Tuy nhiên, kết 
quả cho thấy, mức sử dụng tốt và khá đối với 
các phần mềm chuyên dụng/phần mềm thư 
viện số thì thấp hơn nhiều so với các phần 
mềm khác. Về trình độ ngoại ngữ, kết quả 
nghiên cứu cho thấy, số cán bộ biết ngoại 
ngữ là tiếng Anh chiếm tỷ lệ cao (80,9%); 
sau đó là tiếng Nga (14,2%) và chiếm tỷ lệ 
thấp nhất là tiếng Trung (4,8%). Nguyên 
nhân có thể tiếng Anh là tiếng thông dụng 
đã trở thành môn học ngoại ngữ bắt buộc; 
tiếng Nga chủ yếu là cán bộ lãnh đạo được 
đào tạo chuyên ngành PCCC tại Liên bang 
Nga và tiếng Trung Quốc chỉ chiếm 1 số 
lượng nhỏ chưa đến 5% tổng số cán bộ tại 
đơn vị. Qua khảo sát cho thấy, số lượng cán 
bộ có trình độ ngoại ngữ cả về 4 kỹ năng 
chiếm phần lớn là tốt và khá còn trung bình 
và kém chỉ chiếm một số lượng nhỏ. 
2.2. Về nguồn lực thông tin số/tài liệu số 
Nguồn lực thông tin/tài liệu số luôn là 
một trong các yếu tố có vai trò vô cùng 
quan trọng, quyết định đến việc ứng dụng 
phần mềm và hiệu quả hoạt động của cơ 
quan TT-TV. Nếu nguồn lực thông tin/tài liệu 
số phong phú, đa dạng, phù hợp với người 
dùng, cập nhật, đầy đủ sẽ là điều kiện 
thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng đào 
tạo và nghiên cứu khoa học của cán bộ, 
giảng viên, sinh viên trong Trường. Theo 
thống kê đến tháng 9 năm 2016, Trung 
tâm 1 có 161.680 bản tài liệu được xếp 
giá/tổng số 174.596 vốn tài liệu có trong thư 
viện (nội dung thuộc chuyên ngành Phòng 
cháy, Chữa cháy, Cứu nạn, cứu hộ, An 
ninh trật tự, Khoa học xã hội và nhân văn, 
Khoa học ứng dụng nói chung, Khoa học tự 
nhiên, Công nghệ thông tin, và một số lĩnh 
vực khác....). Đồng thời, tỷ lệ diện bổ sung 
giữa các ngành/chuyên ngành tương đối 
cân đối. Nội dung tài liệu về ngành Phòng 
cháy, chữa cháy có trên 54.000 bản (chiếm 
33,7%); Cứu nạn, cứu hộ có 20.430 bản 
(chiếm 12,6%); An ninh trật tự có 21.014 
bản (chiếm 12,9%); Khoa học xã hội và 
nhân văn có 13.892 bản (chiếm 8,59%); 
Khoa học ứng dụng có 19.243 bản (chiếm 
11,8%); Khoa học tự nhiên có 20.238 bản 
(chiếm 12,5%), Công nghệ thông tin có 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
40 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
4.500 bản (chiếm 2,78%) và lĩnh vực khác 
là 7.810 bản (chiếm 4,83%). Tuy nhiên, 
có một số lĩnh vực vẫn còn hạn chế như 
Công nghệ thông tin chỉ có hơn 4.000 tài 
liệu (chiếm 2,78%) và lĩnh vực khác (cả 
tiếng Anh) chỉ có gần 8.000 tài liệu (chiếm 
4,83%). Vì vậy, thư viện cần phải quan tâm 
bổ sung cho lĩnh vực này. 
Về loại hình tài liệu cũng tương đối phong 
phú, đa dạng và tỷ lệ được bổ sung cũng 
phù hợp với nhu cầu đào tạo và nghiên 
cứu khoa học của Nhà trường. Cụ thể: 
Giáo trình, bài giảng hiện có 130.119 bản 
(chiếm 74,5%); Sách tham khảo - 23.432 
bản (chiếm 13,4%); Báo, tạp chí - 6.404 
bản (chiếm 3,7%); Các công trình nghiên 
cứu khoa học - 1.272 bản (chiếm 0,7%); 
Kỷ yếu - 525 bản (chiếm 0,3%). Luận án, 
luận văn - 3.864 bản (chiếm 2,2%); Tài liệu 
tra cứu - 1.168 bản (chiếm 0,7%); Tài liệu 
điện tử - 5.512 bản (chiếm 3,3%); Tài liệu 
khác - 2.300 bản (chiếm 1,3%).
