Chim vườn quốc gia Xuân Thủy (Phần 1)

Sự di cư của các loài chim trong khu vực VQG:

Theo tập tính và bản năng sinh tồn, một số loài chim sẽ thực

hiện chu trình di cư đến các vùng đất có biên độ sinh thái

và điều kiện tự nhiên thích hợp trong năm để đảm bảo cho

sự tồn tại và duy trì nòi giống lâu dài. VQG Xuân Thủy đã ghi

nhận hai dòng di cư chính theo trục Bắc Nam và ngược lại.

Hàng năm vào mùa đông, chim di cư tránh rét từ phương Bắc

xuống trú đông, một số loài có thể bay tiếp đến Châu Úc để

đến mùa xuân ấm áp lại bay trở lại nơi sinh sản ở vùng cực

Bắc (như Xibêri, Bắc Trung Quốc, Hàn Quốc )

Dòng di cư thứ hai là các loài di cư tránh nóng vào dịp hè thu

hàng năm. Các loài Giang Sen, Bồ Nông từ miền Nam Việt

Nam và Campuchia đã chọn VQG Xuân Thủy làm nơi tránh

nóng trong vòng đời di cư hàng năm của chúng.

Như vậy VQG Xuân Thủy là “Ga chim quốc tế” quan trọng của

nhiều loài Chim quý hiếm và đặc biệt là nơi cư ngụ an lành

của nhiều loài chim nước trong cuộc chiến sinh tồn nhiều

gian nan và thử thách.

Tài nguyên chim ở VQG Xuân Thủy

Vườn Quốc gia Xuân Thủy có khu hệ chim khá phong phú,

có trên 220 loài chim, chiếm trên 25% số lượng những loài

chim hiện có của Việt Nam. Trong số trên 220 loài chim của

VQG Xuân Thủy có trên 150 loài di cư, khoảng 50 loài chim

nước và trong đó có 09 loài có tên trong Danh lục Đỏ các loài

bị đe dọa tuyệt chủng ở quy mô toàn cầu. Hai loài chim nước

di cư rất hiếm gặp tại các vùng ven biển khác là Cò thìa mặt

đen (Cò thìa) và Rẽ mỏ thìa lại có thể dễ dàng bắt gặp ở Vườn

quốc gia Xuân Thủy trong những năm gần đây.

Sách chim của Vườn Quốc gia Xuân Thủy nhằm bổ sung

thêm nguồn tài liệu về danh lục các loài chim và giúp cho

mọi người dễ dàng nhận biết các loài chim trong tự nhiên

pdf 113 trang yennguyen 1040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chim vườn quốc gia Xuân Thủy (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chim vườn quốc gia Xuân Thủy (Phần 1)

