Chương trình giáo dục Phổ thông - Chương trình tổng thể

1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.

 2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - Công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.

3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.

 4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học

pdf 53 trang yennguyen 4140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục Phổ thông - Chương trình tổng thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục Phổ thông - Chương trình tổng thể

Chương trình giáo dục Phổ thông - Chương trình tổng thể
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 
 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Hà Nội, 2018 
2 
MỤC LỤC 
Trang 
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................................................................ 3 
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG .................................................................... 5 
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG............................................................................................. 6 
III. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ........................................................................................... 7 
IV. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC ................................................................................................................................................. 7 
V. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC ................................................................................................................ 14 
VI. ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .................................... 32 
VII. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ................................................................ 33 
VIII. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG .................................................................................. 35 
IX. GIẢI THÍCH CHƯƠNG TRÌNH ................................................................................................................................... 35 
3 
LỜI NÓI ĐẦU 
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa 
lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy 
nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế 
chưa cao, môi trường văn hoá còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. 
Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về 
mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem 
lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia 
đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, 
mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm 
phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho 
các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi 
mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. 
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua 
Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban 
hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, 
góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 
Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo 
dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy 
người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển 
toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” 
4 
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ 
thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện 
giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp 
học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những 
phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng 
tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá 
và cách mạng công nghiệp mới. 
Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm chương trình tổng thể (khung chương trình), các chương trình môn học và 
hoạt động giáo dục. 
Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và pháp luật liên quan. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tổng kết, đánh giá chương trình và sách giáo khoa hiện hành nhằm xác định những ưu 
điểm cần kế thừa và những hạn chế, bất cập cần khắc phục; nghiên cứu bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá trong 
nước và quốc tế; triển khai nghiên cứu, thử nghiệm một số đổi mới về nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả 
giáo dục; tổ chức tập huấn về lí luận và kinh nghiệm trong nước, nước ngoài về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông. 
Trước khi ban hành chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các hội thảo, tiếp thu ý kiến từ nhiều cơ quan, nhiều nhà 
khoa học, cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên trong cả nước cũng như từ các chuyên gia tư vấn quốc tế và công bố dự thảo 
chương trình trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xin ý kiến các tầng lớp nhân dân. Chương trình đã 
được các Hội đồng Quốc gia Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông xem xét, đánh giá và thông qua. 
5 
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về 
phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm 
căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống 
và từng cơ sở giáo dục phổ thông. 
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, 
đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển 
năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về 
khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và 
những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ 
hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của 
học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh. 
3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục 
với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ 
năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; 
thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương 
pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. 
4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với 
chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. 
5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: 
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn 
quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung 
6 
giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp 
phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. 