Qua thống kê có thể thấy, số lượng các 
công trình nghiên cứu khoa học và kỷ yếu 
khoa học và tài liệu điện tử của nhà trường 
vẫn chiếm tỷ lệ thấp, trong khi đó nhu cầu 
tham khảo lại cao (đặc biệt là loại hình tài 
liệu này dưới dạng điện tử mới chỉ số hóa 
được các tài liệu là luận văn, luận án, đồ án 
tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học và 
một phần giáo trình, tập bài giảng). Người 
dùng tin đã cho biết các mức độ rất cần, 
cần và chưa cần về bổ sung loại hình tài 
liệu điện tử rất rõ như sau: Rất cần chiếm 
80,1%; Cần chiếm 18,6%; Chưa cần chỉ có 
tỷ lệ rất nhỏ là 0,1%. Chính vì vậy, số bạn 
đọc đánh giá về chất lượng kho tài liệu của 
Trung tâm 1 chưa cao cả về nội dung và 
hình thức, chỉ có 16,7% cho rằng vốn tài 
liệu rất đầy đủ, có tới 70,8% cho là chưa 
đầy đủ và 12,4% còn cho là rất thiếu.
Thực trạng có ít tài liệu điện tử cũng do 
nguyên nhân khách quan, Trường Đại học 
PCCC của ngành Công an nên tài liệu nội 
sinh và tài liệu chuyên ngành chiếm chủ 
yếu và công tác quản lý, khai thác tài liệu 
bao giờ cũng đi kèm với công tác bảo mật. 
Mặt khác, có sự chênh lệch về loại hình 
tài liệu và sự phân bố không đồng đều 
giữa các ngành/chuyên ngành là do chức 
năng, nhiệm vụ chính của Trường Đại học 
PCCC là đào tạo và nghiên cứu khoa học, 
do vậy, loại hình tài liệu là giáo trình, bài 
giảng chiếm phần lớn, các tài liệu điện tử, 
tài liệu số ít hơn là do mỗi loại sách chỉ có 
1 bản tài liệu số mặt khác công tác số hóa 
ở Thư viện mới bắt đầu triển khai nên trước 
mắt chỉ thực hiện được các tài liệu là luận 
án, luận văn, đồ án, đề tài nghiên cứu khoa 
học và một số loại giáo trình mới, còn lại 
phần lớn giáo trình, bài giảng, tạp chí cũ, 
Vì vậy, trong thời gian tới số lượng giáo 
trình, bài giảng và các công trình nghiên 
cứu khoa học cũ cần được lựa chọn để số 
hóa phục vụ thầy và trò của Nhà trường.
2.3. Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ 
thông tin và truyền thông
Việc hiện đại hóa các thiết bị CNTT&TT, 
như: hệ thống mạng, phần mềm, cơ sở vật 
chất, trang thiết bị khác- là một trong những 
nhiệm vụ quan trọng quyết định đến chất 
lượng hoạt động của thư viện số. Hiện nay, 
Trung tâm TTKH&TLGK 1, Trường Đại 
học PCCC đã được đầu tư hạ tầng CNTT 
và thiết bị hiện đại đáp ứng được các chuẩn 
về nghiệp vụ cũng như về công nghệ đề 
đảm bảo các tiêu chí cho việc ứng dụng 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
41THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
phần mềm thư viện số tại Nhà trường. Cụ 
thể, về hạ tầng CNTT đã có các hệ thống 
máy chủ, máy trạm, hệ thống phần mềm 
và các thiết bị hỗ trợ như: máy in, máy 
photocopy, máy scan màu,
Hệ thống máy chủ: Hiện nay, Nhà 
trường đã có 03 hệ thống máy chủ với cấu 
hình cao có khả năng nâng cấp linh hoạt 
mềm dẻo; tương thích với các loại phần 
mềm khác nhau; khả năng sao lưu và phục 
hồi hệ thống tốt; quản trị dữ liệu hệ thống 
tập trung, kiểm soát tốt việc nhập và truy 
cập dữ liệu để quản trị và khai thác các 
hệ thống mạng trong toàn trường như: hệ 
thống mạng LAN, mạng Internet và quản 
lý phần mềm thư viện. Trong dự án sắp tới 
thư viện sẽ được cấp thêm 04 máy chủ để 
thực hiện dự án thư viện điện tử, điều này 
có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng 
trong việc triển khai, ứng dụng các phần 
mềm quản lý tài liệu thư viện trong đó có 
phần mềm Dspace. 
