Cập nhật thuốc điều trị buồn nôn và nôn

Tóm tắt

Nôn là triệu chứng rất thường gặp trên lâm sàng ở một số bệnh lý về đường tiêu hóa, sau điều

trị hóa trị ung thư, sau phẫu thuật, phụ nữ có thai, nhiễm trùng Việc tự ý dùng thuốc chống nôn

không theo chỉ định của thầy thuốc hay chỉ định không đúng có thể dẫn tới bỏ sót hoặc làm che

lấp mất triệu chứng của một số bệnh nguy hiểm, hoặc bị những tác dụng không mong muốn rất

phổ biến và rất phức tạp của các thuốc chống nôn. Chính vì vậy, việc chỉ định dùng thuốc chống

nôn không đơn giản như nhiều người tưởng, mà cần có chỉ định chính xác của thầy thuốc sau

khi đã xác định nguyên nhân và cơ chế gây nôn, chẩn đoán hoặc loại trừ được các bệnh lý nguy

hiểm mà nôn chỉ là một biểu hiện, đặc biệt trong các trường hợp như phụ nữ có thai và cho con

bú, bệnh nhân xạ trị hay hóa trị liệu ung thư. Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị nôn

được đưa vào sử dụng trong thời gian gần đây như thuốc kháng thụ thể Neurokinin 1 (NK1),

corticosteroids (Dexamethasone),. được xem như liệu pháp chống nôn hữu hiệu. Việc lựa chọn

từng loại thuốc hay phương pháp điều trị thích hợp tùy trường hợp cụ thể theo đúng chỉ định sẽ

đem lại hiệu quả và an toàn trong điều trị.

pdf 7 trang yennguyen 1700
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật thuốc điều trị buồn nôn và nôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật thuốc điều trị buồn nôn và nôn