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học 
sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều 
kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. 
c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học 
- công nghệ và yêu cầu của thực tế. 
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, 
biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù 
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó 
có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. 
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát 
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, 
cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. 
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển 
ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực 
để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp 
tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. 
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với 
người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp 
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc 
sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 
7 
III. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC 
1. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân 
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 
2. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: 
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự 
chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; 
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất 
định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, 
năng lực thể chất. 
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi 
dưỡng năng khiếu của học sinh. 
3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy định tại Mục IX Chương trình tổng 
thể và tại các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. 
IV. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC 
Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai 
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). 
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục 
bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự chọn. 
Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 
2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung 
thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước. 
8 
1. Giai đoạn giáo dục cơ bản 
1.1. Cấp tiểu học 
a) Nội dung giáo dục 
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên 
và Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, 
lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm. 
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2). 
b) Thời lượng giáo dục 
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút. Cơ sở giáo dục chưa đủ điều 
kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
9 
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp tiểu học 
Nội dung giáo dục 
Số tiết/năm học 
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 
Môn học bắt buộc 
Tiếng Việt 420 350 245 245 245 
Toán 105 175 175 175 175 
Ngoại ngữ 1 140 140 140 
Đạo đức 35 35 35 35 35 
Tự nhiên và Xã hội 70 70 70 
Lịch sử và Địa lí 70 70 
Khoa học 70 70 
Tin học và Công nghệ 70 70 70 
Giáo dục thể chất 70 70 70 70 70 
Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) 70 70 70 70 70 
Hoạt động giáo dục bắt buộc 
Hoạt động trải nghiệm 105 105 105 105 105 
Môn học tự chọn 
Tiếng dân tộc thiểu số 70 70 70 70 70 
Ngoại ngữ 1 70 70 
Tổng số tiết/năm học (không kể các môn học tự chọn) 875 875 980 1050 1050 
Số tiết trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 25 25 28 30 30 
10 
1.2. Cấp trung học cơ sở 
a) Nội dung giáo dục 
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa 
học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; 
Nội dung giáo dục của địa phương. 
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. 
b) Thời lượng giáo dục 
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các ...  lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
hạn chế của bản thân hướng tới các 
giá trị xã hội. 
dụng vào các tình huống khác; biết tự 
điều chỉnh cách học. 
– Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục 
tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị 
công dân. 
Năng lực giao tiếp và hợp tác 
Xác định mục 
đích, nội dung, 
phương tiện và 
thái độ giao tiếp 
– Nhận ra được ý nghĩa 
của giao tiếp trong việc 
đáp ứng các nhu cầu của 
bản thân. 
– Tiếp nhận được những 
văn bản về đời sống, tự 
nhiên và xã hội có sử dụng 
ngôn ngữ kết hợp với hình 
ảnh như truyện tranh, bài 
viết đơn giản. 
– Bước đầu biết sử dụng 
ngôn ngữ kết hợp với hình 
ảnh, cử chỉ để trình bày 
thông tin và ý tưởng. 
– Tập trung chú ý khi giao 
tiếp; nhận ra được thái độ 
của đối tượng giao tiếp. 
– Biết đặt ra mục đích giao tiếp và 
hiểu được vai trò quan trọng của việc 
đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. 
– Hiểu được nội dung và phương 
thức giao tiếp cần phù hợp với mục 
đích giao tiếp và biết vận dụng để 
giao tiếp hiệu quả. 
– Tiếp nhận được các văn bản về 
những vấn đề đơn giản của đời 
sống, khoa học, nghệ thuật, có sử 
dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, 
số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh. 
– Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với 
biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, 
hình ảnh để trình bày thông tin, ý 
tưởng và thảo luận những vấn đề 
đơn giản về đời sống, khoa học, 
– Xác định được mục đích giao tiếp phù 
hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; 
dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt 
được mục đích trong giao tiếp. 
– Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn 
bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao 
tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối 
tượng giao tiếp. 
– Tiếp nhận được các văn bản về những 
vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp 
với khả năng và định hướng nghề 
nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn 
ngữ kết hợp với các loại phương tiện 
phi ngôn ngữ đa dạng. 
– Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các 
loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng 
để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo 
47 
Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
nghệ thuật. 
– Biết lắng nghe và có phản hồi tích 
cực trong giao tiếp; nhận biết được 
