Cải thiện chất lượng môi trường nước hồ đô thị bằng phương pháp Riplox kết hợp chế phẩm hóa học LOLO-PH104
Quy trình Riplox kết hợp bổ sung chế phẩm hóa học LOLO - PH104 được thiết lập để xử lý ô nhiễm cho hồ đô thị. Hồ Hữu Tiệp - B52, một hồ du lịch cảnh quan và có ý nghĩa lịch sử, nằm ở trung tâm TP. Hà Nội được lựa chọn để nghiên cứu thử nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm, ngoài các giải pháp xử lý bằng hóa chất, các quy trình cải tạo và bảo tồn hồ như: thả bè thực vật thủy sinh, phun nước làm giàu oxy. cũng đã được triển khai. Với quy trình kỹ thuật tổng hợp ứng dụng, hồ đô thị bị ô nhiễm nặng được xử lý, chất lượng nước hồ mức B1 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Hồ đảm bảo được cảnh quan môi trường và góp phần điều tiết vi khí hậu cho các khu dân cư xung quanh
Bạn đang xem tài liệu "Cải thiện chất lượng môi trường nước hồ đô thị bằng phương pháp Riplox kết hợp chế phẩm hóa học LOLO-PH104", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải thiện chất lượng môi trường nước hồ đô thị bằng phương pháp Riplox kết hợp chế phẩm hóa học LOLO-PH104
Chuyên đề I, tháng 4 năm 20176 BOD5,TSS,... trong nước hồ không đạt mức B2 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt [1]. Nhận thấy sự cấp thiết đó, Công ty CP Tiến bộ Quốc tế (AIC) phối hợp với Công ty WWWS (Mỹ) dưới sự tư vấn giám sát của Chi cục BVMT- Sở TN&MT Hà Nội, đã tiến hành triển khai dự án “Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng nước và môi trường cảnh quan Hồ Hữu Tiệp-B52, TP.Hà Nội” nhằm đưa những giải pháp công nghệ mới vào trong việc xử lý ô nhiễm nước và cải tạo môi trường cảnh quan hồ Hữu Tiệp, góp phần đảm bảo môi trường sống xung quanh khu vực phường Ngọc Hà. Phương pháp Riplox với tổ hợp các loại hóa chất thân thiện với môi trường: FeCl3,CaO, Ca(NO3)2 là phương pháp phổ biến để làm sạch nước hồ mà không phải nạo vét bùn trầm tích ở một số nước như Mỹ, Trung Quốc,... [4,5]. Cơ chế xử lý nước bị ô nhiễm bằng cách này là diệt một phần tảo, tạo kết tủa, ổn định pH trong nước và tiếp tục oxy hóa các chất hữu cơ trong trầm tích bùn đáy bằng hô hấp kị khí nhờ 1. Giới thiệu chung Hồ Hữu Tiệp - B52, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, Hà Nội có diện tích 1.393m2 và chiều sâu mực nước trung bình khoảng 1,5m với thể tích nước khoảng: 2.090m3 [3]. Hồ có nguồn gốc một khúc sông bị lấp, chỉ còn lại một phần và sau này phần đó trở thành hồ Hữu Tiệp. Năm 1972, một chiếc máy bay B52 của Mỹ bị bộ đội phòng không bắn nổ thành nhiều mảnh, thân và cánh máy bay rơi xuống hồ. Xác máy bay trở thành di tích lịch sử về chiến thắng của nhân dân ta và hàng ngày có nhiều khách khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan. Với vai trò là hồ đô thị, hồ Hữu Tiệp còn đóng vai trò điều tiết nước mưa, vui chơi giải trí cho nhân dân trong khu vực... Tuy nhiên, do tiếp nhận nước thải chưa qua xử lý, rác thải xung quanh đổ vào, nước hồ không được lưu thông với thủy vực xung quanh và trong một thời gian dài bùn cặn không được nạo vét, hồ Hữu Tiệp trở thành ao tù, ô nhiễm nặng mức α-mezoxaprobe và mùi hôi thối từ đó phát tán xung quanh. Nhiều chỉ tiêu