Chim vườn quốc gia Xuân Thủy (Phần 1)
Nguyeãn Vieát Caùch
Nguyeãn Xuaân Thuaän
Leâ Maïnh Huøng
Nguyeãn Ñöùc Tuù
Phan Vaên Tröôøng
Ñinh Thò Phöông
XUAN THUY NATIONAL PARK BIRD GUIDE BOOK
CHIM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY
Nguyeãn Vieát Caùch
Nguyeãn Xuaân Thuaän
Leâ Maïnh Huøng
Nguyeãn Ñöùc Tuù
Phan Vaên Tröôøng
Ñinh Thò Phöông
Ảnh: 
Nguyễn Mạnh Hùng
Thiết kế:
Hà Phi Linh
XUÂN THUỶ- 2009
XUAN THUY NATIONAL PARK BIRD GUIDE BOOK
XUAN THUY NATIONAL PARK BIRD GUIDE BOOK
CHIM 
VÖÔØN QUOÁC GIA 
XUAÂN THUÛY
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyii
Lời cảm ơn
“Chim Vườn Quốc gia Xuân Thủy” là sản phẩm của tập thể 
cán bộ kỹ thuật của Vườn Quốc gia Xuân Thủy cùng với văn 
phòng CORIN-Asia tại Việt Nam và các chuyên gia phối hợp 
biên tập và hoàn thiện. 
Vườn quốc gia Xuân Thủy chân thành cảm ơn Chương trình 
Liên minh đất ngập nước quốc tế (WAP) và Tổ chức SIDA Thuỵ 
Điển đã trợ giúp tài chính cho việc xuất bản cuốn sách này. 
Sách chim của Vườn quốc gia Xuân Thủy dựa trên cơ sở cuốn 
sách Chim Việt Nam của các tác giả Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải 
và Karen Phillipps (2005); Vườn quốc gia Xuân Thủy xin cảm 
ơn Birdlife International Chương trình Đông Dương và các tác 
giả đã cho phép sử dụng bản quyền của cuốn sách Chim Việt 
Nam. Trong quá trình biên soạn, cuốn sách Chim Vườn Quốc 
gia Xuân Thủy đã nhận được sự tư vấn chuyên môn của Ông 
Lê Mạnh Hùng (Viện sinh thái) và Ông Nguyễn Đức Tú (Tổ 
chức Birdlife International tại Việt Nam). Đặc biệt, những hình 
ảnh ấn tượng của các loài chim và nội dung tiếng anh đã được 
Ông Lê Mạnh Hùng cung cấp. Tất cả những sự hỗ trợ trên đã 
giúp chúng tôi xuất bản thành công cuốn sách này.
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book iii
Acknowledgement
“Birds in Xuan Thuy National Park” was developed and edited 
by staffs of XTNP in consultation with CORIN-Asia, Vietnam 
and national experts.
 Xuan Thuy would like to thank Wetlands Alliance Programme 
(WAP) sponsored by SIDA who provided financial support to 
complete this book.
Scientific information in this guide-book is based on the 
“Vietnam birds” book by Nguyen Cu, Le Trong Trai and Karen 
Phillipps (2005); Xuan Thuy would also acknowledge strong 
backstops of BirdLife International Indochina Program and 
the authors of “Vietnam birds”. Also, we apprecitate technical 
advices from Mr. Le Manh Hung (Institute of Ecology and Bio-
logical Resources) and Mr. Nguyen Duc Tu (BirdLife Interna-
tional Vietnam). Especially, we acknowledge assistance of Mr. 
Le Manh Hung to provide beautiful photos of bird species, 
and compile English section. All of the above are essential 
supports for us to complete this book. 
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyiv
GIỚI THIỆU CHUNG: 
Sự di cư của các loài chim trong khu vực VQG:
Theo tập tính và bản năng sinh tồn, một số loài chim sẽ thực 
hiện chu trình di cư đến các vùng đất có biên độ sinh thái 
và điều kiện tự nhiên thích hợp trong năm để đảm bảo cho 
sự tồn tại và duy trì nòi giống lâu dài. VQG Xuân Thủy đã ghi 
nhận hai dòng di cư chính theo trục Bắc Nam và ngược lại. 
Hàng năm vào mùa đông, chim di cư tránh rét từ phương Bắc 
xuống trú đông, một số loài có thể bay tiếp đến Châu Úc để 
đến mùa xuân ấm áp lại bay trở lại nơi sinh sản ở vùng cực 
Bắc (như Xibêri, Bắc Trung Quốc, Hàn Quốc)
Dòng di cư thứ hai là các loài di cư tránh nóng vào dịp hè thu 
hàng năm. Các loài Giang Sen, Bồ Nông từ miền Nam Việt 
Nam và Campuchia đã chọn VQG Xuân Thủy làm nơi tránh 
nóng trong vòng đời di cư hàng năm của chúng. 
Như vậy VQG Xuân Thủy là “Ga chim quốc tế” quan trọng của 
nhiều loài Chim quý hiếm và đặc biệt là nơi cư ngụ an lành 
của nhiều loài chim nước trong cuộc chiến sinh tồn nhiều 
gian nan và thử thách.
Tài nguyên chim ở VQG Xuân Thủy
Vườn Quốc gia Xuân Thủy có khu hệ chim khá phong phú, 
có trên 220 loài chim, chiếm trên 25% số lượng những loài 
chim hiện có của Việt Nam. Trong số trên 220 loài chim của 
VQG Xuân Thủy có trên 150 loài di cư, khoảng 50 loài chim 
nước và trong đó có 09 loài có tên trong Danh lục Đỏ các loài 
bị đe dọa tuyệt chủng ở quy mô toàn cầu. Hai loài chim nước 
di cư rất hiếm gặp tại các vùng ven biển khác là Cò thìa mặt 
đen (Cò thìa) và Rẽ mỏ thìa lại có thể dễ dàng bắt gặp ở Vườn 
quốc gia Xuân Thủy trong những năm gần đây.