Cập nhật thuốc điều trị buồn nôn và nôn
107 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 10
CẬP NHẬT THUỐC ĐIỀU TRỊ BUỒN NÔN VÀ NÔN
Lê Chuyển, Trần Văn Huy
Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Nôn là triệu chứng rất thường gặp trên lâm sàng ở một số bệnh lý về đường tiêu hóa, sau điều 
trị hóa trị ung thư, sau phẫu thuật, phụ nữ có thai, nhiễm trùngViệc tự ý dùng thuốc chống nôn 
không theo chỉ định của thầy thuốc hay chỉ định không đúng có thể dẫn tới bỏ sót hoặc làm che 
lấp mất triệu chứng của một số bệnh nguy hiểm, hoặc bị những tác dụng không mong muốn rất 
phổ biến và rất phức tạp của các thuốc chống nôn. Chính vì vậy, việc chỉ định dùng thuốc chống 
nôn không đơn giản như nhiều người tưởng, mà cần có chỉ định chính xác của thầy thuốc sau 
khi đã xác định nguyên nhân và cơ chế gây nôn, chẩn đoán hoặc loại trừ được các bệnh lý nguy 
hiểm mà nôn chỉ là một biểu hiện, đặc biệt trong các trường hợp như phụ nữ có thai và cho con 
bú, bệnh nhân xạ trị hay hóa trị liệu ung thư. Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị nôn 
được đưa vào sử dụng trong thời gian gần đây như thuốc kháng thụ thể Neurokinin 1 (NK1), 
corticosteroids (Dexamethasone),... được xem như liệu pháp chống nôn hữu hiệu. Việc lựa chọn 
từng loại thuốc hay phương pháp điều trị thích hợp tùy trường hợp cụ thể theo đúng chỉ định sẽ 
đem lại hiệu quả và an toàn trong điều trị. 
Summary
UPDATE ON PHARMACOLOGICAL THERAPY OF NAUSEA AND VOMITTING
Le Chuyen, Tran Van Huy
Hue University of Medicine and Pharmacy
Vomiting is a very common symptom in some clinical gastrointestinal diseases, after cancer 
chemotherapy, surgery, pregnancy, infections,...Taking anti-nausea medication without doctor’s 
prescription or improper doctor’s prescription can lead to missed or hide the symptoms of some 
serious disease or unwanted effects of antiemetics that are very common and very complexity. 
Therefore, the indication of anti-nausea medication is not as simple as many people think, but 
need to have exactly indication after determining the cause and mechanism of vomiting, or after 
excluding dangerous diseases that vomiting just symptoms, especially in cases such as pregnant 
women and breastfeeding mothers, patients with radiotherapy or chemotherapy for cancer. 
Now there are many treatments for vomiting applying in recent times such as anti-Neurokinin 
receptors (NK1), corticosteroids (dexamethasone),...be seen as an effective anti-nausea therapy. 
The appropriate selection of each drug or treatment methods to specific cases as indication will 
be effective and safe treatment. 
1. MỞ ĐẦU
Nôn là phản xạ do các cơ thành bụng đột 
nhiên co bóp mạnh, dạ dày mở ra và các 
cơ dạ dày co thắt mạnh tống dịch, thức ăn 
trong dạ dày lên miệng và ra ngoài. Triệu 
chứng nôn rất thường gặp trên lâm sàng ở 
một số bệnh lý về đường tiêu hóa và ổ bụng 
(viêm dạ dày-ruột, viêm ruột thừa, viêm 
màng bụng,...), nhưng cũng có thể do các 
bệnh lý ngoài ổ bụng mà thông thường là tại 
108 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 10
hệ thần kinh trung ương (TKTW) (nhồi máu 
não, viêm não-màng não, u não, xuất huyết 
não-màng não), sau điều trị hóa trị ung thư, 
sau phẫu thuật, phụ nữ có thai,.Trước khi 
nôn, ta thường có cảm giác buồn nôn và nếu 
làm mất cảm giác này thì sẽ không nôn. Tuy 
không phải là triệu chứng nặng nề nhưng 
gây rất khó chịu cho người bệnh, làm trở 
ngại sự hấp thụ dinh dưỡng, thuốc,... ảnh 
hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt cũng như gây 
tâm lý lo lắng cho người bệnh. Hiện nay, 
việc tự ý dùng thuốc chống nôn có thể dẫn 
tới hậu quả nghiêm trọng là bỏ sót hoặc làm 
che lấp mất triệu chứng của một bệnh lý 
phức tạp nguy hiểm ở hệ TKTW, hệ tiêu hóa 
như viêm ruột thừa, viêm não, u não,.... Vì 
vậy, bài tổng quan này trình bày những cập 
nhật về các phương pháp điều trị nôn và các 
thuốc chống nôn trên lâm sàng.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA NÔN
Những nguyên nhân gây ra buồn nôn, nôn 
có thể kể: 
- Do bệnh lý rối loạn đường tiêu hóa: tắc 
nghẽn cơ học (tắc nghẽn đường ra dạ dày, tắc 
ruột non, xoắn dạ dày,...), rối loạn chức năng 
dạ dày-tá tràng (giả tắc đường ruột mãn tính, 
chậm tiêu cơ năng, nôn cơ năng,...), viêm loét 
dạ dày-tá tràng, xạ trị,...
- Do dùng thuốc: thuốc điều trị ung thư 
thường gây nôn mửa nặng nề (cisplatin, 
dacarbazin, methotrexate, cytarabin, 5-FU, 
vinblastine, tamoxifen,...), thuốc giảm đau 
(NSAIDS), thuốc tim mạch (digoxin, chống 
loạn nhịp, hạ huyết áp,...), lợi tiểu, kháng sinh 
(nhóm macrolides, tetracyclin, sulfonamid,...), 
acyclovir, thuốc kích thích TKTW (narcotics, 
thuốc điều trị Parkinson, chống động kinh), 
theophylline,...
- Do nguyên nhân thần kinh trung ương: 
như tăng áp lực nội sọ (u, nhồi máu não, xuất 
huyết não, viêm màng não,...), rối loạn tâm 
thần kinh (rối loạn lo âu, chán ăn tâm thần), 
quá xúc cảm, rối loạn tiền đình, say tàu xe 
(hay gặp nhất),...
- Do bệnh lý nội tiết chuyển hóa: nhiễm 
toan ceton ở đái tháo đường, nôn do thai nghén 
thường xảy ra ở những tháng đầu thai kỳ, tăng 
urê máu, cường giáp,...
- Nôn sau phẫu thuật
- Hội chứng nôn chu kỳ (cyclic vomiting 
syndrome)
- Nhiễm trùng: viêm dạ dày ruột do vi 
khuẩn hay vi rút, viêm tai giữa,...
- Do bệnh lý hệ thận-tiết niệu
- Do một số nguyên nhân khác: thừa các 
vitamin tan trong dầu (vitamin A, D, E,...), 
suy tim xung huyết, nghiện rượu, bệnh nôn 
Jamaican, đói,...
Trên đây là những nguyên nhân gây nôn, 
một số chứng nôn thuộc loại nhẹ hoặc tự giới 
hạn, nếu nguyên nhân được loại trừ sẽ hết nôn. 
Nhưng những nguyên nhân do bệnh lý phức 
tạp ở hệ thần kinh trung ương hay ở hệ tiêu 
hóa khi dùng thuốc chống nôn cần thận trọng, 
dùng không đúng có thể ảnh hưởng đến chẩn 
đoán xác định bệnh.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ NÔN
Việc điều trị có nhiều cách:
- Bù nước điện giải
- Điều trị không dùng thuốc như: 
+ Thay đổi chế độ ăn: ăn chia nhiều bữa 
nhỏ, uống nhiều nước để tránh mất nước 
(ngoại trừ nước có gas), tránh thức ăn 
chậm tiêu nhiều dầu mỡ và nhiều gia vị, 
ăn thực phẩm khô (bánh quy giòn, bánh 
mì nướng, ngũ cốc khô,...), ăn nhạt, mềm, 
dễ tiêu hóa.
+ Dùng các thảo dược: gừng, nghệ, sả, 
riềng, nhục đậu khấu, Ajwain (một loại gia vị 
của Ấn Độ)...
+ Một số phương pháp khác: châm cứu, 
bấm huyệt, gây tê phong bế hạch hay thần kinh 
giao cảm, làm mất tập trung hay thư giãn,...
- Điều trị dùng thuốc
- Điều trị nguyên nhân (hẹp môn vị, tắc 
ruột, xoắn dạ dày,...)
109 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 10
4. ĐIỀU TRỊ DÙNG THUỐC
Có nhiều nhóm và loại thuốc sử dụng trên 
lâm sàng
4.1. Thuốc kháng histamin H
1
: đây là các 
thuốc chống dị ứng nhưng đồng thời chống 
nôn, hiệu quả trong nhiều trường hợp nôn, 
thường được dùng để chống say tàu xe, máy 
bay, nôn khi mang thai,...
4.1.1. Cơ chế: các thuốc kháng H1 đối lập 
