Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ
NỘI DUNG
GIỚI THIỆU
PHẦN I. KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ ?
PHẦN II. TẠI SAO CẦN PHẢI KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ?
PHẦN III. AI QUẢN LÝ VIỆC KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ?
PHẦN IV. CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN I. KẾ HOẠCH, CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN
ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN II. CÁC DỮ LIỆU VÀ CÔNG THỨC CHUNG
PHẦN III. CÁC LĨNH VỰC MỤC TIÊU CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH
PHẦN IV. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHẦN V. CHẢY MÁU CHẤT XÁM VÀ THU HÚT CHẤT XÁM
PHẦN VI. CHÍNH SÁCH VÀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG SỞ HỮU
TRÍ TUỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
(SME)
PHẦN VII. PHÁP LUẬT VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH THÚC ĐẨY ĐỔI
MỚI VÀ SÁNG TẠO
PHẦN IIX. NHẬN DẠNG VÀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG
PHẦN IX. THƯƠNG HIỆU VÀ TIẾP THỊ
PHẦN X. TIÊU CHUẨN VÀ CHỨNG NHẬN
Tóm tắt nội dung tài liệu: Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ
BỘ SÁCH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRÍ TUỆ
Công cụ
kiểm toán
sở hữu trí tuệ
Tổ chức
Sở hữu trí tuệ
thế giới
Các ảnh bìa của Cuốn sách được cung cấp bởi:
Tổ chức Scientific American;
Địa chỉ: Molinos Nuevos (Museo Hidraulica), Murcia, Tây Ban Nha;
www.waterhistory.org;
Tiến sỹ Monzur Ahmed;
Nhà nghiên cứu thực nghiệm, Đan Mạch.
Giới hạn trách nhiệm: Ấn phẩm này được dịch và xuất bản với sự cho phép của Tổ chức Sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO) - chủ sở hữu quyền tác giả đối với bản gốc (tiếng Anh) của ấn phẩm. Do vậy,
WIPO không có nghĩa vụ hay trách nhiệm gì liên quan đến sự chính xác về bản dịch của ấn phẩm, mà
nghĩa vụ và trách nhiệm đó thuộc về Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Quyền tác giả đối với bản tiếng Việt thuộc Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam(2008). Quyền tác giả đối với
bản tiếng Anh thuộc WIPO (2005).
Ấn phẩm này được dịch và phát hành với sự tài trợ của Quỹ tín thác WIPO/Hàn Quốc về sở hữu công
nghiệp.
Disclaimer: This work has been translated and reproduced with the permission of the World
Intellectual Property Organization (WIPO), the owner of copyright of the original English version. The
secretariat of WIPO assumes no liability or responsibility with regard to the translation and
transformation of the data.
The translated text belongs to the National Office of Intellectual Property of Vietnam (NOIP).
NOIP Copyright (2008). WIPO Copyright (2005).
This publication has been translated and published with the financial support of the WIPO Korea
Funds-in-Trust for Industrial Property.
BỘ SÁCH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRÍ TUỆ
Công cụ
kiểm toán
sở hữu trí tuệ
Tổ chức
Sở hữu trí tuệ
thế giới
2
Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ
NỘI DUNG
GIỚI THIỆU
PHẦN I. KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ ?
PHẦN II. TẠI SAO CẦN PHẢI KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ?
PHẦN III. AI QUẢN LÝ VIỆC KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ?
PHẦN IV. CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN I. KẾ HOẠCH, CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN
ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN II. CÁC DỮ LIỆU VÀ CÔNG THỨC CHUNG
PHẦN III. CÁC LĨNH VỰC MỤC TIÊU CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH
PHẦN IV. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHẦN V. CHẢY MÁU CHẤT XÁM VÀ THU HÚT CHẤT XÁM
PHẦN VI. CHÍNH SÁCH VÀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG SỞ HỮU
TRÍ TUỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
(SME)
PHẦN VII. PHÁP LUẬT VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH THÚC ĐẨY ĐỔI
MỚI VÀ SÁNG TẠO
PHẦN IIX. NHẬN DẠNG VÀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG
PHẦN IX. THƯƠNG HIỆU VÀ TIẾP THỊ
PHẦN X. TIÊU CHUẨN VÀ CHỨNG NHẬN
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 3
PHẦN XI. PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ, PHÁP LUẬT VÀ QUY
ĐỊNH KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG SỞ HỮU TRÍ
TUỆ VÀ THỰC THI
PHẦN XII. QUẢN LÝ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN XIII. KHẢ NĂNG TIẾP CẬN, TÍNH BẢO MẬT VÀ SỰ TIỆN LỢI
TRONG SỬ DỤNG
PHẦN XIV. NHẬN THỨC CỦA CÔNG CHÚNG VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN XV. ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN XVI. NGUỒN TÀI TRỢ
PHẦN XVII. ĐỊNH GIÁ
PHẦN XVIII. LI-XĂNG (CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG)
PHẦN XIX. SỬ DỤNG THÔNG TIN SÁNG CHẾ VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ THÔNG TIN KỸ THUẬT
PHẦN XX. CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ SỰ HỖ TRỢ DÀNH CHO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ
TRIỂN KHAI
PHẦN XXI. THƯƠNG MẠI HOÁ TRI THỨC TRUYỀN THỐNG,
NGUỒN GEN VÀ VĂN HOÁ DÂN GIAN
PHẦN XXII. TÀI SẢN VĂN HOÁ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP, DU LỊCH VÀ TÀI CHÍNH
PHẦN XXIII. BÌNH LUẬN HOẶC GỢI Ý BỔ SUNG
4
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 5
GIỚI THIỆU
6
PHẦN I. KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
Kiểm toán sở hữu trí tuệ (IP Audit) là một công cụ quản lý nhằm đánh giá giá
trị và rủi ro của tài sản trí tuệ. Trong những năm 1990, kiểm toán sở hữu trí tuệ
đã trở nên phổ biến đối với hoạt động kinh doanh trong khu vực tư nhân.