ngữ cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái 
độ của đối tượng giao tiếp. 
luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề 
trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với 
khả năng và định hướng nghề nghiệp. 
– Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin 
và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi 
nói trước nhiều người. 
Thiết lập, phát 
triển các quan hệ 
xã hội; điều 
chỉnh và hoá giải 
các mâu thuẫn 
– Biết cách kết bạn và giữ 
gìn tình bạn. 
– Nhận ra được những bất 
đồng, xích mích giữa bản 
thân với bạn hoặc giữa các 
bạn với nhau; biết nhường 
bạn hoặc thuyết phục bạn. 
– Biết cách thiết lập, duy trì và phát 
triển các mối quan hệ với các thành 
viên của cộng đồng (họ hàng, bạn 
bè, hàng xóm,...). 
– Nhận biết được mâu thuẫn giữa 
bản thân với người khác hoặc giữa 
những người khác với nhau; có 
thiện chí dàn xếp và biết cách dàn 
xếp mâu thuẫn. 
– Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, 
tình cảm, thái độ của người khác. 
– Xác định đúng nguyên nhân mâu 
thuẫn giữa bản thân với người khác 
hoặc giữa những người khác với nhau 
và biết cách hoá giải mâu thuẫn. 
Xác định mục 
đích và phương 
thức hợp tác 
Có thói quen trao đổi, giúp 
đỡ nhau trong học tập; biết 
cùng nhau hoàn thành 
nhiệm vụ học tập theo sự 
hướng dẫn của thầy cô. 
Biết chủ động đề xuất mục đích hợp 
tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác 
định được những công việc có thể 
hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác 
theo nhóm. 
Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác 
để giải quyết một vấn đề do bản thân và 
những người khác đề xuất; biết lựa 
chọn hình thức làm việc nhóm với quy 
mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. 
Xác định trách 
nhiệm và hoạt 
động của bản thân 
Hiểu được nhiệm vụ của 
nhóm và trách nhiệm, hoạt 
động của bản thân trong 
Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh 
giá được khả năng của mình và tự 
nhận công việc phù hợp với bản 
Phân tích được các công việc cần thực 
hiện để hoàn thành nhiệm vụ của 
nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó 
48 
Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
nhóm sau khi được hướng 
dẫn, phân công. 
thân. khăn của nhóm. 
Xác định nhu cầu 
và khả năng của 
người hợp tác 
Nhận biết được một số đặc 
điểm nổi bật của các thành 
viên trong nhóm để đề xuất 
phương án phân công công 
việc phù hợp. 
Đánh giá được nguyện vọng, khả 
năng của từng thành viên trong 
nhóm để đề xuất phương án tổ chức 
hoạt động hợp tác. 
Qua theo dõi, đánh giá được khả năng 
hoàn thành công việc của từng thành 
viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh 
phương án phân công công việc và tổ 
chức hoạt động hợp tác. 
Tổ chức và 
thuyết phục 
người khác 
Biết cố gắng hoàn thành 
phần việc mình được phân 
công và chia sẻ giúp đỡ 
thành viên khác cùng hoàn 
thành việc được phân công. 
Biết chủ động và gương mẫu hoàn 
thành phần việc được giao, góp ý 
điều chỉnh thúc đẩy hoạt động 
chung; khiêm tốn học hỏi các thành 
viên trong nhóm. 
Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công 
việc của từng thành viên và cả nhóm để 
điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm 
tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia 
sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. 
Đánh giá hoạt 
động hợp tác 
Báo cáo được kết quả thực 
hiện nhiệm vụ của cả 
nhóm; tự nhận xét được ưu 
điểm, thiếu sót của bản 
thân theo hướng dẫn của 
thầy cô. 
Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót 
của bản thân, của từng thành viên 
trong nhóm và của cả nhóm trong 
công việc. 
Căn cứ vào mục đích hoạt động của các 
nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục 
đích của cá nhân, của nhóm và nhóm 
khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và 
góp ý được cho từng người trong nhóm. 
Hội nhập quốc tế – Có hiểu biết ban đầu về 
một số nước trong khu vực 
và trên thế giới. 
– Biết tham gia một số hoạt 
động hội nhập quốc tế theo 
– Có hiểu biết cơ bản về quan hệ giữa 
Việt Nam với một số nước trên thế 
giới và về một số tổ chức quốc tế có 
quan hệ thường xuyên với Việt Nam. 
– Biết tích cực tham gia một số hoạt 
– Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. 
– Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp 
với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích 
cực tham gia một số hoạt động hội 
nhập quốc tế phù hợp với bản thân và 
49 
Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
hướng dẫn của nhà trường. động hội nhập quốc tế phù hợp với 
bản thân và đặc điểm của nhà 
trường, địa phương. 
đặc điểm của nhà trường, địa phương. 
– Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục 
vụ công việc học tập và định hướng 
nghề nghiệp của mình và bạn bè. 
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
Nhận ra ý tưởng 
mới 
Biết xác định và làm rõ 
thông tin, ý tưởng mới đối 
với bản thân từ các nguồn tài 
liệu cho sẵn theo hướng dẫn. 
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý 
tưởng mới; biết phân tích, tóm tắt 
những thông tin liên quan từ nhiều 
nguồn khác nhau. 
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý 
tưởng mới và phức tạp từ các nguồn 
thông tin khác nhau; biết phân tích các 
nguồn thông tin độc lập để thấy được 
khuynh hướng và độ tin cậy của ý 
tưởng mới. 
Phát hiện và làm 
rõ vấn đề 
Biết thu nhận thông tin từ 
tình huống, nhận ra những 
vấn đề đơn giản và đặt 
được câu hỏi. 
Phân tích được tình huống trong học 
tập; phát hiện và nêu được tình 
huống có vấn đề trong học tập. 
Phân tích được tình huống trong học 
tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu 
được tình huống có vấn đề trong học 
tập, trong cuộc sống. 
Hình thành và 
triển khai ý 
tưởng mới 
Dựa trên hiểu biết đã có, 
biết hình thành ý tưởng mới 
đối với bản thân và dự đoán 
được kết quả khi thực hiện. 
Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong 
những ý kiến của người khác; hình 
thành ý tưởng dựa trên các nguồn 
thông tin đã cho; đề xuất giải pháp 
cải tiến hay thay thế các giải pháp 
không còn phù hợp; so sánh và bình 
luận được về các giải pháp đề xuất. 
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học 
tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo 
lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên 
những ý tưởng khác nhau; hình thành và 
kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay 
đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối 
cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. 
50 
Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
Đề xuất, lựa 
chọn giải pháp 
Nêu được cách thức giải 
quyết vấn đề đơn giản theo 
hướng dẫn. 
Xác định được và biết tìm hiểu các 
thông tin liên quan đến vấn đề; đề 
xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. 
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có 
liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và 
phân tích được một số giải pháp giải 
quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp 
phù hợp nhất. 
Thiết kế và tổ 
chức hoạt động 
– Xác định được nội dung 
chính và cách thức hoạt 
động để đạt mục tiêu đặt ra 
theo hướng dẫn. 
– Nhận xét được ý nghĩa 
của các hoạt động. 
– Lập được kế hoạch hoạt động với 
mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt 
động phù hợp. 
– Biết phân công nhiệm vụ phù hợp 
cho các thành viên tham gia hoạt động. 
– Đánh giá được sự phù hợp hay 
không phù hợp của kế hoạch, giải 
pháp và việc thực hiện kế hoạch, 
giải pháp. 
– Lập được kế hoạch hoạt động có mục 
tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện 
hoạt động phù hợp; 
– Tập hợp và điều phối được nguồn lực 
(nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động. 
– Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực 
hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình 
giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn 
cảnh để đạt hiệu quả cao. 
– Đánh giá được hiệu quả của giải pháp 
và hoạt động. 
Tư duy độc lập Nêu được thắc mắc về sự 
vật, hiện tượng xung quanh; 
không e ngại nêu ý kiến cá 
nhân trước các thông tin 
khác nhau về sự vật, hiện 
tượng; sẵn sàng thay đổi khi 
nhận ra sai sót. 
Biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự 
vật, hiện tượng, vấn đề; biết chú ý lắng 
nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với 
sự cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm tới 
các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự 
vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình 
huống dưới những góc nhìn khác nhau. 
Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không 
dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; 
không thành kiến khi xem xét, đánh giá 
vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận 
và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng 
xem xét, đánh giá lại vấn đề. 
51 
4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh 
a) Năng lực ngôn ngữ 
Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được 
thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết. 
Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Ngữ 
văn, chương trình môn Ngoại ngữ và được thực hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm 
của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn và môn Ngoại ngữ là chủ đạo. 
b) Năng lực tính toán 
Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây: 
- Nhận thức kiến thức toán học; 
- Tư duy toán học; 
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 
Năng lực tính toán được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn 
học và hoạt động giáo dục. Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán là năng lực toán học, được hình thành và phát triển 
chủ yếu ở môn Toán. Yêu cầu cần đạt về năng lực toán học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong 
chương trình môn Toán. 
c) Năng lực khoa học 
Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây: 
- Nhận thức khoa học; 
- Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội; 
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 
Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn 
học và hoạt động giáo dục, trong đó các môn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu 
52 
học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế 
và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông). Chương trình mỗi môn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát triển 
năng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học (năng lực khoa học; năng lực khoa học tự 
nhiên, năng lực khoa học xã hội; năng lực vật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí, năng lực lịch 
sử, năng lực địa lí). 
Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn 
Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ 
sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông). 
d) Năng lực công nghệ 
Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây: 
- Nhận thức công nghệ; 
- Giao tiếp công nghệ; 
- Sử dụng công nghệ; 
- Đánh giá công nghệ; 
- Thiết kế kĩ thuật. 
Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn 
Công nghệ và được thực hiện ở chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học 
và hoạt động giáo dục, trong đó môn Công nghệ là chủ đạo. 
đ) Năng lực tin học 
Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây: 
- Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; 
- Ứng xử phù hợp trong môi trường số; 
- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; 
53 
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; 
- Hợp tác trong môi trường số. 
Yêu cầu cần đạt về năng lực tin học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Tin học 
và được thực hiện trong toàn bộ các chương trình môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và 
hoạt động giáo dục, trong đó môn Tin học là chủ đạo. 
e) Năng lực thẩm mĩ 
Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể 
hiện qua các hoạt động sau đây: 
- Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ; 
- Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ; 
- Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ. 
Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm mĩ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn 
Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc 
điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó ba môn học đã nêu là chủ đạo. 
g) Năng lực thể chất 
Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây: 
- Chăm sóc sức khỏe; 
- Vận động cơ bản; 
- Hoạt động thể dục thể thao. 
Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Giáo 
dục thể chất và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi 
môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Giáo dục thể chất là chủ đạo. 

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_pho_thong_chuong_trinh_tong_the.pdf