Hệ thống máy trạm: Trung tâm được 
trang bị hơn 50 máy trạm; 10 máy phục 
vụ cán bộ xử lý nghiệp vụ trên phần mềm, 
như: bổ sung tài liệu, biên mục, mô tả, quản 
lý người dùng, lưu thông, quản trị hệ thống, 
quản lý tài liệu số, xử lý CSDL điện tử, triển 
khai xây dựng nguồn tài nguyên thông tin, 
kiểm tra tình trạng mượn trả tài liệu của bạn 
đọc và in nhãn, mã vạch. Ngoài ra, còn 
được trang bị 15 máy ở phòng tra cứu phục 
vụ khai thác tìm kiếm thông tin thư mục 
của bạn đọc trong hệ thống mạng LAN và 
nhiều hệ thống máy trạm ở các phòng ban 
khác nhau.
Máy in, máy photocopy, máy scan tài 
liệu và các thiết bị khác: Trung tâm hiện 
có 02 máy photocopy tốc độ cao, 01 máy 
scan màu, 05 máy in canon, 02 máy in Hp, 
01 máy in Brother, 02 máy in mã vạch, 02 
máy in thẻ nhựa, 1 máy chiếu, 15 đầu đọc 
mã vạch, 2 máy ảnh lỹ thuật số và đầy 
đủ thiết bị hiện đại như điều hòa nhiệt độ, 
cổng từ, hệ thống camera theo dõi phục 
vụ đắc lực cho xây dựng thư viện số.
Phần mềm: Hiện tại Trung tâm đang sử 
dụng phần mềm Libol 5.5 của công ty Tinh 
Vân, các tinh năng về thư viện số đều rất 
yếu, không phát huy được khả năng trong 
quản trị và khai thác bộ sưu tập số mà chủ 
yếu chỉ cho phép quản trị và khai thác dưới 
dạng cơ sở dữ liệu thư mục.
Thiết bị mạng và đường truyền: Với 
đặc thù là trường Công an, nhu cầu bảo 
mật và an toàn dữ liệu cao nên khi thiết kế 
hệ thống mạng, thư viện được trang bị 2 hệ 
thống đường truyền riêng là mạng Internet 
và mạng LAN, hệ thống mạng Internet cáp 
quang có tốc độ cao với băng thông là 0M 
và chỉ được kết nối với một số máy tính 
nhất định, còn đối với hệ thống lưu trữ dữ 
liệu, văn bản của ngành, các website, phần 
mềm thư viện, cơ sở dữ liệu dùng chung 
thì được kết nối với hệ thống mạng LAN 
và truyền tải tới các khoa, phòng, bộ môn, 
trung tâm và tạp chí PCCC. Tuy nhiên, hệ 
thống máy chủ và hệ thống máy tính trạm 
được cấp từ năm 2006 nên cấu hình đã 
lạc hậu, bộ nhớ RAM, tốc độ CPU đều rất 
hạn chế. 
Cơ sở vật chất khác: Trung tâm có tổng 
diện tích gần 2000m 2 gồm 11 phòng, hơn 
100 giá sách, 05 tủ để báo, tạp chí, 02 tủ 
mục lục tra cứu truyền thống, với hơn 200 
chỗ ngồi, 10 máy xử lý nghiệp vụ, 15 máy 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
42 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
tra cứu mạng LAN, hơn 50 máy tra cứu 
Internet cho người học và nhiều máy tính 
ở các phòng riêng của Ban Giám hiệu, 
Ban Giám đốc và văn phòng các Khoa, 
Phòng, Bộ môn, Trung tâm, Tạp chí, Ban 
Quản lý dự án. Căn cứ vào những điều kiện 
về hạ tầng CNTT, cơ sở vật chất kỹ thuật 
thì Trung tâm hoàn toàn đáp ứng được các 
yêu cầu để triển khai thư viện số phục vụ 
công tác quản lý và khai thác tài liệu số 
được hiệu quả.