Nhận thức ngày càng cao về tầm quan trọng của việc xây dựng và quản lý tài
sản trí tuệ đối với nền kinh tế quốc dân đã khuyến khích xu thế mới về thực hiện
kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà nước trên phạm vi quốc gia và khu
vực.
Kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà nước nhằm đánh giá hiện trạng hạ
tầng cơ sở và các điều kiện ban đầu cho việc phát triển và quản lý tài sản trí tuệ
trong một nước hoặc khu vực. Đó có thể là bước đầu tiên trong một quá trình
lâu dài của việc xác định chiến lược quốc gia hoặc khu vực cho việc tăng trưởng
dựa trên tri thức.
Kiểm toán sở hữu trí tuệ để trả lời câu hỏi “Chúng ta đang ở đâu?” để giúp xác
định “chúng ta muốn đi tới đâu?”.
Nguyên tắc chủ đạo đối với việc kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà
nước là lợi ích công. Mục tiêu của việc kiểm toán là có được một cái nhìn tổng
quát về môi trường phát triển tài sản trí tuệ chứ không nhằm liệt kê danh mục và
định giá các tài sản cụ thể (thực tế danh mục đó có thể là không cần thiết vì nó
có thể tạo ra nguy cơ bộc lộ và làm mất tài sản trí tuệ của các chủ sở hữu chưa
kịp đăng ký bảo hộ pháp lý cho các tài sản trí tuệ đó).
PHẦN II. TẠI SAO CẦN KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ?
Kiểm toán sở hữu trí tuệ, khi hoàn thành, sẽ cung cấp một khối lượng đáng kể
các dữ liệu và kết quả phân tích, cho phép đánh giá một nước hoặc khu vực đã
được trang bị như thế nào để tham gia vào quá trình tăng trưởng kinh tế dựa trên
tài sản trí tuệ. Kết quả kiểm toán cần phải nêu rõ mục tiêu, bức tranh tổng thể về
các chiến lược hiện có, hạ tầng cơ sở, năng lực, nhu cầu, thể chế, các lợi thế
cạnh tranh và thách thức. Các dữ liệu và kết quả phân tích đó là điều kiện tiên
quyết để xác định mục tiêu kinh tế và phát triển mang tính hiện thực có thể đạt
được.
Là bước đầu tiên trong quá trình xây dựng Chiến lược sở hữu trí tuệ, kiểm toán
sở hữu trí tuệ tập hợp tất cả các bên liên quan (chính phủ, khu vực tư nhân và
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 7
khu vực nghiên cứu) nhằm khẳng định cam kết của họ trong quá trình này.
Trong hầu hết các trường hợp, đây là một quá trình dài hạn, đòi hỏi sự đầu
tư thích đáng về nhân lực và tài chính.
Thông tin thu được trong quá trình kiểm toán sở hữu trí tuệ, như phỏng vấn,
bản trả lời các phiếu điều tra, các nghiên cứu, đánh giá và nhận định chính là
cơ sở để phân tích kỹ lưỡng hơn về thực trạng, xác định mục tiêu chiến lược,
vì lợi ích cộng đồng và các kiến nghị để đạt được các mục tiêu này.
PHẦN III. AI QUẢN LÝ VIỆC KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ?
Quá trình kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể được bắt đầu, thực hiện và đánh
giá bởi nhiều cơ quan khác nhau. Một số nước sử dụng Cơ quan Kiểm toán
nhà nước để tiến hành việc này. Chẳng hạn ở Ôxtrâylia, trên cơ sở hoạt động
kiểm toán thường xuyên, Tổng Kiểm toán Nhà nước trình bày báo cáo kiểm
toán về việc quản lý sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà nước của Ôxtrâylia.
Báo cáo kiểm toán đó trở thành một phần của Chiến lược quốc gia.