Sách chim của Vườn Quốc gia Xuân Thủy nhằm bổ sung 
thêm nguồn tài liệu về danh lục các loài chim và giúp cho 
mọi người dễ dàng nhận biết các loài chim trong tự nhiên 
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book v
INTrodUCTIoN
Migration of birds in the Xuan Thuy national park area
Many bird species immigrate to different regions on the 
globe to suit their needs for existence and inheritance. XTNP 
highlights two migratory currents, one from north to south 
and one from south to north.
Every winter, birds fly down to the south from the northern 
areas to avoid the coldness; some even lengthen their trip to 
Australia. All of them will return home in northen pole (Sibe-
ria, northern parts of China, Korea, etc.)
The second migratory current occurs in summer, when birds 
try to stay away from the hot sun. Birds like Painted Stork, 
Pelican, etc. in the south of Vietnam and Cambodia choose 
Xuan Thuy as the feeding and resting site. 
Therefore, Xuan Thuy is an important bird station at interna-
tional level. 
Bird resources in Xuan Thuy national park
XTNP is rich in bird resources with over 220 species, which 
account for more than 25% of the total bird species in the 
whole country. It is important to note that among the 220 
species, there are above 150 migratory, about 50 waterbirds, 
and 9 endangered species that are listed in the Red List. Es-
pecially, Black-faced Spoonbill and Spoonbilled Sandpiper 
could be easily observed in Xuan Thuy in recent years. 
The book of “Birds in Xuan Thuy National Park” would act as 
a guide-book for bird watchers in Xuan Thuy, and help raise 
awareness of the local communities about birds and bird 
protection. In order to achieve the objectives, the book in-
troduce information about birds in Xuan Thuy with selected 
descriptions and pictures.
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyvi
trong khu vực. Đồng thời, cuốn sách mong muốn góp phần 
nâng cao sự hiểu biết và quan tâm của cộng đồng đến việc bảo 
vệ các loài chim. Để thực hiện mục đích nói trên, cuốn sách sẽ 
giới thiệu thông tin về trên 220 loài chim hiện có ở VQG Xuân 
Thủy, mỗi loài đều có hình ảnh minh họa kèm theo.
Nội dung mô tả:
Thứ tự sắp xếp và Tên chim: theo Danh lục chim của Birdlife 
International (2008).
Đặc điểm hình thái: Mỗi loài đều được mô tả về hình thái kết 
hợp với hình ảnh. Phần mô tả ngắn gọn chủ yếu tập trung 
vào kích thước, màu sắc của bộ lông để giúp cho tất cả mọi 
người có thể dễ dàng nhận biết chim ở ngoài thiên nhiên.
Sinh cảnh sống: Đặc điểm sinh cảnh sống đặc trưng của mỗi 
loài trong khu vực.
Phân bố/Quan sát: Phạm vi phân bố của các loài chim ở 
VQGXT bao gồm các khu vực khác nhau. Vùng đệm: Khu vực 
Nội đồng, Bãi Trong và Cồn Ngạn; vùng lõi: Cồn Ngạn, Cồn Lu 
và Cồn Xanh (Cồn Mờ). 
Tình trạng: 
Tình trạng các loài cụ thể hiện nay tại Vườn quốc gia Xuân 
Thủy như: phổ biến, không phổ biến, định cư, trú đông, trú hè, 
dừng chân trên đường di cư, hiếm gặp, và vãng lai. 
Phân hạng của Sách Đỏ Việt Nam (2008) và IUCN (2008) đối 
với các loài bị đe dọa được xác định theo các tiêu chí của 
IUCN 1994 và 2001:
Cr - Rất nguy cấp
EN - Nguy cấp 
VU - Sẽ nguy cấp
NT - Gần bị đe dọa 
dd - Thiếu dẫn liệu 
Quy ước: Tình trạng các loài trong Sách Đỏ Việt Nam được viết 
hoa (CR, EN, VU và NT); trong Danh lục đỏ IUCN được viết thường 
(cr, en, vu và nt).
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book vii
description content:
Order and bird name: in accordance to Bird checklist of Bird-
Life International (2008)
Bird identification (with photo): short description and focus 
on size and body color.
Habitat: significant ecosystems of each species in Xuan Thuy 
area
Observation: Bird distribution in different areas in XTNP, in-
cluding Agricultural/residential, Trong islet, a part of Ngan is-
let (buffer zone); a small part of Ngan islet, Lu islet, and Xanh 
/ Mo islet (core zone).
Status: 
Bird status in the park is ranked from common, uncommon, 
resident, winter visitor, summer visitor, passage migrant, 
rare, and vagrant species.
Conservation status in Vietnam Red Databook (2008) and 
IUCN Red List (2008) is based on criteria of IUCN 1994 and 
2001:
Cr - Critically Endangered
EN - Endangred 
VU - Vulnerable
NT - Near-threatened
dd - Data deficient
Note: Conservation status of birds is abbreviated in capital let-
ters (Vietnam Red Databook) and normal letters (IUCN Red 