chất lượng nước như oxy hòa tan (DO), COD, CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC HỒ ĐÔ THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP RIPLOX KẾT HỢP CHẾ PHẨM HÓA HỌC LOLO -PH104 PGS. TS. Trần Đức Hạ1 TS. John Xin2 ThS.Nguyễn Văn Minh Vũ Tiên An Phan Tuấn 1 Viện Nghiên cứu Cấp thoát nước và Môi trường 2 Worldwide Water Solutions LLC (USA) 3 Công ty CP Tiến bộ Quốc tế (AIC) Quy trình Riplox kết hợp bổ sung chế phẩm hóa học LOLO - pH104 được thiết lập để xử lý ô nhiễm cho hồ đô thị. Hồ Hữu Tiệp - B52, một hồ du lịch cảnh quan và có ý nghĩa lịch sử, nằm ở trung tâm TP. Hà Nội được lựa chọn để nghiên cứu thử nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm, ngoài các giải pháp xử lý bằng hóa chất, các quy trình cải tạo và bảo tồn hồ như: thả bè thực vật thủy sinh, phun nước làm giàu oxy... cũng đã được triển khai. Với quy trình kỹ thuật tổng hợp ứng dụng, hồ đô thị bị ô nhiễm nặng được xử lý, chất lượng nước hồ mức B1 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Hồ đảm bảo được cảnh quan môi trường và góp phần điều tiết vi khí hậu cho các khu dân cư xung quanh. (3) TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN Chuyên đề I, tháng 4 năm 2017 7 Quy trình tổng hợp xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng nước và bảo tồn môi trường cảnh quan hồ đô thị được đề xuất trong nghiên cứu của Trần Đức Hạ, 2016 [2]. Mục đích xử lý ô nhiễm và tăng cường quá trình tự làm sạch để cải thiện chất lượng nước hồ Hữu Tiệp, cụ thể: Hạn chế nguồn thải vào hồ bằng lắp đặt các đường ống tách nước thải sinh hoạt xung quanh ra khỏi hồ và làm vệ sinh khu vực xung quanh hồ; xử lý lượng ô nhiễm tồn dư và bùn thải trầm tích trong hồ bằng quy trình Riplox kết hợp bổ sung chế phẩm Lolo-pH104; tăng cường quá trình tự làm sạch bằng các biện pháp: cung cấp oxy cưỡng bức bằng vòi phun nước, thả bè thực vật thủy sinh và bảo tồn môi trường cảnh quan hồ bằng các giải pháp thể chế và tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng. Trên cơ sở này, nội dung cải thiện chất lượng nước hồ Hữu Tiệp trình bày trong Bảng 1 với các bước triển khai sau. - Bước 1: Xử lý nước hồ bằng phương pháp RIPLOX. Sử dụng các chất hóa học FeCl3, CaO, Ca(NO3)2 để diệt một phần tảo, tạo kết tủa, ổn định pH trong nước và phân hủy hữu cơ bùn đáy. Đầu tiên hóa chất FeCl3 được pha với nước, sau đó phun khắp mặt hồ để keo tụ các chất lơ lửng, tảo xuống đáy bể. Trong quá trình phun FeCl3 sẽ làm độ pH trong nước giảm. Sau khi phun FeCl3, tiến hành đo pH nước hồ, nếu pH nước hồ dưới 7,0 thì tiến hành cấp CaO để nâng pH lên 7,2-7,5. Sau đó dùng Ca(NO3)2 pha loãng phun khắp mặt hồ. - Bước 2: Xử lý triệt để các tác nhân ô nhiễm còn lại oxy từ nitrat (NO3-). Một số chế phẩm hóa học được tổ hợp trên cơ sở các hóa chất nền Riplox đã được ứng dụng để xử lý ô nhiễm nước hồ ở Hà Nội, ví dụ như Redoxy-3C... LOLO là loại chế phẩm do AIC nghiên cứu sản xuất kết hợp với pH104 của WWSL (Mỹ) có khả năng tiêu diệt triệt để các loại vi khuẩn gây bệnh, mầm tảo. LOLO được chiết xuất từ thành phần tự nhiên có sẵn như vỏ tôm, vỏ cua biển (Chritosan), tảo, bột nghệ (nano nghệ)... kết hợp với các chất