Ở các nước Cơ quan Kiểm toán nhà nước không có chức năng nói trên hoặc
có hình thức lựa chọn khác, các cơ quan liên ngành có chức năng đặc biệt
như Uỷ ban liên ngành hoặc Nhóm công tác có thể được thành lập để thực
hiện toàn bộ quá trình lập kế hoạch chiến lược, kể cả kiểm toán sở hữu trí
tuệ.
Việc thành lập một Uỷ ban liên ngành thể hiện một cam kết chính trị về việc
giám sát, rà soát và ủng hộ việc kiểm toán sở hữu trí tuệ và kế hoạch chiến
lược. Uỷ ban này có thể bao gồm các chuyên viên cấp cao - những người có
trách nhiệm tiếp nhận, đánh giá và thực hiện các các kiến nghị của các Bộ
chủ quản của họ.
Ở cấp độ cao cấp, một Nhóm công tác liên ngành có thể được chỉ định nhằm
thu thập thông tin trả lời các câu hỏi trong quá trình kiểm toán sở hữu trí tuệ.
Nhóm công tác có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn và thu thập tư liệu từ
một số Bộ như Giáo dục, Y tế, Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Thương
mại, Khoa học và Công nghệ1.
Việc kiểm toán có thể do một chuyên gia tư vấn điều phối và có trách nhiệm
báo cáo lên Nhóm chuyên viên cao cấp hoặc Uỷ ban liên ngành.
8
PHẦN IV. CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
Thừa nhận tầm quan trọng của quá trình này, gần đây nhiều chính phủ và các tổ
chức nghiên cứu công đã xây dựng và sử dụng kiểm toán sở hữu trí tuệ như một
công cụ quản lý kinh tế. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) đã xây dựng
cuốn sách “Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ” như một tài liệu hướng dẫn mẫu
linh hoạt cho các thành viên mình.
Cuốn sách “Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ” được xây dựng làm tài liệu
hướng dẫn có tính gợi ý và có thể được chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu cụ
thể của từng nước hoặc khu vực. Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ được trình
bày dưới dạng các câu hỏi và được sắp xếp theo các chủ đề khác nhau. Tài liệu
bao gồm nhiều ví dụ thực tiễn và các chính sách khác nhau.
Vai trò của WIPO trong quá trình kiểm toán sở hữu trí tuệ là hỗ trợ các quốc gia
thành viên cùng với nỗ lực của họ cung cấp ý kiến tư vấn chuyên gia theo yêu
cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên lạc với các tổ chức quốc tế, các chuyên
gia quốc tế và khu vực tư nhân quốc tế, hỗ trợ việc định giá kết quả và tham gia
vào các hoạt động tiếp theo.
1. Nhóm công tác sẽ có cơ hội biên soạn và trao đổi các thông tin thu thập được, cũng như thảo luận ý
nghĩa của dữ liệu, theo đó, quá trình có thể góp phần nâng cao nhận thức trong nhóm, xây dựng một
nhóm gắn kết liên ngành với một nền tảng chung về tri thức, hoàn thiện quá trình kiểm toán và hình
thành sự đồng thuận cao về các thách thức và cơ hội trong quản lý tài sản trí tuệ trong phạm vi quốc
gia. Trong quá trình này, các chuyên gia của WIPO và các chuyên gia quốc tế có thể thực hiện chức
năng hỗ trợ.
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 9
PHẦN I.
KẾ HOẠCH, CHIẾN LƯỢC VÀ
CHÍNH SÁCH SỞ HỮU TRÍ TUỆ
10
Những kế hoạch chiến lược ở cấp chính phủ về phát triển và quản lý tài sản trí
tuệ, bao gồm Kế hoạch hành động tổng thể (xác định mục tiêu, cơ chế, hành
động, v.v..) được kết hợp chặt chẽ với các kế hoạch quốc gia trong lĩnh vực
kinh tế, phát triển, giáo dục, thương mại, v.v..
CÂU HỎI
1. Hiện tại ở nước bạn có chiến lược, kế hoạch hoặc chính sách quốc gia
về sở hữu trí tuệ không?
2. Hiện nay ở nước bạn có “Chiến lược đổi mới khoa học và công nghệ”
không? (Thuật ngữ này đôi khi được dùng để chỉ một kế hoạch khuyến
khích phát triển khoa học, thúc đẩy sáng tạo tại các tổ chức nghiên cứu,
và hỗ trợ các tài năng giáo dục. Xem các ví dụ ở cuối phần này).
3. Hiện nay ở nước bạn có chiến lược, kế hoạch, chính sách quốc gia về
nghiên cứu và phát triển (R&D) hoặc về khoa học công nghệ không?
4. Hiện nay ở nước bạn có có chiến lược, kế hoạch, chính sách quốc gia
đối với phát triển công nghiệp hoặc phát triển kinh tế hay không?