cạnh tranh với histamin tại receptor H. Chúng 
có hiệu lực không đáng kể tại receptor H2. Do 
đó, khả năng ngăn chặn tác dụng của histamin 
không chỉ tùy thuộc vào nồng độ của chất chủ 
vận và chất đối vận mà còn tùy thuộc mức độ 
tác dụng của histamin tại receptor H1. 
4.1.2. Một số thuốc trong nhóm này
4.1.2.1. Dẫn xuất Piperazine: Cyclizine 
(Marezine), Meclizine (Bonine, Antivert)
- Chỉ định: nôn do say tàu xe, chóng mặt, 
phòng điều trị nôn do nhiều nguyên nhân.
- Lưu ý: tránh uống rượu, không dùng lúc 
có thai và cho con bú, thận trọng khi dùng 
chung thuốc ức chế TKTW (thuốc chống lo 
âu, chống loạn thần, an thần- gây ngủ, giảm 
đau gây ngủ), thuốc ức chế MAO, thuốc chống 
trầm cảm loại 3 vòng. Tác dụng phụ như buồn 
ngủ, khô miệng, táo bón,...
4.1.2.2. Ethanolamine
Diphenhydramine (Benadryl)
- Chỉ định: say tàu xe và trị ho, chống nôn 
và buồn nôn. Giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng 
do giải phóng histamin, bao gồm dị ứng mũi 
và bệnh da dị ứng. Có thể dùng làm thuốc an 
thần nhẹ ban đêm. Ðiều trị các phản ứng loạn 
trương lực do phenothiazine.
- Lưu ý: uống cùng với thức ăn, nước hoặc 
sữa để làm giảm kích thích dạ dày. Khi tiêm 
bắp cần tiêm sâu. Khi tiêm tĩnh mạch phải 
tiêm chậm, người bệnh ở tư thế nằm. 
Thận trọng tác dụng an thần của thuốc có 
thể tăng lên nhiều khi dùng đồng thời với rượu, 
hoặc với thuốc ức chế hệ TKTW, đặc biệt thận 
trọng và tốt hơn là không dùng cho người có 
phì đại tuyến tiền liệt, tắc bàng quang, hẹp 
môn vị do tác dụng kháng cholinergic của 
thuốc. Tránh không dùng cho người bị bệnh 
nhược cơ, người có tăng nhãn áp góc hẹp. 
Không thấy có nguy cơ khi sử dụng trong thời 
kỳ mang thai, mặc dù thuốc đã được sử dụng 
từ lâu. Các thuốc kháng histamin được phân 
bố trong sữa, nhưng ở liều bình thường, nguy 
cơ có tác dụng trên trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
Dimenhydrinate (Dramamine) 
- Chỉ định: say tàu xe, phòng điều trị nôn 
do nhiều nguyên nhân khác (trừ điều trị nôn 
do hóa trị ung thư).
- Lưu ý: tránh dùng chung với rượu, không 
dùng ở phụ nữ có thai và cho con bú. Thuốc 
làm buồn ngủ. Khi sử dụng kết hợp với các 
kháng sinh có độc tính tai có khả năng che lấp 
chứng chóng mặt. 
Doxylamin (Decapryl)
- Chỉ định: được khuyến khích sử dụng 
chống buồn nôn và nôn ở phụ nữ có thai, 
thường kết hợp Doxylamin và Pyridoxin 
(vitamin B6) có tác dụng chống nôn và dị ứng.
- Lưu ý: có thể gây buồn ngủ, chán ăn, kích 
ứng nhẹ dạ dày.
4.1.2.3. Dẫn xuất Phenothiazine
Promethazine (Pentazine, Promacot, 
Phenergan)
- Chỉ định: chống nôn say tàu xe, dị ứng 
thuốc, phù Quincke, viêm mũi dị ứng,...
- Lưu ý: có thể gây buồn ngủ, táo bón, 
khô miệng. Tránh dùng cho phụ nữ có thai 
và cho con bú.
4.1.2.4. Hydroxyzine (Apo-Hydroxyzine)
- Lưu ý: thuốc có thể gây buồn ngủ, táo 
bón, khô miệng, bí tiểu. Tránh dùng ở phụ nữ 
có thai 3 tháng đầu, tránh dùng chung nước 
có cồn.
4.2. Thuốc kháng thụ thể Dopamine
4.2.1. Cơ chế: thuốc an thần kinh có tác 
động đối kháng với dopamine, ngăn ngừa 
triệu chứng buồn nôn do ức chế các thụ thể 
dopaminergic. 
4.2.2. Các thuốc kháng thụ thể Dopamine 
dùng trong chống nôn: metoclopramide, 
110 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 10
droperidol, domperidone, promethazine, 
prochlorperazine.
Metoclopramide (Primperan)
- Chỉ định: nôn do viêm dạ dày ruột, sau 
mổ, dự phòng hóa trị liệu ung thư, sau phẫu 
thuật, chất độc, bức xạ.
- Chống chỉ định: xuất huyết dạ dày-ruột, 