phụ gia khác, có độ pH cân bằng sử dụng cho việc xử lý nước thải và làm sạch nước hồ. pH104 là dung dịch của ion đồng có hoạt tính diệt tảo cao, kết hợp với phức chất vòng thơm trong nước để ở trạng thái lơ lửng, tránh được các vấn đề kết tủa thường gặp trong xử lý nước thải thông thường. Đây là biện pháp diệt vi khuẩn và tảo bằng cách can thiệp vào quá trình trao đổi chất của sinh vật, tiêu diệt khả năng tái sản sinh của chúng, khác hẳn với quá trình làm sạch bằng clo trong công nghệ xử lý nước hiện nay. Quy trình Riplox kết hợp bổ sung tổ hợp hóa chất LOLO-pH104 được đề xuất để xử lý ô nhiễm nước hồ Hữu Tiệp. Đây là khâu cơ bản trong nội dung thực hiện dự án cải thiện chất lượng nước và môi trường cảnh quan hồ Hữu Tiệp. 2. Quy trình xử lý ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nước hồ Hữu Tiệp ▲Hình 1. Vị trí hồ Hữu Tiệp - B52 và tình trạng ô nhiễm trước khi thực hiện dự án Chuyên đề I, tháng 4 năm 20178 là thủy trúc (Cyperus involucrata Poiret ) cây thân thảo, có bộ rễ rất lớn dễ hấp thụ chất hữu cơ và kim loại nặng có trong nước [2]. Đài phun nước được lắp đặt để làm tăng quá trình xáo trộn nước, tăng cường làm giàu oxy, tạo cảnh quan và làm cho hồ thêm sinh động. Do hồ đô thị tiếp nhận chủ yếu nước mưa và nước bằng chế phẩm LOLO- pH 104. Các Nước hồ tiếp tục được xử lý bằng chế phẩm LOLO- pHL104 để xử lý triệt để các loại vi khuẩn gây bệnh và các loài tảo lam, tảo bậc cao khác còn lại. - Bước 3: Lắp đặt bè thủy sinh trên mặt hồ vừa tạo cảnh quan môi trường, vừa có tác dụng cải tạo môi trường nước. Loại thực vật thủy sinh được lựa chọn Bảng 1. Các bước cải thiện chất lượng nước và bảo tồn hồ đô thị Các bước Giải pháp Mục đich Bước 1: Hạn chế nguồn thải vào hồ Ngăn nước thải chảy vào nhưng vẫn đảm bảo chức năng điều hòa nước mưa của hồ, đồng thời duy trì lượng nước bảo đảm cảnh quan của hồ. Bước 2: Xử lý lượng ô nhiễm tồn dư trong hồ - Tạo lập quá trình keo tụ và tuyển nổi để tách vi tảo, dầu mỡ và các chất ô nhiễm phân tán tinh trong nước hồ; - Cung cấp lượng oxy dưới dạng liên kết cho vi khuẩn kị khí oxy hóa các chất ô nhiễm hữu cơ; - Duy trì lâu dài nồng độ oxy hòa tan trong nước và trong bùn trầm tích. Giảm lượng ô nhiễm hữu cơ, vi tảo, kim loại nặng, trong nước và bùn trầm tích, phục hồi khả năng tự làm sạch của hồ. Bước 3: Tăng cường quá trình tự làm sạch nước hồ - Cung cấp oxy thường xuyên cho hệ sinh vật trong hồ; - Tạo điều kiện xáo trộn, tăng chế độ động, hạn chế quá trình phân tầng và phân vùng cũng như tăng tỉ lệ nước được chiếu sáng trong hồ; - Kết hợp tạo cảnh quan và vui chơi giải trí trong hồ. - Tăng cường quá trình làm giàu oxy tự nhiên cho hồ; - Tạo cảnh quan cho hồ. Bước 4: Bảo vệ môi trường và duy trì lâu dài chất lượng nước hồ đã được cải thiện - Theo dõi diễn biến chất lượng nước hồ và cảnh báo ô nhiễm; - Làm sạch và hạn chế chất thải xả vào hồ; thu hồi sinh khối thực vật để chống ô nhiễm thứ cấp. - Phân rõ trách nhiệm trong việc BVMT hồ và quyền hạn trong khai thác sử dụng hồ; - Xây dựng ý thức và nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan khu vực hồ. Tách nước thải kết hợp đập tràn nước mưa Khi mật độ tảo còn lớn Khi mật độ tảo không lớn Xử lý tiếp tục bằng LOLO- pH104 Lắp đặt các thiết bị cấp oxy cưỡng bức trong hồ Quan trắc môi trường nước hồ và vệ sinh hồ thường xuyên Tăng cường thể chế: -Xây dựng chế tài quản lý hồ; -Tuyên truyền giáo dục cộng đồng Thả thảm thực vật thủy sinh Xử lý bằng quy trình Riplox TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN Chuyên đề I, tháng 4 năm 2017 9 Biểu đồ Hình 2 cho thấy, sau khi dọn vệ sinh và tách nước thải ra khỏi hồ, nồng độ BOD5 trong nước thải giảm xuống tuy nhiên với mức không đáng kể. DO có xu thế tăng lên từ 2 lên đến trên 2,5 mg/L. Tuy nhiên, do hồ tù và khi bắt đầu đưa các loại hóa chất Riplox vào, một phần tảo bị diệt nên lượng oxy bổ sung nhờ quá trình quang hợp giảm xuống, DO trong hồ cũng giảm theo. Quá trình đông tụ và lắng các phần tử hữu cơ không hòa tan nhờ FeCl3 làm cho BOD5 trong hồ giảm xuống rất nhanh từ trên 40 mg/L xuống dưới 20 mg/L trong suốt 6 tuần xử lý bằng quy trình Riplox. Đưa một lượng Ca(NO3)2 vào hồ để lắng đọng cùng bông cặn xuống đáy như là một sự bổ cập oxy dưới dạng liên kết cho quá trình hô hấp kị khí phân hủy chất hữu cơ ở lớp bùn cặn đáy hồ. Cuối giai đoạn xử lý theo quy trình Riplox, các chất ô nhiễm trong nước hồ được giảm đáng kể, DO ổn định ở mức 3,0 đến 3,5 mg/L. Quá trình đưa tổ hợp hóa chất LOLO-pH104 tiếp tục diệt tảo, kết bông các phần tử hữu cơ phân tán tinh để lắng đọng xuống đáy hồ làm cho BOD5 trong nước hồ giảm từ 17 mg/L xuống còn 8 mg/L. DO ổn định mức xấp xỉ 3,5 mg/L. Bảo tồn hồ bằng các giải pháp bơm phun nước hồ trên bề mặt vừa làm giàu thêm oxy vừa tạo chế độ động tăng cường quá trình xáo trộn nước hồ. Thả bè thực vật thủy sinh tạo điều kiện cung cấp thêm oxy nhờ quá trình quang hợp cũng như tăng khả năng hấp thụ các chất hữu cơ, kim loại nặng... trong nước lên bộ rễ của thủy trúc. Các giải pháp này giúp ổn định chất lượng nước hồ nên sau 5 tuần triển khai, DO trong nước hồ tăng lên và ổn định ở mức 4,0 đến 4,5 mg/L và BOD5 giảm xuống còn 5 mg/L. Tổng hợp các thông số chất lượng nước hồ lấy mẫu tại các thời điểm kết thúc giai đoạn xử lý được nêu trên Hình 3. thải sinh hoạt nên hiện trạng chất lượng nước hồ được đánh giá bằng các chỉ tiêu: nhiệt độ, pH, độ trong, độ màu, DO, COD, BOD5, N-NH4, N-NO3-, P-PO43-, H2S, chlorophyl A, coliform... Ngoài ra, một số chỉ tiêu kim loại nặng khác cũng được dùng để đánh giá chất lượng bùn trầm tích. Các mẫu nước và mẫu bùn được lấy theo các TCVN (ISO) hiện hành do Trung tâm Phân tích và công nghệ môi trường - Viện Nghiên cứu Da giày phân tích. 3. Kết quả xử lý ô nhiễm và cải thiện chất lượng nước hồ Hữu Tiệp Dự án thử nghiệm “Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng nước và môi trường cảnh quan hồ Hữu Tiệp” được triển khai từ tháng 9/2016 đến tháng 2/2017. Đối với 2090 m3 nước hồ bị ô nhiễm với mức độ polysaprobe (P), quá trình tiến hành gồm: Chuẩn bị xử lý: từ 15/9/2016 đến 29/9/2016 khảo sát, lấy mẫu nước và tuyên truyền giới thiệu cộng đồng; Tách nước thải ra khỏi hồ: từ 29/9/2016 đến 27/10/2016 lắp đặt đường ống từ các điểm xả nước thải vào hồ đường cống thoát nước thành phố; Xử lý bằng hóa chất Riplox: từ 27/10/2016 đến 6/12/2016 phun