5. Hiện nay ở nước bạn có chiến lược, kế hoạch, chính sách quốc gia
nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp văn hoá và hoạt động sáng tạo
hay không?
6. Nếu trả lời “có” đối với bất kỳ câu hỏi nào trên đây, hãy chỉ rõ tên tài
liệu, ngày công bố và tác giả của tài liệu đó, cũng như nêu rõ các thông
tin liên quan về tình trạng, mức độ thực hiện và những thách thức liên
quan. Hãy nộp một bản sao tài liệu đó cho Nhóm công tác.
7. Nước bạn có tham gia vào các chiến lược hoặc kế hoạch của khu vực
về bất cứ vấn đề nào nêu tại các câu hỏi từ 1 đến 5 không? Nếu có, hãy
chỉ rõ tên, ngày ban hành và tác giả của tài liệu đó và nộp một bản sao
cho Nhóm công tác.
8. Các tài liệu đề cập trong câu trả lời cho các câu hỏi từ 2 đến 7 có đề cập
đến sở hữu trí tuệ như một bộ phận không?
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 11
9. Các tài liệu đề cập trong câu trả lời cho các câu hỏi từ 1 đến 7 có đề
cập đến sở hữu trí tuệ (hoặc việc bảo hộ các kết quả nghiên cứu hoặc
cả hai) như là một tài sản kinh tế có thể phát triển, sở hữu và quản lý
không?
10. Có tài liệu nào thể hiện sự cam kết của lãnh đạo cao cấp của Chính
phủ về việc hỗ trợ các nhà nghiên cứu, các tác giả sáng chế, các doanh
nghiệp và các tổ chức nghiên cứu trong việc tạo ra, sở hữu và khai thác
các kết quả nghiên cứu của họ không?
11. Lãnh đạo cấp cao trong Chính phủ có nhận thức được rằng tài sản trí
tuệ có giá trị kinh tế vì chủ sở hữu tài sản trí tuệ có thể yêu cầu người
khác trả phí cho việc sử dụng các tài sản đó, rằng tài sản trí tuệ tác
động đến giá bán và giá mua hàng trên thị trường và rằng tài sản trí tuệ
ảnh hưởng đến việc định giá của công ty? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh
giá chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán
sở hữu trí tuệ có thể thu thập và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi
càng tốt và coi đó là những đóng góp hữu ích cho vấn đề này.
VÍ DỤ:
(Các nước được xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái)
— Ở Ôxtrâylia, nhiều văn bản về chính sách sở hữu trí tuệ được ban
hành nhằm bảo đảm các kết quả nghiên cứu và triển khai (R&D) được
bảo hộ và khai thác một cách tốt nhất. Bài trình bày của Tổng Kiểm
toán Ôxtrâylia có tiêu đề "Quản lý sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà
nước” là một trong số những tài liệu giàu thông tin nhất, trong đó
Tổng kiểm toán khẩn thiết yêu cầu các cơ quan chính phủ nhận thức
rõ tầm quan trọng của việc quản lý sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà
nước. Xem tại
4A256AE90015F69B4A256B6D00086450.
Chiến lược "Nâng cao năng lực của Ôxtrâylia – Kế hoạch hành động
về đổi mới cho tương lai” được Chính phủ Ôxtrâylia thông qua vào
năm 2001 nhằm nâng cao năng lực của Ôtxtrâylia trong việc tạo ra
các ý tưởng, tiến hành nghiên cứu và đẩy nhanh việc khai thác thương
mại các ý tưởng đó; phát triển và duy trì nguồn nhân lực có trình độ
12
của Ôxtrâylia. Việc thực hiện sáng kiến này được giám sát bởi Hội đồng
Khoa học và Đổi mới cấp Bộ trưởng do Thủ tướng làm Chủ tịch và nhà khoa
học đầu ngành (Chief Scientist) làm cố vấn. Các bộ tham gia thực hiện chiến
lược quốc gia này gồm: Bộ Giáo dục, Khoa học và Đào tạo; Bộ Công nghiệp,
Du lịch và Tài nguyên; Bộ Bưu chính, Công nghệ thông tin và Nghệ thuật;
Bộ Y tế và Tuổi thọ; Bộ Nông nghiệp, thuỷ sản và lâm nghiệp; (xem tại
Dựa trên Chiến lược được khởi xướng năm 2001 mang tên “Nâng cao năng
lực của Ôxtrâylia”, Chính phủ đã xây dựng và triển khai Chiến lược "Nâng
cao năng lực của Ôxtrâylia – Xây dựng tương lai của chúng ta bằng khoa
học và đổi mới" vào tháng 5/2004 (xem tại
Chiến lược mới này tiếp
tục khẳng định cam kết của Chính phủ đối với việc đổi mới và thương mại
hoá các kết quả sáng tạo để tạo ra của cải vật chất, như một trong số những
ưu tiên chiến lược của Chính phủ. Tổng hợp hai chiến lược này đã đưa đến
những cam kết về ngân sách cho khoảng thời gian 10 năm từ 2/2001 đến
11/2010.