List). 
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyviii
NHỮNG CHÚ Ý KHÁC KHI ĐếN QUAN SÁT CHIM 
TẠI VQG XUÂN THỦY
Phương tiện đi lại: 
VQG Xuân Thủy cách Hà Nội khoảng 160 km về phía Đông 
Nam, hết khoảng 4 giờ đi xe. Du khách có thể đi xe khách từ 
Bến xe Giáp Bát và Mỹ Đình. 
Phương tiện đi xem chim trong Vườn: 
Du khách có thể đi bộ, đi xe máy, thuê thuyền máy của Cộng 
đồng, hoặc sử dụng xuồng máy của VQG Xuân Thủy để đi 
xem chim.
Điều kiện ăn ở: 
Khách tới VQG có thể lựa chọn điểm ăn nghỉ khác nhau.
- VQG Xuân Thủy có trang bị phòng nghỉ và tiện nghi phục 
vụ khách du lịch. 
- Các khách sạn ở Thị trấn Ngô Đồng và Khu du lịch Quất Lâm, 
cách VQG từ 20-35 km với số lượng phòng nghỉ không hạn 
chế.
- Nghỉ tại nhà dân: tại xã Giao Xuân. 
Giấy phép: 
VQG là Khu vực biên phòng, nên cần phải có các thông tin về 
khách đến Vườn. Khách nội địa cần xuất trình Chứng minh 
thư Nhân dân. Khách quốc tế cần mang theo Hộ chiếu và 
Visa còn thời hạn để VQG trình báo với cấp thẩm quyền về 
quản lý tạm trú.
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book ix
NoTICE for BIrd wATCHErS IN XUAN THUY 
NATIoNAl PArK
Transportation to the park: 
Xuan Thuy is about 160 kilometers to the Southeast of Hanoi, 
and takes arround 4 hours by bus. Visitors can catch bus to 
XTNP from Giap Bat and My Dinh station.
Bird watching means: 
Visitors can travel by motorbike, boat and on food.
Accommodation: 
Visitors you may choose to stay in XTNP, hotels in Ngo Dong 
town and Quat Lam beach (about 20-35km), or at local hous-
es (homestay) in Giao Xuan commune.
Permission: 
Vietnamese visitors need to show their ID card; internation-
al visitors are required to have passport and visa with valid 
date. 
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủyx
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ 
VÙNG CHIM QUAN TrỌNG 
VQG XUÂN THỦY
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book xi
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 1
CAY NHẬT BẢN
Mô tả: 19 cm. Mình tròn. Đuôi rất ngắn. Khi bay, phía lưng có 
các sọc đậm, nâu sẫm. Đường viền trong cánh nâu xám. Lông 
mày nổi bật. Hai vết màu tối hai bên cổ là đặc điểm phân biệt 
loài này với các loài khác trong họ cun cút.
Sinh cảnh sống: Vùng cây bụi và cỏ, rừng phi lao.
Quan sát: Rừng Phi lao Cồn Lu. Dễ quan sát vào buổi sáng và 
chiều muộn. Tháng 3, 4 và 10.
Tình trạng: Loài dừng chân trên đường đi. Không phổ biến.
JAPANESE QUAIl
descriptions: 19 cm. Brownish above with whitish streaks. 
Rufescent to chestnut breast and flanks with black and whit-
ish streaks. Pale or whitish throat with two dark bars at side. 
Male breeding has chestnut throat and dark throat-bands. 
Habitats: Grassy areas, cultivation, pine forest.
observation: Morning and late afternoon at casuarina for-
est of Lu islet. October, March and April.
Conservation & distribution status: None, uncommon 
winter visitor.
COTURNIX JAPONICA (Temminck & Schlegel, 1849)
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy2
NGỖNG TrỜI
Mô tả: 78 - 90 cm. Loài chim lớn. Lông nâu xám với chân và 
mỏ màu hồng. Khi bay, trước cánh màu xám tương phản 
mạnh với lông cánh màu sẫm.
Sinh cảnh sống: Các đụn cát ngập triều, sông, hồ, vùng 
đồng cỏ ngập nước.
Quan sát: Bãi Nứt (Cồn Lu) và Cồn Xanh và đầm tôm Cồn 
Ngạn. Dễ gặp nhất tháng 11, 12.
Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. 
GrEYlAG GooSE
descriptions: 78 - 90 cm. Pale plumage with pink bill and 
legs. Plain head and neck, dark belly-speckles. Pale under-
tail-coverts in flight.
Habitats: Lakes, rivers, estuaries, grassy areas. Usually in 
flocks.
observation: Xanh islet and Lu islet (Bai Nut) and in shrimp 
ponds on Ngan islet. Best time to see is in November, De-
cember.
Conservation & distribution status: None, rare winter visi-
tor.
ANSER ANSER (Linnaeus, 1758)
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 3
VỊT KHoANG
Mô tả: 58 - 67 cm. Lông đen 
và trắng. Ngực có dải màu 
hung nâu đậm chạy vòng ra 
phía lưng. Chim đực ở thời 
kỳ sinh sản: xuất hiện một 
bướu trên mỏ. Chim non: có 
màu xám xịt hơn và không 
có dải hung nâu chạy vòng 
quanh ngực.
Sinh cảnh sống: Vùng cửa 
sông và đất ngập nước, ao, 
hồ.
Quan sát: Các đầm tôm Cồn Ngạn, khe rừng Cồn Ngạn, Cồn 
Lu. Từ cuối tháng 9 tới tháng 4. 
Tình trạng: Loài vãng lai. Không phổ biến. 
CoMMoN SHEldUCK
descriptions: 58 - 67 cm. 