tắc ruột cơ năng hay thủng đường tiêu hóa. U 
tế bào ưa crôm (nguy cơ gây cơn kịch phát 
tăng huyết áp). Tiền sử viêm hoặc chảy máu 
trực tràng. Không dùng chung với thuốc điều 
trị Parkinson.
- Tác dụng phụ: ngủ gà, mệt mỏi, trầm 
cảm, rối loạn nội tiết. Thận trọng ở bệnh nhân 
động kinh (làm tăng các cơn co giật). 
Droperidol (Droleptan, Inapsine) 
- Chỉ định: an thần làm êm dịu, chống nôn 
thường dùng trong và sau phẫu thuật.
- Lưu ý: tránh dùng với rượu, không dùng 
khi sốt cao, không dùng phối hợp với levo-
dopa, guanethidine, lithium. Tránh dùng ở phụ 
nữ có thai và con bú. Thận trọng khi dùng ở 
người già. Thận trọng khi phối hợp thuốc điều 
trị tăng huyết áp (tăng tác dụng thuốc huyết áp 
và nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng).
Domperidone (Motilium, Dompil, Dolium)
- Chỉ định: buồn nôn và nôn do các nguyên 
nhân khác nhau, đặc biệt nôn sau phẫu thuật 
(không làm nhiễu loạn lúc tỉnh giấc của người 
bệnh), nôn gây ra do thuốc dùng ở bệnh 
Parkinson (levo-dopa, bromocriptin), nôn do 
nhiễm trùng hoặc xạ trị. Ngoài ra dùng trong 
trào ngược dạ dày thực quản, khó tiêu, đau 
thượng vị,...
- Lưu ý: thuốc làm tăng nhu động ruột nên 
dễ gây rối loạn tiêu hóa. Đối với phụ nữ, có 
thể làm tăng tiết prolactin gây chảy sữa, đau 
đầu vú, vú to, gây rối loạn kinh nguyệt, dùng 
kéo dài có thể gây vú to ở nam giới. Tránh 
dùng ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Dùng tiêm tĩnh mạch (IV): Có hiệu lực 
nhanh, song dễ gây tai biến nhất là khả năng 
gây hiện tượng xoắn đỉnh. Không nên dùng 
IV đặc biệt cho người rối loạn nhịp tim hoặc 
hạ kali máu, đang điều trị ung thư bằng hóa 
chất. Hiện nay, nhiều nước đã cấm dùng 
domperidon bằng đường này.
Prochlorperazine (Compazine, Nautisol, 
Stemzine, Buccastem, Stemetil, Phenotil)
- Chỉ định: phòng và điều trị buồn nôn và 
nôn, chóng mặt và hội chứng Miniere, an thần 
trầm dịu.
- Lưu ý: tránh dùng cho người lớn tuổi và 
trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú. Không 
dùng khi sốt cao, với rượu. Các tác dụng phụ 
như buồn ngủ, loạn vận động, khô miệng, rối 
loạn tình dục, hạ huyết áp tư thế đứng.
4.3. Thuốc kháng thụ thể cholin
4.3.1. Cơ chế: là chất kháng cholin, có tác 
dụng giảm co thắt trên đường tiêu hóa.
4.3.2. Thuốc nhóm kháng thụ thể cholin: 
Scopolamine (Hyoscine, Levo-duboisine)
- Chỉ định: say tàu xe, buồn nôn và nôn 
mửa do co thắt (loét dạ dày-tá tràng, hội 
chứng kích thích ruột, viêm đường mặt, viêm 
tụy, đau bụng kinh,...)
- Tác dụng phụ: khô miệng, giảm thị lực, 
táo bón, bí tiểu, nhịp tim nhanh. Thận trọng ở 
bệnh nhân tắc ruột, nghén tắc đường tiểu, suy 
tim, phụ nữ có thai và cho con bú.
4.4. Thuốc kháng thụ thể Serotonin
4.4.1.Cơ chế: chất đối kháng thụ thể 5-HT3 
ở thần kinh trung ương và đường tiêu hóa. Vì 
vậy chỉ định chính của nhóm thuốc này dùng 
để điều trị buồn nôn và nôn nặng do hóa trị 
liệu, xạ trị và sau phẫu thuật. 
4.4.2. Thuốc kháng thụ thể Serotonin: 
Ondansetron (Zofran), Dolasetron (An-
zemet), Granisetron (Kytril, Sancuso), Tropi-
setron (Navoban), Palonosetron (Aloxi), Ra-
mosetron, Fosaprepitan.
- Chỉ định: nôn do hóa trị liệu, xạ trị, sau 
phẫu thuật, nôn trong AIDS.
- Tác dụng phụ: táo bón, nhức đầu
4.5. Thuốc kháng thụ thể Neurokinin 1 
(NK1)
4.5.1.Cơ chế: Đối kháng chất P (được biết 
như là chất có tác dụng giảm kích ứng của các 
111 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 10
thụ thể hoạt động) do ức chế thụ thể NK1.