Các thành quả đạt được từ việc triển khai Chiến lược này được tóm tắt trong
Báo cáo về đổi mới của Chính phủ Ôxtrâylia. Mục lục của Báo cáo cho phép
biết được cấu trúc của toàn bộ Chiến lược (các cơ quan tham gia, chương
trình, v.v...). Để biết về Báo cáo "Nâng cao năng lực của Ôtxtrâylia năm
2003/04 – Kết quả thực, việc làm thực", xem tại
gov.au/docs/BAA03-04.pdf.
— Chính phủ Canađa khởi xướng Chiến lược đổi mới nhằm thúc đẩy sự đầu tư
của nhà nước và tư nhân cho hạ tầng tri thức để tăng hiệu quả của hoạt động
R&D. Chiến lược đổi mới được khởi xướng để giải quyết những thách thức
và đáp ứng các cơ hội kinh tế nhằm đảm bảo rằng ngày càng nhiều công ty
được hưởng lợi từ việc khai thác thương mại các tri thức; xây dựng một
... đề này.
82. Các nhà sáng chế trong nước có gặp khó khăn gì khi nộp đơn đăng ký
sáng chế tại một nước khác ngoài khu vực không? Khó khăn lớn nhất và
phổ biến nhất là gì? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ
rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập
được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những
đóng góp hữu ích cho vấn đề này.
83. Các nhà sáng chế trong nước có gặp khó khăn gì trong việc nộp đơn đăng
ký nhãn hiệu tại một quốc gia khác trong khu vực không? Khó khăn nào là
lớn nhất và phổ biến nhất? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì
thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể
thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là
những đóng góp hữu ích cho vấn đề này.
84. Các nhà sáng chế trong nước có gặp khó khăn gì khi nộp đơn đăng ký
nhãn hiệu tại một nước khác ngoài khu vực không? Khó khăn lớn nhất và
phổ biến nhất là gì? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ
rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập
được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những
đóng góp hữu ích cho vấn đề này.
85. Có bất kỳ hỗ trợ tài chính hay hỗ trợ nào khác cho các đối tượng trong
nước muốn bảo hộ sở hữu trí tuệ tại nước khác hoặc sử dụng hệ thống
đăng ký quốc tế không? Một nhà nghiên cứu có thể nộp đơn và nhận tài
trợ để thanh toán phí và lệ phí liên quan trong quá trình nộp đơn đăng ký
bảo hộ sở hữu trí tuệ tại nước khác hoặc sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế
(như Hiệp ước Hợp tác sáng chế) không?
86. Có bất kỳ chương trình quốc gia hay chiến lược tiếp thị nào để phát triển
và sử dụng một thương hiệu cho cả nước (thương hiệu quốc gia) và/hoặc
Nhóm mục tiêu, sản phẩm và dịch vụ của nó không?
42
87. Các cơ quan/tổ chức phát triển hoặc xúc tiến xuất khẩu chuyên
nghiệp tại nước bạn có trú trọng vào việc sử dụng hệ thống sở hữu trí
tuệ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sự độc quyền và/hoặc nâng
cao thị phần/lợi nhuận tại các thị trường không? Nếu không, chiến
lược nào được đề xuất để nâng cao tri thức, kỹ năng và năng lực của
các chuyên gia xuất khẩu trong việc sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của các doanh nghiệp
địa phương?
88. Có nguồn lực tiếp thị và các chuyên gia tiếp thị giầu kinh nghiệm
cho các trung tâm nghiên cứu và phát triển, SMEs, nhằm hỗ trợ
họ trong việc nghiên cứu thị trường, xác định sản phẩm mới, thu thập
thông tin về cạnh tranh/doanh nghiệp, xác định thị trường mục tiêu,
quảng cáo, đóng gói và phân phối hàng hoá/dịch vụ của họ và tìm
kiếm đối tác chiến lược, nhà cung cấp, người bán và mua li-xăng,
không?
VÍ DỤ
— Tại Ôtxtrâylia, hệ thống sở hữu trí tuệ đã được rà soát nhằm bảo
đảm sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường và khuyến khích các
nhà sáng tạo phát triển quy trình, kiểu dáng mới và đưa ra thị truờng
các sản phẩm mới. Xem "Báo cáo tóm tắt về cạnh tranh" của Bộ
Công nghiệp, Bộ Khoa học và Nguồn lực, Bộ Tư pháp, Bộ Viễn
thông, Công nghệ thông tin và Nghệ thuật tại
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 43
PHẦN IX.