Male: Black and white plumage with dark-green head, chest-
nut or rufous breast-band, red bill with knob. 
Female: Smaller, duller bill and no knob, duller head and 
neck, breast-band duller and thinner
Habitats: Large rivers, lakes, agriculture ponds and coastal 
mudflats.
observation: At agriculture ponds on Ngan from end of 
September to April.
Conservation & distribution status: None, rare vagrant 
species.
TADORNA TADORNA (Linnaeus, 1758)
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy4
VỊT CÁNH TrẮNG
Mô tả: 46 - 56 cm. Khi 
bay, lông cánh thứ cấp có 
một dải trắng. Bụng trắng. 
Chim đực: lông pha trộn 
giữa màu xám và màu nâu. 
Mỏ và đuôi đen. Chim cái: 
nhỏ và có hình dáng thanh 
hơn. Đầu và cổ có màu 
nhạt hơn con đực. Mỏ nâu. 
Hai bên mỏ màu da cam. 
Sinh cảnh sống: Vùng 
đầm lầy và các hồ nước.
Quan sát: Các đầm tôm Cồn Ngạn và khe rừng ngập mặn tại 
Cồn Lu và Cồn Ngạn. Từ cuối tháng 9 tới tháng 4.
Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến.
GAdwAll
descriptions: 46 - 56 cm. 
Male: Greyish body, blackish bill, black vent, small white 
patch on secondary.
Female: Smaller, yellowish bill, blackish with orange sides, 
white patch on secondary. 
Habitats: Marshes, agriculture ponds.
observation: From end of September to April at aaquacul-
ture ponds of Ngan, and mangrove forest of Ngan and Lu 
islets.
Conservation & distribution status: None, uncommon 
winter visitor.
ANAS STREPERA (Linnaeus, 1758)
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 5
VỊT lƯỠI lIỀM
Mô tả: 48 - 54 cm. Chim 
đực: đầu to, màu đen 
bóng và có các lông tam 
cấp dài, rủ xuống. Góc 
mỏ có các đốm trắng 
nhỏ. Những con khác: 
Toàn thân có các đường 
vằn nâu. Mỏ đen nhạt.
Sinh cảnh sống: Vùng 
đầm lầy và hồ.
Quan sát: Các đầm tôm 
Cồn Ngạn và khe rừng ngập mặn tại Cồn Lu và Cồn Ngạn. Từ 
cuối tháng 9 tới tháng 4.
Tình trạng: NT (IUCN 2009). Loài trú đông. Không phổ biến. 
fAlCATEd dUCK
descriptions: 48 - 54 cm. 
Male: Greyish body, purple and green head, white throat, 
black band foreneck. Yellowish-white patch on vent side. 
Grey upperwing-coverts contrast with greenish-black sec-
ondaries. 
Female: Greyish-brown head, brown body with rich dark-
scaled brown breast and flanks ... ions: 19 - 21 cm. 
Adult non-breeding: Greyish-brown above with whitish 
forehead and supercilium, broad lateral breast-patches, no 
nuchal collar. Smaller than Greater Sand Plover, rounder 
head, shorter and blunter-tipped bill.
Juvenile: Buffish fringed above, buff-washed, less pronounced 
supercilium, buffish mixed-in on lateral breast-patches.
Habitats: Sand and mudflats, coastal pools.
observation: Shrimp ponds at Ngan islet, sanddulls at Lu 
and Xanh islets (at low tide), from September to April. Easy to 
observe at the southern area of Ngan islet. Many stay in the 
park during summer.
Conservation & distribution status: None, fairly common 
winter visitor and passage migrant.
CHARADRIUS MONGOLUS (Pallas, 1776)
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy88
CHARADRIUS LESCHENAULTII (Lesson, 1826)
CHoI CHoI lỚN 
Mô tả: 22 - 25 cm. Không 
có vòng lông cổ trắng. Khác 
Choi choi mông cổ là cỡ 
lớn hơn, cao hơn, mỏ đen, 
dài hơn, đầu vuông hơn, và 
chân màu vàng nhạt, dài 
hơn. Ngoài mùa sinh sản: 
không có các đốm đen và 
hung nâu. Khi bay, có một 
vằn trắng ở cánh. Chim non: 
Viền vàng ở phần trên cơ 
thể. Lông mày không rõ. Hai 
bên ngực vàng.
Sinh cảnh sống: Bãi bồi bùn 
lầy hoặc bãi cát ngập triều 
ven biển.
Quan sát: Đầm tôm Cồn Ngạn, bãi cát trống Cồn Lu và Cồn 
Xanh (lúc triều thấp). Tháng 9 đến tháng 4.
Tình trạng: Loài trú đông, dừng chân trên đường di cư. Phổ 
biến. 
GrEATEr SANd PloVEr 
descriptions: 22 - 25 cm. 
Adult non-breeding: Larger size than Lesser, squarer head, 
longer bill with more tapered tip, paler legs.
Juvenile: Buffish fringed above, buff-washed, less pronounced 
supercilium, buffish mixed-in on lateral breast-patches.
Habitats: Mudflats, saltpans, beaches, coastal pools.
observation: Shrimp ponds at Ngan islet, sanddulls at Lu 
and Xanh islets (at low tide), from September to April.
Conservation & distribution status: None, common winter 
visitor and passage migrant. 
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 89
VANELLUS CINEREUS (Blyth, 1842)
TE VÀNG
Mô tả: 34 - 37 cm. Ngoài mùa sinh sản: đầu, cổ và ngực xám 