2.4. Năng lực thông tin của người 
dùng tin
Năng lực thông tin của người dùng tin 
có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động 
TT-TV. Qua khảo sát đối với người dùng tin 
là cán bộ - có 90% thường xuyên sử dụng 
công cụ tra cứu trực tuyến, 10% sử dụng 
các dịch vụ khác Đối với học viên, do vẫn 
chưa thường xuyên sử dụng công cụ này 
nên ít nhiều bị khó khăn trong việc tra cứu 
tài liệu. Vì vậy, có 124/161 bạn đọc rất cần 
học lớp tra cứu tin theo phương pháp hiện 
đại và cần - 19 bạn đọc, không cần- chỉ có 
8 bạn đọc. Năng lực thông tin của người 
dùng tin còn thể hiện ở mức độ sử dụng 
những công cụ tra cứu tài liệu online, trực 
tuyến hay sách điện tử, thư viện số của 
người dùng tin tại Trung tâm 1 cũng ngày 
càng gia tăng. Cụ thể: thường xuyên sử 
dụng E-books (64,59%); Website thư viện 
số của các trường đại học, viện nghiên 
cứu (21,11%); Sử dụng CSDL Medline, 
Embase(14,28%); Sử dụng nguồn tra 
cứu bách khoa thư trực tuyến, từ điển trực 
tuyến(66,45%); Sử dụng các máy tìm 
Google, yahoo, (85,09%); Hình thức khác 
(12,42%). Chính vì vậy, khả năng tra cứu, 
khai thác thông tin của người dùng tin khi 
được xây dựng thư viện số là rất phù hợp, 
có thể đa dạng hóa các dịch vụ thông tin 
như hỏi đáp online, chat, gọi điện phản 
hồi, hoặc thậm chí có thể đưa ra bình luận 
đánh giá trên Website của Trung tâm. Bên 
cạnh nguồn lực thông tin, năng lực ngoại 
ngữ của người dùng tin cũng có ảnh hưởng 
lớn tới việc khai thác và tìm kiếm thông tin, 
cho phép bạn đọc có kết quả tìm kiếm rộng 
lớn với nhiều tài liệu thuộc nhiều ngôn ngữ 
phong phú và đa dạng khác nhau. Người 
dùng tin tại Trung tâm đa số sử dụng tài 
liệu tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga, còn 
tiếng Pháp, tiếng Trung và ngôn ngữ khác 
thì ít được sử dụng hoặc chưa bao giờ sử 
dụng. Đây là những điều kiện cơ bản quan 
trọng để triển khai xây dựng thư viện số 
phục vụ hiệu quả nhu cầu học tập, nghiên 
cứu tại Trường.
2.5. Nhận thức và chính sách đầu tư 
của lãnh đạo
Trung tâm đã nhận được sự quan tâm 
đáng kể của các cấp lãnh đạo: năm 2009, 
Trung tâm nằm trong phòng quản lý khoa 
học và thư viện, nhưng đến 2010, Bộ 
trưởng Bộ Công an đã ký quyết định số 
188/QĐ-BCA thành lập Trung tâm 
TTKH&TLGK. Về kinh phí đã được tăng 
cường đầu tư. Cuối năm 2015, Bộ công an 
đã đầu tư 40 tỷ để xây dựng dự án “thư viện 
điện tử” với các thiết bị, công nghệ máy 
móc hiện đại nhưng hiện nay phần mềm 
vẫn chưa được trang bị. 
3. Nhận xét chung và kiến nghị
Qua nghiên cứu thực trạng các yếu tố tác 
động đến việc ứng dụng phần mềm quản 
trị bộ sưu tập số nói chung và DSpace nói 
riêng, tác giả cho rằng, Trung tâm đã có 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT-TV
43THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
đầy đủ các yếu tố quan trọng để triển khai 
việc ứng dụng, như: Trình độ nguồn nhân 
lực thông tin - thư viện; Nguồn lực thông 
tin/tài liệu số; Hạ tầng công nghệ thông tin 
và cơ sở vật chất kỹ thuật; Năng lực thông 
tin của người dùng tin; Chính sách đầu tư 
của lãnh đạo Tuy nhiên, để việc áp dụng 
phần mềm quản trị bộ sưu tập số nói chung 
và Dspace nói riêng đạt hiệu quả và phát 
triển bền vững, Trung tâm cũng cần phải 
chú trọng đến một số các yếu tố như sau: 
Trước hết cần chú trọng phát triển nguồn 
tài nguyên thông tin số - là vấn đề cần có 
sự đầu tư lớn hơn nữa, vì kinh phí để số 
hóa tài liệu, phát triển nguồn lực thông tin 
số nội sinh hay ngoại sinh đều cần khoản 
ngân sách rất lớn và thường xuyên. 