Việc phát hiện ra kháng thụ thể NK1 là một 
bước ngoặt lớn trong điều trị nôn do hóa trị 
liệu bệnh ung thư. Nôn do hóa trị liệu ung thư 
bao gồm giai đoạn cấp và giai đoạn chậm (trì 
hoãn), trong khi đó chất kháng thụ thể 5-HT3 
chỉ tác dụng chủ yếu trong giai đoạn cấp, còn 
kháng thụ thể NK1 tác dụng chống nôn cả 2 
giai đoạn này.
4.5.2.Thuốc kháng thụ thể NK1: Aprepitant 
(Emend), Casopitant (Rezonic, Zunrisa)
- Chỉ định: nôn do hóa trị liệu ung thư, 
thuốc còn làm tăng tác dụng của các thuốc 
kháng 5-HT3, dexamethasone.
- Tác dụng phụ: biếng ăn, tiêu chảy, táo bón 
4.6. Benzodiazepines
4.6.1. Cơ chế: ức chế các synáp hoặc tiền 
synáp qua trung gian chất điều hòa hoạt động 
thần kinh GABA
4.6.2. Các thuốc: Midazolam, Lorazepam 
(Ativan, Temesta)
- Chỉ định: hỗ trợ cùng thuốc chống nôn 
khác trong dự phòng nôn do hóa trị liệu.
- Chống chỉ định: hội chứng ngưng thở 
trong lúc ngủ và suy hô hấp trầm trọng.
- Tác dụng phụ: an thần 
4.7. Corticosteroids (Dexamethasone, 
Methylprednisolone)
Dexamethasone (Decadron): hiện nay 
được xem như là một liệu pháp chống nôn hữu 
hiệu trong hóa trị liệu hay phẫu thuật, bằng 
cách dùng liều thấp khi bắt đầu gây mê toàn 
thân có hiệu quả chống nôn cao. Mặc dù cơ 
chế tác dụng hiện nay vẫn chưa được rõ. 
- Chỉ định: nôn do hóa trị liệu, nôn sau 
phẫu thuật. Thuốc làm tăng tác dụng chống 
nôn của kháng thụ thể 5-HT3 khi phối hợp.
- Tác dụng phụ: rối loạn tiêu hóa, tăng 
thèm ăn, lo lắng, trầm cảm, tăng đường huyết, 
tăng huyết áp,...
4.8. Cần sa
- Chỉ định: chống buồn nôn và nôn, chỉ 
dùng hạn hữu khi không đáp ứng các thuốc 
khác, ngoài ra còn dùng trong trường hợp kích 
thích thèm ăn, giảm đau,...
- Các thuốc: Dronabinol , JWH-018, 
JWH-133
4.9. Một số thuốc khác
4.9.1. Thuốc chống trầm cảm
- Cơ chế: ức chế tái nhập monoamin, serotonin 
và noradrenalin ở các nơron monoaminergic. 
Cũng có tác dụng kháng cholinergic ở cả trung 
ương và ngoại vi.
- Các thuốc: Amitriptyline, Nortriptyline, 
Mirtazapine
- Chỉ định: nôn cơ năng, bệnh lý dạ dày 
do đái tháo đường, hội chứng nôn chu kỳ, 
Gastroparesis (liệt nhẹ dạ dày).
- Tác dụng phụ: an thần, táo bón.
4.9.2. Propofol (Diprivan): đây là thuốc 
gây mê và duy trì mê, dùng đường tiêm tĩnh 
mạch, nhưng cũng được dùng trên lâm sàng 
trong một số trường hợp nôn nhiều không đáp 
ứng với các thuốc chống nôn khác.
4.9.3. Thuốc kích thích hoạt động tiêu hóa
- Chỉ định: chậm tiêu cơ năng, nôn cơ năng, 
liệt dạ dày do đái tháo đường, liệt nhẹ dạ dày, 
giả tắc đường ruột mạn tính.
Thường được dùng trước ăn để giảm ứ thức 
ăn ở dạ dày và dùng trước khi đi ngủ
- Một số thuốc: metoclopramide, leuprolide, 
erythromycin (trong liệt dạ dày do đái tháo 
đường), domperidone, physostigmine, 
octreotide.
5. Áp dụng điều trị trong một số trường hợp
5.1. Nôn do hóa trị liệu ung thư
Theo khuyến cáo đã đưa ra hiện nay khi 
điều trị nôn do hóa trị liệu ung thư là phác 
đồ điều trị phối hợp 3 loại gồm: thuốc kháng 
thụ thể NK1, thuốc kháng thụ thể 5-HT3 và 
corticosteroids. Khuyến cáo cũng đề nghị 
những trường hợp nôn mức độ nặng và vừa 
nên dùng thuốc trước khi hóa trị liệu 24 giờ.
5.1.1. Điều trị nôn ở giai đoạn cấp:
- Mức độ nặng: phối hợp 3 loại
Kháng thụ thể 5-HT3 + Dexamethasone + 
kháng thụ thể NK1
- Mức độ vừa: phối hợp 2 loại
112 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 10
Kháng thụ thể 5-HT3 + Dexamethasone 
- Mức độ nhẹ: dùng 1 loại hoặc 
Dexamethasone, hoặc kháng thụ thể 5-HT3, 