nâu nhạt và thường có dải lông vắt. Mỏ vàng với chóp mỏ 
đen. Vành tai vàng. Chân vàng. Bụng trắng. Dải lông đen ở 
ngực. Khi bay, phần lông trắng rộng ở phía trong cánh tương 
phản với màu đen của lông cánh sơ cấp. Chim non: Đầu, cổ 
và ngực nâu. Không có dải lông đen ở ngực.
Sinh cảnh sống: Các vùng sình lầy, cánh 
đồng lúa, những nơi trồng trọt khác. 
Quan sát: Bãi lầy Cồn Lu, bờ 
đầm, ruộng lúa gần khu vực Cồn 
Ngạn. Từ tháng 9 đến tháng 4. 
Tình trạng: Loài trú đông. 
Không phổ biến. 
GrEY-HEAdEd 
lAPwING 
descriptions: 34 - 37 cm. 
Adult non-breeding: Plain grey head, 
neck, upper breast, yellow bill with black tip, yellow eyering, 
yellowish legs, whitish belly, blackish band on breast. White 
greater coverts and secondaries. 
Juvenile: Brownish head, neck and breast, no blackish band 
on breast.
Habitats: Marshes, wet rice paddies and cultivation.
observation: Marshes area at Lu islet, rice paddies and 
banks of agriculture ponds near Ngan areas from September 
to April.
Conservation & distribution status: None, uncommon 
winter visitor. 
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy90
dÔ NÁCH NÂU
Mô tả: 23 - 24 cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: Bộ 
lông nâu. Cổ họng màu kem với viền đen. Mỏ và chân ngắn, 
đen. Cánh nhọn dài. Đuôi chẻ ngắn. Viền mỏ đỏ. Cổ họng 
màu vàng sẫm với một đường viền màu đen. Dưới gốc mỏ 
trắng. Chim non: có nhiều dải nâu sẫm chạy lên phía lưng. 
Phần đen ở cổ họng không có ranh giới rõ ràng. Ngực lốm 
đốm hung đỏ và trắng. Khi bay thấy lông bao trên đuôi trắng 
và phần dưới cánh hơi đen với một đường viền màu hạt dẻ. 
Sinh cảnh sống: Bãi bùn lầy, 
sông lớn, hồ ao ven biển.
Quan sát: Bãi cát Cồn Lu, đầm, 
các nhánh sông và các bãi cạn ở 
Cồn Ngạn. Từ tháng 9 tới tháng 
11 và tháng 3 tới tháng 4.
Tình trạng: Loài dừng chân trên 
đường di cư. Không phổ biến. 
orIENTAl PrATINColE 
descriptions: 23 - 24 cm. 
Adult non-breeding: Grey-brown body with short blackish 
bill and legs, long pointed wings, short forked tail, red bill 
base, buff throat and upper foreneck with blackish necklace, 
whitish undervent.
Juvenile: Greyish-brown streaks and mottling on breast, 
whitish to buff, blackish fringing above.
Habitats: Marshes, large river, lakes, coastal pools.
observation: Marshes, large river, coastal pools and 
agriculture ponds on Ngan and Lu islands from September 
to November and from March to April.
Conservation & distribution status: None, fairly rare 
passage migrant. 
GLAREOLA MALDIVARUM (Forster, 1795)
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 91
MÒNG BIỂN ĐUÔI ĐEN
Mô tả: 45 - 48 cm. Cánh dài và hẹp. Chim trưởng thành: toàn 
bộ phía trên cánh và lưng xám sẫm. Trên đuôi trắng. Mỏ dài, 
vàng với chóp mỏ đỏ và khuyên tròn đen trên mỏ. Chân vàng 
xanh nhạt. Vào mùa đông: có nhiều sọc tối trên đỉnh đầu 
và gáy. Chim non: phần lưng trên nâu sẫm. Mỏ hồng sẫm. 
Thân nâu xám. Cổ họng, gốc mỏ, phao câu, và lông trên đuôi 
trắng.
Sinh cảnh sống: 
Vùng bờ biển, bãi 
cát và bãi lầy.
Quan sát: Bãi cát 
Cồn Lu, Cồn Xanh 
(lúc triều thấp); vùng 
cửa sông Hồng. Từ 
tháng 9 tới tháng 4. 
Tình trạng: Loài 
vãng lai. Không phổ biến. 
BlACK-TAIlEd GUll 
descriptions: 45 - 48 cm. 
Adult non-breeding: Brownish-grey upperside, longish 
yellow bill with black tip, whitish below, greyish streaked on 
hindcrown and nape, yellowish eyes, red eyering, greenish-
yellow legs. Mostly blackish outer primaries in flight.
Juvenile: Dark and pinkish bill, greyish-brown body, whitish 
throat, rump, uppertail-coverts and vent.
Habitats: Mud and sandflats, coasts.
observation: Sandflats at Lu and Xanh islets (at low tide) 
and Red rivermouth from September to April.
Conservation & distribution status: None, rare winter 
visitor. 
LARUS CRASSIROSTRIS (Vieillot, 1818)
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy92
MÒNG BỂ CHÂN VÀNG
Mô tả: 58 - 65cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: 
cánh và trên lưng xám. Chân vàng. Về mùa đông đầu và cổ 
có nhiều sọc. Mắt nhạt. Mỏ vàng. Phần dưới cơ thể trắng. Khi 
bay, thấy rõ trên cánh đen và đầu lông sơ cấp bên trong tối 
màu. Chim non: Các sọc và viền lốm đốm dầy màu nâu tối 
trên màu lông trắng của đầu, phía dưới thân và mặt trên lông 
đuối. Phần trên cơ thể nâu sẫm với các vân trắng. Đuôi đen. 
Chân hồng nhợt.
Sinh cảnh sống: Bờ biển 
và bãi cát.
Quan sát: Bờ biển và bãi 
cát Cồn Lu và Cồn Xanh (lúc 