Thứ hai, chú trọng yếu tố con người mà 
cụ thể là cần sự quan tâm của lãnh đạo các 
cấp về chế độ phụ cấp độc hại, chính sách 
bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân 
lực thông qua các hình thức khác nhau 
như: đầu tư kinh phí cho nghiên cứu các 
đề tài khoa học, gửi đi học các lớp ngắn 
hạn, dài hạn ở trong và ngoài nước; cho 
cán bộ đi dự hội thảo khoa học, tham quan 
các đơn vị kiểu mẫu trong việc ứng dụng 
CNTT vào nghiệp vụ, hoặc mời các chuyên 
gia về Trung tâm phổ biến kiến thức mới 
cập nhật mà trước mắt là kinh nghiệm ứng 
dụng DSpace 
Thứ ba, tiếp tục hiện đại hóa hạ tầng 
công nghệ thông tin và cơ sở vật chất, mở 
rộng quan hệ hợp tác, đầu tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Diệp. Sử dụng phần mềm nguồn 
mở trong hoạt động thư viện tại Việt Nam”. Tạp 
chí Thông tin và Tư liệu, 2013,số 2, tr. 31-34. 
2. Nguyễn Tiến Đức. Xây dựng thư viện điện 
tử và vấn đề số hóa tài liệu ở Việt Nam”, Tạp chí 
Thông tin và Tư liệu, 2005, số 2, tr.15-20.
3. Tạ Bá Hưng. Phát triển nội dung số ở 
Việt Nam: Những nguyên tắc chỉ đạo”, Tạp chí 
Thông tin và Tư liệu, 2000, số 1, tr. 2-6.
4. Tạ Bá Hưng, Nguyễn Điển, Nguyễn 
Thắng. Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn phần 
mềm cho Thư viện điện tử ở Việt Nam. Tạp chí 
Thông tin và Tư liệu, 2005, số 2, tr.20-27.
5. Cao Minh Kiểm. Phát triển thư viện số: 
những vấn đề cần xem xét”, Tạp chí Thông tin 
và Tư liệu, 2014, số 2, tr. 3-9.
6. Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Kim 
Loan. Xây dựng thư viện điện tử bằng phần 
mềm mã nguồn mở.- Hà Nội: Nxb. Thế Giới, 
2014.
7. Trần Thị Quý. Phát triển tài liệu số-Yếu tố 
quan trọng cho sự phát triển giáo dục đại học 
Việt Nam. Trong kỷ yếu “Chuẩn hóa Mục lục 
trực tuyến và xây dựng thư viện số”.- Đại học 
Sài gòn, 8/2013, tr.75-84.
 8. Trần Thị Quý. Consortium - Hình thức 
hợp tác phát triển nguồn học liệu ngành/
chuyên ngành hiệu quả cho các trường đại học 
Việt Nam. Trong kỷ yếu “Thư viện hướng đến 
tương lai hợp tác, tiến bộ và phát triển”.- Tp. 
Hồ chí Minh: ĐH KHXH&NV, ĐHQG Tp.HCM, 
tháng11/2014, tr. 9-22.
9. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng. Đào tạo 
nguồn nhân lực thư viện số cho các đại học 
Việt Nam. Trong Kỷ yếu “Hoạt động TT-TV với 
vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 
đại học Việt Nam”.- Hà Nội: ĐHQGHN,2014, 
tr.206-219.
10. Nguyễn Hoàng Sơn. Thư viện số: 2 thập 
kỷ phát triển trên thế giới, bài học kinh nghiệm 
và định hướng phát triển cho Việt Nam. Tạp chí 
Thông tin và Tư liệu, 2011, số 2, tr. 2-20.

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_nguon_luc_dam_bao_viec_trien_khai_thu_vien_so_tai.pdf