tuần tự các hóa chất 210 kg FeCl3,100 kg CaO và 162,5 kg Ca(NO3)2 vào hồ; Xử lý triệt để ô nhiễm: từ 6/12/2016 đến 4/1/2017 phun tổ hợp dung dịch pha loãng bao gồm 69 L pH104 và 3 kg LOLO (dạng bột christosan và nghệ nano) có bổ sung 50 kg FeCl3, 50 kg Ca(NO3)2 và 35 kg CaO vào hồ; Bảo tồn hồ: từ 4/1/2017 lắp đặt vòi phun nước, 2 bè thực vật thủy sinh và theo dõi chất lượng nước hồ đến ngày 3/3/2017. Diễn biến chất lượng nước hồ theo 2 thông số chính là DO và BOD5 qua 5 bước triển khai được nêu trên Hình 2. ▲Hình 2. Sự thay đổi DO và BOD5 trong hồ Hữu Tiệp - B52 theo quá trình xử lý ô nhiễm ▲Hình 3. Diễn biến các thông số ô nhiễm trong nước hồ Hữu Tiệp - B52 theo các thời điểm kết thúc quá trình Chuyên đề I, tháng 4 năm 201710 4 Ripl. W. Biochemical oxidation of polluted lake sediment with nitrate. A new lake method. Ambio. 5:132-5, 1976. 5 Environmental Consulting and Testing, Inc. Report on toxicity evaluation of pH-104TM on selected freshwater aquatic organisms (Project #319). Wisconsin, March 2007. 4. Kết luận Hồ Hữu Tiệp - B52 cũng như một số hồ khác ở nội thành Hà Nội bị ô nhiễm nặng, không phù hợp với chức năng cảnh quan, du lịch và điều hòa vi khí hậu cho khu dân cư. Bằng quy trình Riplox kết hợp bổ sung chế phẩm hóa học LOLO-pH104, các chất ô nhiễm trong nước hồ được xử lý. Ngoài các giải pháp xử lý bằng các hóa chất tổ hợp Riplox và LOLO- pH104, các quy trình cải tạo hồ và bảo tồn như: thả bè thực vật thủy sinh, phun nước làm giàu oxy,... cũng đã được thiết lập. Đây là quy trình kỹ thuật tổng hợp để cải thiện chất lượng nước hồ đô thị bị ô nhiễm nặng. Sau xử lý ô nhiễm và được bảo tồn, hồ Hữu Tiệp - B52 có chất lượng nước mức B1 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT và đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp góp phần bảo vệ hồ du lịch có ý nghĩa lịch sử của Thủ đô■ Theo biểu đồ nêu trên Hình 3 giá trị các thông số ô nhiễm giảm dần qua từng giai đoạn xử lý. Các chỉ tiêu pH, SS, BOD5, coliform... đặc trưng cho các hồ đô thị nằm trong giới hạn cho phép nguồn nước mặt B1 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Một điểm đáng chú ý là với chế phẩm hóa học LOLO-pH104, nồng độ Clorophyl A và Coliform giảm rõ rệt do hiệu quả diệt tảo và vi sinh vật gây bệnh của các loại hóa chất này. Ngoài các chỉ tiêu chất lượng nước nêu trên Hình 3, các chỉ tiêu đặc trưng khác như: độ trong, độ màu, COD, N-NH4, N-NO3-, P-PO43-, H2S... cũng rất thấp, nằm trong ngưỡng quy định của nguồn nước mặt B1. Nồng độ DO được duy trì, các thành phần thực vật thủy sinh và cá trong hồ vẫn được bảo tồn và phát triển ở mức độ chấp nhận. Hàm lượng H2S trong nước nhỏ hơn 0,5 mg/L, các thành phần kim loại nặng trong trầm tích ở mức thấp. Nước trong, không có mùi hôi. ▲Hình 4. Triển khai xử lý ô nhiễm hồ và trạng thái hồ sau khi được xử lý TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. 2 Trần Đức Hạ. Hồ đô thị: Kiểm soát ô nhiễm và Quản lý kỹ thuật. NXB Xây dựng, 2016. 3 Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Công cộng. Báo cáo hồ Hà Nội năm 2015. NXB Phụ nữ, 2015.
File đính kèm:
- cai_thien_chat_luong_moi_truong_nuoc_ho_do_thi_bang_phuong_p.pdf