THƯƠNG HIỆU VÀ TIẾP THỊ
44
Phần IX của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ xem xét chính sách, chương trình,
sáng kiến và cơ chế hỗ trợ việc tiếp thị và thương mại hoá tài sản trí tuệ như
thành lập dịch vụ tiếp thị sở hữu trí tuệ tại các cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia
nhằm tư vấn và hỗ trợ các tổ chức, SME và người nắm giữ tri thức truyền
thống. Những dịch vụ này hỗ trợ tìm kiếm khả năng khai thác thương mại tài
sản trí tuệ, xác định thị trường và áp dụng các kết quả nghiên cứu mới.
CÂU HỎI
89. Hãy mô tả tất cả tổ chức công cung cấp dịch vụ và hỗ trợ xây dựng thương
hiệu và tiếp thị, bao gồm nghiên cứu thị trường, thương hiệu, thiết kế đồ
hoạ, lôgô, Các tổ chức này có hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hoặc các loại đối
tượng sở hữu trí tuệ khác không?
90. Hãy cho biết các công ty tư nhân nào cung cấp dịch vụ xây dựng thương
hiệu và tiếp thị, bao gồm nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, thiết
kế đồ hoạ, lôgô,... Các công ty này có đăng ký hay hỗ trợ việc đăng ký nhãn
hiệu hay các loại đối tượng sở hữu trí tuệ khác không?
91. Ở nước bạn, có các trung tâm/công viên/vườn ươm công nghệ hoặc các
dịch vụ tương tự không? Nếu có, các cơ sở trên có cung cấp dịch vụ xây
dựng thương hiệu và tiếp thị (ví dụ, nghiên cứu thị trường, sản xuất thử
nghiệm, lập kế hoạch kinh doanh, cung cấp dịch vụ thông tin công nghệ
cạnh tranh, tư vấn thương hiệu, tra cứu nhãn hiệu, môi giới đối tác,)
không?
92. Các doanh nghiệp nghiên cứu nhỏ có khó khăn gì trong việc tìm kiếm đối
tác kinh doanh tại địa phương mà có thể cung cấp kỹ năng tiếp thị và
thương mại hoá tại thị trường nội địa, khu vực và quốc tế không? Chẳng
hạn, nếu một nhóm nghiên cứu tìm ra một sản phẩm có tính đột phá kỹ
thuật về, ví dụ như năng lượng mặt trời, họ có thể tiếp cận với ai để xây
dựng quan hệ đối tác để thương mại hoá công nghệ đó và tạo ra kênh phân
phối cho công nghệ đó?
93. Hiện tại, có sáng kiến xây dựng thương hiệu quốc gia nào tại nước bạn
không? Nếu có, hãy mô tả. Một chương trình thương hiệu quốc gia dựa vào
chủ đề "xã hội tri thức" có thể áp dụng tại nước bạn không? Một chủ đề như
vậy có thể liên quan đến các sản phẩm và/hoặc dịch vụ chuyên biệt (ví dụ
trong lĩnh vực du lịch, du lịch giáo dục và du lịch văn hoá) không?
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 45
94. Hiện tại, có chương trình của Nhà nước hay tư nhân nào nhằm xây
dựng các thương hiệu hàng đầu chuyên biệt (chẳng hạn, một chương
trình của Phòng Thương mại nhằm giúp doanh nghiệp phát triển và
sử dụng thương hiệu chuyên biệt để nâng cao giá trị của sản phẩm tại
các thị trường xuất khẩu) không? Nếu có, hãy mô tả.
VÍ DỤ
— Dấu "Sản phẩm vùng Caribê" đã được xây dựng như là một phần trong
sáng kiến của Cơ quan Phát triển xuất khẩu Caribê nhằm tạo ra sự khác
biệt, qua đó sản phẩm CARIFORUM thật có thể được dễ dàng nhận ra trên
thị trường, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường khu vực và
quốc tế. Dấu này được sử dụng cho các công ty có sản phẩm xuất khẩu phù
hợp với quy tắc xuất xứ và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Dấu này cũng
sử dụng cho các công ty cung cấp dịch vụ. Xem tại
export.com/index.php3?page_id=5015
— Sáng kiến thương hiệu bản địa của Samoa. Là một phần của Chương trình
Phát triển du lịch 4 năm (2002-2006) của Cơ quan Du lịch Samoa nhằm xây
dựng một ngành du lịch bền vững, lôgô mới của quốc gia ("Hòn đảo ngọc
của Nam Thái Bình Dương") và thương hiệu đã được công bố, dựa vào các
đặc điểm chính thu hút du khách tới Samoa. Xem tại
46
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 47
PHẦN X.