hoặc kháng thụ thể dopamine.
- Mức độ rất ít: theo dõi và chưa cần thiết 
dùng thuốc.
5.1.2. Giai đoạn trì hoãn:
- Mức độ nặng: phối hợp 2 loại
Dexamethasone + kháng thụ thể NK1
- Mức độ vừa: 1 loại Dexamethasone 
- Mức độ nhẹ và độ rất ít: theo dõi và chưa 
cần thiết dùng thuốc.
5.2. Nôn ở phụ nữ mang thai
- Biện pháp trước tiên là không dùng thuốc: 
+ Thay đổi chế độ ăn theo hướng chia bữa 
ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, không nên 
trộn chung thức ăn đặc và lỏng, đồng thời cần 
tránh những thức ăn nhiều chất béo, uống lạnh 
hay quá ngọt. Ngoài ra, những thai phụ cần 
tránh những gia vị nặng mùi dễ kích thích làm 
gia tăng tình trạng buồn nôn và nôn nhiều, nên 
ăn bất cứ thức ăn nào muốn ăn ở bất cứ thời 
điểm nào thấy thèm ăn.
+ Đặc biệt thai phụ buồn nôn và nôn nhiều 
cần được nghỉ ngơi nhiều vì tình trạng mệt mỏi 
sẽ làm gia tăng mức độ của các triệu chứng 
nôn, trong giai đoạn này, thai phụ rất cần được 
sự giúp đỡ và thông cảm nhiều hơn của người 
nhà, bạn bè và đồng nghiệp.
+ Ngoài ra, thai phụ có thể sử dụng các loại 
thực phẩm có tác dụng làm giảm buồn nôn 
như gừng, hoa cúc, bạc hà, lá mâm xôi.
+ Bấm huyệt
- Dùng thuốc: khi các biện pháp trên 
không hiệu quả, dùng vitamin B6 hay phối 
hợp vitamin B6 với doxylamine (Bendectin, 
Diclectin). 
5.3. Nôn do say tàu xe
- Biện pháp không dùng thuốc: có thể 
thực hiện một số biện pháp nhằm giảm bớt 
sự kích thích đưa đến say tàu xe như ngồi ở 
chỗ thoáng mát, đầu tựa nơi cố định, không 
đọc sách báo hoặc nhìn các vật di chuyển 
bên ngoài, đắp khăn mát lên trán, không ăn 
uống quá no,Ngoài ra có thể dùng thảo 
dược chống nôn (ngậm gừng). Tuy nhiên, 
ở nhiều người bắt buộc phải dùng thuốc 
chống nôn.
- Dùng thuốc: các thuốc chống nôn dùng 
dự phòng có tác dụng tốt hơn là để điều trị 
khi đã buồn nôn và nôn. Thuốc chính là các 
chất kháng muscarin (hyoscin) và một số 
kháng histamin tác dụng lên TKTW.
+ Dự phòng ngắn hạn việc say tàu xe: thuốc 
lựa chọn là hyoscine dùng đường uống, dùng 
thuốc 30 phút trước khi di chuyển, sau đó 6 
giờ lại dùng thuốc lần 2 nếu cần. 
+ Các thuốc kháng histamin (cinnarizin, 
cyclizin, dimenhydrinat, promethazin,...) có 
hiệu quả kém hyoscin đôi chút trong việc 
chống say tàu xe, nhưng dung nạp tốt hơn. 
Các thuốc này có tác dụng giống nhau, nhưng 
thời gian bắt đầu tác dụng và tác dụng kéo dài 
thì khác nhau.
6. KẾT LUẬN
Nôn là triệu chứng rất thường gặp trên 
lâm sàng ở một số bệnh lý về đường tiêu 
hóa, sau điều trị hóa trị ung thư, sau phẫu 
thuật, phụ nữ có thai, nhiễm trùngViệc chỉ 
định không đúng hoặc sử dụng không theo 
chỉ định các thuốc chống nôn có thể dẫn tới 
bỏ sót hoặc làm che lấp mất triệu chứng của 
một số bệnh nguy hiểm, hoặc bị những tác 
dụng không mong muốn rất phổ biến và rất 
phức tạp của các thuốc chống nôn. Vì vậy, 
việc dùng thuốc chống nôn cần có chỉ định 
chính xác của các thầy thuốc sau khi đã xác 
định nguyên nhân và cơ chế gây nôn, chẩn 
đoán hoặc loại trừ được các bệnh lý nguy 
hiểm mà nôn chỉ là một biểu hiện, đặc biệt 
trong các trường hợp như phụ nữ có thai và 
cho con bú, bệnh nhân xạ trị hay hóa trị liệu 
ung thư. Hiện nay có rất nhiều phương pháp 
điều trị nôn trên, việc lựa chọn từng loại 
thuốc hay phương pháp điều trị thích hợp 
tùy trường hợp cụ thể theo đúng chỉ định sẽ 
đem lại hiệu quả và an toàn trong điều trị.
113 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 10
1. Bộ Y tế (2007), Dược thư quốc gia, Hà Nội.