triều thấp), cửa sông Hồng. 
Tháng 9 đến tháng 4.
Tình trạng: Loài trú đông. 
Không phổ biến. 
HEUGlIN’S GUll 
descriptions: 58 - 65 cm. 
Adult non-breeding: Large with dark-grey upperparts, heavy 
streaked head and hindneck, yellowish legs, pale eyes, 
yellowish bill, whitish below. In flight, blackish upperwing, 
dark-tipped inner primaries.
Juvenile: Heavy dull brownish streaks and mottling on 
white of head, underside, rump and uppertail-coverts, dark 
brownish above with whitish fringing, mostly blackish tail. 
Dull pinkish legs.
Habitats: Coast and sandflats.
observation: Sandflats at Lu and Xanh islets (at low tide) 
and Red rivermouth from September to April.
Conservation & distribution status: None, fairly uncommon 
winter visitor.
LARUS HEUGLINI (Bree, 1876)
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 93
MÒNG BỂ PAllAS
Mô tả: 58 - 67 cm. Chim 
trưởng thành ngoài mùa 
sinh sản: Mỏ vàng với chóp 
mỏ đen. Sọc trên mặt. Mặt 
ngoài lông sơ cấp đen. Chân 
vàng. Phía trên cơ thể xám 
nhạt, phía dưới trắng. Mắt 
sẫm màu. Lông mày trắng. 
Phần dưới cơ thể trắng. 
Chim non: Mặt tối màu với 
các sọc ở sau đỉnh đầu. Sau 
cổ và hai bên ngực sẫm màu. Thân xám hơn.
Sinh cảnh sống: Bờ biển, bãi cát.
Quan sát: Bờ biển và bãi cát Cồn Lu và Cồn Xanh (lúc triều 
thấp), cửa sông Hồng. Tháng 9 đến tháng 4.
Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. 
PAllAS’S GUll 
descriptions: 58 - 67 cm. 
Adult non-breeding: Pale grey above, yellowish bill with 
blackish banded tip, streaks on mask, small black on outer 
primaries, yellowish legs, whitish below.
Juvenile: Dark mask and hindcrown-streaking, densely dark 
mask lower hindneck and breast-sides, paler grey on mantle.
Habitats: Coast and sandflats.
observation: Sandflats at Lu and Xanh islets (at low tide) 
and Red rivermouth from September to April.
Conservation & distribution status: None, fairly rare winter 
visitor. 
LARUS ICHTHYAETUS (Pallas, 1773)
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy94
MÒNG BỂ ĐẦU ĐEN
Mô tả: 35 - 39 cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: 
Nhỏ, bờ viền trước cánh trắng. Mỏ và chân dài, màu nâu đỏ 
sẫm. Đâu trắng với chấm đen ở tai. Vết nhòe đen ở hai bên 
đầu. Mắt đen. Phía dưới cơ thể trắng. Mỏ đỏ với chóp màu 
đen. Chim non: Mỏ nhạt hơn và ngắn hơn. Màu sắc giữa thân 
mỏ và chóp mỏ tương phản. Chân ngắn hơn và hồng hơn.
Sinh cảnh sống: Bờ biển, 
sông lớn.
Quan sát: Ven biển, 
đầm tôm, sông và trong 
nội đồng. Từ tháng 9 tới 
tháng 4.
Tình trạng: Loài trú 
đông. Rất phổ biến
BlACK-HEAdEd GUll 
descriptions: 35 - 39 cm. Smaller size Gull.
Adult non-breeding: Small and slim with narrow black-tipped 
red bill, mainly white head with prominent dark ear-spot and 
dark smudges on side of crown, whitish below with dark red 
legs, dark eyes. 
Juvenile: Paler and duller bill with more contrasting dark tip, 
duller legs and more pinkish.
Habitats: Coast, large rivers and coastal pools.
observation: Coast, large rivers, shrimp ponds and within 
the villages, from September to April.
Conservation & distribution status: None, common winter 
visitor. 
LARUS RIDIBUNDUS (Linnaeus, 1766)
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 95
MÒNG BỂ MỎ NGẮN
Mô tả: 33 - 34 cm. Chim trưởng thành ngoài mùa sinh sản: 
Khác với Mòng bể đầu đen bởi mỏ đen, ngắn và dày hơn. 
Lông cánh sơ cấp trắng. Khi bay, thấy rõ đầu cánh trắng và 
và mảng lông đen gần tận cùng trên lông cánh sơ cấp ở mặt 
ngoài. Chim non: Lông thứ cấp hẹp hơn với các vạch đen rõ 
ràng hơn. Không có viền cánh trắng. Vạch đen ở đuôi hẹp 
hơn.
Sinh cảnh sống: Bờ cát, bãi lầy, cửa sông ven biển, hồ ao.
Quan sát: Bờ cát, bãi lầy, cửa 
sông ven biển ở Cồn Lu và 
Cồn Xanh các đầm Cồn Ngạn. 
Từ tháng 9 đến tháng 4.
Tình trạng: Loài trú đông. 
Hiếm gặp. VU (IUCN 2008), V 
(Sách đỏ Việt Nam 2007).
SAUNdErS’S GUll 
descriptions: 33 - 34 cm. 
Adult non-breeding: Smaller than Black-headed with 
shorter, thicker and blackish bill, white tips to primaries. In 
flight: White tips and small black subterminal markings on 
upperside of outer primaries.
Juvenile: Narrower and more broken dark band along 
secondaries, lack of white leading edge to outer wing, 
narrower black tail-band.
Habitats: Mud and sandflats, estuaries, agriculture ponds.
observation: Mud and sandflats, estuaries at Lu and Xanh 
islet, agriculture ponds of Ngan islet from September to 