TIÊU CHUẨN VÀ
CHỨNG NHẬN
48
Tiêu chuẩn liên quan đến sở hữu trí tuệ vì chính tiêu chuẩn quy định trình độ
sản xuất, khả năng liên kết hoạt động; tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn và trình độ
sản xuất cần phải được tuân thủ nếu muốn tiến hành kinh doanh một cách có
hiệu quả. Đồng thời, các doanh nghiệp thường theo đuổi các chiến lược kinh
doanh để có được một tài sản trí tuệ liên quan đến tiêu chuẩn mà các doanh
nghiệp khác khó có thể thực hiện được mà không xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ của doanh nghiệp; do vậy, các doanh nghiệp khác phải trả phí hoặc tuân
theo tiêu chuẩn đó. Nếu không, các doanh nghiệp khác có thể lựa chọn việc trả
phí cho tài sản trí tuệ liên quan và nâng cao trình độ kỹ thuật; đôi khi, việc này
được đề cập đến như là một chiến lược mang tính bước đệm. Tiêu chuẩn cũng
rất quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu vì thông thường, không thể xuất
khẩu hàng hoá nếu hàng hoá đó không đạt các tiêu chuẩn quy định (ví dụ, việc
xuất khẩu thực phẩm cần đáp ứng các tiêu chuẩn và việc xuất khẩu các sản
phẩm công nghệ thông tin hoặc cơ khí cũng cần thoả mãn các tiêu chuẩn). Tiêu
chuẩn liên quan đến chứng nhận vì tiêu chuẩn thường được đặt ra và sử dụng
như tiêu chí để chứng nhận một sản phẩm hoặc dịch vụ là an toàn, sạch, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật v.v. Nhãn hiệu chứng nhận chính là một bằng chứng để chứng
minh với người tiêu dùng rằng sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn và do đó tạo cơ sở
cho các cơ quan về tiêu chuẩn và mạng lưới phân phối.
CÂU HỎI
95. Có sự nhận thức hoặc/và thông tin đầy đủ về quan hệ giữa tiêu chuẩn và sở
hữu trí tuệ không?
96. Có cơ quan chính phủ nào quản lý việc chứng nhận và sử dụng tiêu chuẩn
không? Nếu có, các cơ quan đó có chuyên về một lĩnh vực công nghiệp
hoặc kỹ thuật (ví dụ, tiêu chuẩn trong nông nghiệp khác với tiêu chuẩn
trong lĩnh vực công nghệ thông tin) không? Các cơ quan quản lý tiêu chuẩn
đó có hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trung tâm nghiên cứu v.v.
trong việc xác định và đáp ứng các tiêu chuẩn không?
97. Chính sách/chiến lược cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) của nước bạn
có khuyến khích việc duy trì và nâng cao chất lượng quy trình sản xuất và
sản phẩm, ví dụ thông qua việc áp dụng các công nghệ, phương pháp hoặc
tiêu chí quản lý hiện đại như quản lý chất lượng tổng thể (TQM), không
ngừng nâng cao chất lượng (CQI), ISO 9000 hoặc ISO 14000 hay tiêu chí
quản lý phân tích rủi ro và báo cáo (HACCP) không?
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 49
98. Các cơ quan quản lý tiêu chuẩn quốc gia có chính sách rõ ràng về việc
thông báo, chuyển nhượng/sử dụng, khai thác và thực thi quyền sở hữu
trí tuệ liên quan đến việc xây dựng các tiêu chuẩn bắt buộc và/hoặc tiêu
chuẩn tự nguyện cho sản phẩm không?
99. Khi thoả thuận các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ, các nhà
thương thuyết có kiến thức về tiêu chuẩn và sở hữu trí tuệ và ý nghĩa
của chúng không?
100. Trong mối liên hệ với kế hoạch và chiến lược kinh tế quốc gia, đặc biệt
là trong việc xem xét các Nhóm mục tiêu (xem phần III), có đánh giá
nào được thực hiện về tài sản trí tuệ có trên thị trường tiềm năng và ở đó
những tiêu chuẩn công nghiệp có được áp dụng không?
101. Có sử dụng nhãn hiệu để thể hiện sự tham gia vào một liên hiệp, tổ chức
tập thể hay một mạng lưới không? Hoặc để thể hiện sự tuân thủ một tiêu
chuẩn nào đó không? Hoặc để thể hiện việc tham gia vào một chương
trình tiếp thị chung không?
102. Các nhãn hiệu chứng nhận có được sử dụng để thể hiện sự tham gia vào
một liên hiệp, một tổ chức tập thể hoặc một mạng lưới không? Hoặc để
thể hiện sự tuân thủ một tiêu chuẩn nào đó không? Hoặc để thể hiện một
chương trình tiếp thị chung không? Việc đăng ký nhãn hiệu chứng nhận
có gì đặc biệt so với nhãn hiệu không?
103. Hiện tại, có tổ chức công nghệ nào hoạt động hiệu quả ở nước bạn
không? Nếu có, tổ chức đó có chiến lược sở hữu trí tuệ nào nhằm bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ không?