2. Ngô Thế Hùng, Nguyễn Vĩnh Niên (1996), 
Cách sử dụng dược phẩm Đặc chế trong và 
ngoài nước, NXB y học.
3. Abdel-Aziz H., Windeck T., Ploch M., 
Verspohl EJ. (2006),“Mode of action of 
gingerols and shogaols on 5-HT3 receptors: 
binding studies, cation uptake by the receptor 
channel and contraction of isolated guinea-pig 
ileum”, Eur J Pharmacol. 530(1-2):136–43.
4. Annals of the New York Academy of Sciences 
(2011), “Development of aprepitant, the 
first neurokinin-1 receptor antagonist for the 
prevention of chemotherapy-induced nausea 
and vomiting”, Vol. 1222, pp. 40-48.
5. Charmandari E., Kino T., Ichijo T., Chrousos 
GP. (2008), “Generalized Glucocorticoid 
Resistance: Clinical Aspects, Molecular 
Mechanisms, and Implications of a Rare 
Genetic Disorder”, J Clin Endocrinol 
Metab 93 (5): 1563–72.
6. De Leon A. (2006), “Palonosetron (Aloxi): a 
second-generation 5-HT3 receptor antagonist 
for chemotherapy-induced nausea and 
vomiting”, Proceedings (Baylor University. 
Medical Center) 19(4): 413–6.
7. Flake ZA., Scalley RD., Bailey 
AG. (2004), “Practical Selection of 
Antiemetics”, Am Fam Physician 69 (5): 
1169–1174
8. Gralla RJ., Clark-Snow R., Roila F., Tonato 
M., Herrstedt J. (2011), “MASCC/ESMO 
Antiemetic Guideline 2011”, MASCC.
9. Lacy CF., Armstrong L., Goldman MP., 
Lance L. (2005), Drug Information Handbook 
International, Lexi-Comp,s.
10. Lee U., Mashour GA., Kim S., Noh GJ., 
Choi BM. (2009), “Propofol induction 
reduces the capacity for neural information 
integration: implications for the mechanism 
of consciousness and general anesthesia”, 
Conscious Cogn, 18 (1): 56–64.
11. Leurs R., Church MK., Taglialatela M. (2002), 
“H1-antihistamines: inverse agonism, anti-
inflammatory actions and cardiac effects”, Clin 
Exp Allergy 32 (4): 489–98.
12. Muth ER., Elkins AN. (2007), “High dose 
ondansetron for reducing motion sickness 
in highly susceptible subjects”, Aviat Space 
Environ Med 78 (7): 686–92.
13. Provan D., Stasi, Newland (2010),”International 
consensus report on the investigation 
and management of primary immune 
thrombocytopenia”,Blood 115(2): 168–86.
14. Sanger GJ. (2008), “5-hydroxytryptamine and 
the gastrointestinal tract: where next?”.Trends 
in Pharmacological Sciences 29 (9): 465–71.
15. Seneviratne, Chamindi et all (2009), 
“Susceptibility locus in neurokinin-1 receptor 
gene associated with alcohol dependence”, 
Neuropsychopharmacology, 34(11): 2442-
2449.
16. Talan J. (2008), “Common Drugs May Cause 
Cognitive Problems”, Neurology Now 4 (4): 
10–11.
17. Walsh SL., Heilig M., Nuzzo PA., Henderson 
P., Lofwall MR. (2012), “Effects of the NK1 
antagonist, aprepitant, on response to oral and 
intranasal oxycodone in prescription opioid 
abusers”, Addiction Biology.
18. Watanabe Y., Asai H., Ishii T., Kiuchi S., 
Okamoto M., Taniguchi H., Nagasaki 
M., Saito A. (2008), “Pharmacological 
characterization of T-2328, 2-fluoro-
4’-methoxy-3’-((((2S,3S)-2-phenyl-3-
piperidinyl)amino)methyll)(1,1’-biphenyl)-
4-carbonitrile dihydrochloride, as a brain-
penetrating antagonist of tachykinin NK1 
receptor”, Journal of Pharmacological 
Sciences 106 (1): 121–127.
19. Yoshida S., Watanabe T., Sato Y. (2007), 
“Regulatory molecules for the 5-HT3 receptor 
ion channel gating system”, Bioorganic & 
Medicinal Chemistry 15 (10): 3515–23.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_thuoc_dieu_tri_buon_non_va_non.pdf