April.
Conservation & distribution status: VU (IUCN, 2008), V 
(Vietnam Red Data Book 2007). Fairly rare winter visitor. 
LARUS SAUNDERSI (Swinhoe, 1871)
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy96
NHÀN CHÂN ĐEN
Mô tả: 34.5 – 37.5 cm. Mỏ khỏe, đen. Đuôi hơi xẻ. Ngoài mùa 
sinh sản: đầu trắng với một mảng màu đen nhạt sau mắt. 
Phao câu và đuôi xám bạc. Đôi cánh mảnh dẻ. Chim non: phía 
trên cánh màu nâu sẫm dạng gợn sóng. Chóp đuôi đen.
Sinh cảnh sống: Bờ biển, bãi lầy, sông lớn.
Quan sát: Bờ biển, sông, bãi lầy ở Cồn Lu và Cồn Ngạn. Gặp 
nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11.
Tình trạng: Loài trú đông. Phổ biến.
GUll-BIllEd TErN 
descriptions: 34.5 - 37.5 cm. 
Adult non-breeding: White head with dark mask, silver-grey 
rump and uppertail, shallow tail-fork, heavy dark bill, slender 
wings.
Juvenile: Darker primaries and secondaries coverts, dark-
tipped tail.
Habitats: Mud and sandflats, coast, large river. 
observation: Mud and sandflats, coast, large river at Lu and 
Ngan islands, more common from September to November.
Conservation & distribution status: None, fairly common 
winter visitor. 
Ngoài mùa sinh sản
Trong mùa sinh sản
STERNA NILOTICA (Gmelin, 1789)
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 97
NHÀN CAXPIA
Mô tả: 48 - 55 cm. Mỏ đỏ, to. Phía dưới lông sơ cấp màu đen. 
Đuôi chẻ nông. Bộ lông mịn, đẹp. Đầu đen có mào ngắn ở 
phía sau. Ngoài mùa sinh sản: đầu không đen. Chim non: có 
đốm nâu trên cơ thể.
Sinh cảnh sống: Vùng ven biển, bãi cát.
Quan sát: Bờ biển, sông, bãi lầy ở Cồn Lu và Cồn Ngạn. Gặp 
nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11.
Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến. 
CASPIAN TErN
descriptions: 48 - 55 cm. 
Adult non-breeding: Huge, thick red bill, blackish crown and 
legs, pale grey above, whitish below. 
Juvenile: Darker primaries, secondaries and tail coverts. 
Habitats: Coastal and sandflat.
observation: Mud and sandflats, coast, large river at Lu and 
Ngan islands, more common from September to November.
Conservation & distribution status: None, uncommon 
winter visitor. 
STERNA CASPIA (Pallas, 1770)
Trong mùa sinh sản
Ngoài mùa sinh sản
Chim Vườn Quốc Gia Xuân Thủy98
NHÀN
Mô tả: 33 - 37 cm (đuôi 5 
cm). Lưng xám nhạt. Mép 
ngoài lông sơ cấp sẫm 
màu, mép trong màu sáng 
(nhìn từ dưới). Bụng xám. 
Ngoài mùa sinh sản: trước 
đỉnh đầu màu trắng, vằn. 
Mút cánh sẫm màu. Chim 
non: màu nâu và nâu sẫm 
(trừ phần trên cơ thể). Góc 
cánh đen nhạt. Bờ viền 
mép cánh trên lông sơ cấp 
tối màu. 
Sinh cảnh sống: Bờ biển, sông lớn.
Quan sát: Bờ biển, sông, bãi lầy ở Cồn Lu và Cồn Ngạn. Gặp 
nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11.
Tình trạng: Loài trú đông. Rất phổ biến.
CoMMoN TErN
descriptions: 33 - 37 cm (tail 5 cm). 
Adult non-breeding: Grey above, white forehead, blackish 
thin bill, dark red legs, blackish mask and nape, white rump 
and uppertail coverts.
Juvenile: Dark brown subterminal marking above, blackish 
leading edge to upperwing.
Habitats: Coastal, large rivers.
observation: Mud and sandflats, coast, large river at Lu and 
Ngan islands, more common from September to November.
Conservation & distribution status: None, fairly common 
winter visitor. 
STERNA HIRUNDO (Linnaeus, 1758)
Xuan Thuy National Park Bird Guide Book 99
NHÀN NHỎ
Mô tả: 22 – 25 cm. Đuôi ngắn, 
chẻ nông giống que nhọn. Mỏ 
và chân sẫm màu. Viền dưới cánh 
đen. Lông sơ cấp đen. Ngoài mùa 
sinh sản: đầu trắng hơn và mỏ đen 
tuyền. Chim non: có nhiều dạng 
màu sắc. 
Sinh cảnh sống: Bờ biển, bãi cát, 
ruộng muối, bãi bồi ngập triều, 
sông.
Quan sát: Bờ biển, sông, bãi lầy ở 
Cồn Lu và Cồn Ngạn. Gặp nhiều 
nhất từ tháng 9 đến tháng 11.
Tình trạng: Loài trú đông. Không phổ biến.
lITTlE TErN
descriptions: 22 - 25 cm. 
Adult non-breeding: Small, blackish hindcrown, nape and 
eye-patch, dark bill and legs, dark leading edge to inner 
wing, blackish outermost primaries.
Juvenile: Dark subterminal markings above, dark leading 
edge to upperwing.
Habitats: Coast, beaches, saltpans, mud-sandflats, rivers.
observation: Mud and sandflats, coast, large river at Lu and 
Ngan islands, more common from September to November.
Conservation & distribution status: None, uncommon 
winter visitor. 
STERNA ALBIFRONS (Pallas, 1764)

File đính kèm:

  • pdfchim_vuon_quoc_gia_xuan_thuy_phan_1.pdf