VÍ DỤ
— Ở Jamaica, Cơ quan Xúc tiến thương mại Jamaica (JAMPRO) và Cơ
quan Tiêu chuẩn Jamaica (JBS) đã thành lập Quỹ hiện phân tích về các
điểm kiển soát rủi ro (HACCP) nhằm cung cấp các khoản vay dài hạn để
hỗ trợ cho các nhà chế biến nông sản tuân thủ tiêu chuẩn vệ sinh thực
phẩm quốc tế. Xem:
— Ở Ấn Độ, thực hiện chính sách chế biến thực phẩm năm 2002, nhiều cơ
quan chính phủ đã hỗ trợ tài chính và kỹ thuật nhằm giúp đỡ các doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm nông nghiệp. Ví dụ như hỗ trợ 50% chi phí
50
cho việc đảm bảo chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000,
ISO 14000, HACCP, TQM, v.v., nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chất
lượng đối với các nhà sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp. Xem
— Để xem xét chương trình tiếp thị một nhãn hiệu nhằm thể hiện sự tuân thủ
các tiêu chuẩn nhất định liên quan đến các hoạt động thương mại và nghề
nghiệp đã được hãng Max Havelaar thực hiện hãy vào trang web:
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 51
PHẦN XI.
PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ,
PHÁP LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN
HỆ THỐNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ
VÀ THỰC THI
52
Phần này của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ giải quyết vấn đề (i) pháp luật và
quy định nội dung liên quan đến việc cấp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bao
gồm các quy định giúp pháp luật quốc gia đáp ứng các cam kết và nghĩa vụ
quốc tế và phù hợp với nhu cầu quốc gia; và (ii) pháp luật và các quy định
không liên quan đến việc tạo ra hay bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhưng liên quan
đến việc thúc đẩy sáng tạo, phát triển, quản lý và thương mại hoá tài sản trí tuệ
và có hiệu lực thực tiễn để khuyến khích sự phát triển kinh tế dựa trên sở hữu trí
tuệ và tri thức.
CÂU HỎI
104. Hiện tại, có bất kỳ khó khăn hoặc thiếu sót nào của pháp luật hoặc các
quy định về sở hữu trí tuệ có tác động bất lợi đến năng lực của các doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức nghiên cứu và các đối tượng khác liên quan đến
việc sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ không?
105. Việc thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ hiện nay có thoả đáng không, nếu
xét trên khía cạnh khuyến khích chủ sở hữu tài sản trí tuệ ở các địa
phương hoặc chủ sở hữu tiềm năng và các nhà đầu tư nước ngoài tin
tưởng vào hệ thống sở hữu trí tuệ? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ
quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí
tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt
và coi đó là những ý kiến hữu ích cho vấn đề này.
106. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ ở địa phương có thể đến cơ quan nhà
nước nào để đề nghị giúp đỡ, tư vấn hoặc hỗ trợ khi họ nghi ngờ rằng
quyền của họ bị xâm phạm không?
107. Nước bạn đã tiến hành những biện pháp gì trong 10 năm qua để tăng
cường thực thi quyền sở hữu trí tuệ?
108. Ngoài luật sở hữu trí tuệ cơ bản, có luật hay quy định nào khác khuyến
khích các nhà sáng chế và nhà sáng tạo sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ
(ví dụ, các khoản vay với lãi suất thấp, thu nhập và phần thưởng, tài trợ
cho các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, bao gồm việc đạt được
quyền sở hữu trí tuệ, sản xuất thử nghiệm và tiếp thị, tài trợ nghiên cứu
và phát triển hỗ trợ cho các hoạt động văn hoá, sản xuất v.v.) không?
CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 53
VÍ DỤ
— Tháng 4 năm 2002, hệ thống thuế của Vương quốc Anh đã được thay đổi
và cho phép một số khoản chi nhất định cho sở hữu trí tuệ được phép khấu
trừ thuế để hỗ trợ các doanh nghiệp sở hữu tài sản trí tuệ (xem
Để biết tổng thể vấn đề này,
xem phần "Giải pháp cho sở hữu trí tuệ và sự thiện chí” tại
ween_taxation_and_accouting.asp.
— Tại Philippines, "Luật về các nhà khoa học, kỹ sư, nghiên cứu viên và cán
bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của Chính phủ” (Luật số S439 của
Cộng hòa Philippines) đã được thông qua nhằm giải quyết vấn đề thiếu sự
khuyến khích đối với các nhà khoa học, nhà nghiên cứu viên và cán bộ
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của chính phủ, cũng như các lĩnh vực
công khác. Cụ thể là Luật này cho phép trả thù lao cho các dịch vụ tư vấn,
chia sẻ thù lao, quy định về trợ cấp rủi ro, phần thưởng, học bổng và trợ cấp
và các lợi ích khác dành cho những người làm việc trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ. Luật cũng quy định việc thành lập Uỷ Ban khoa học và Công
nghệ của Quốc hội để xem xét lại và đánh giá, ngoài các vấn đề khác, thực
trạng phát triển nguồn nhân lực của Philippines về khoa học và công nghệ.
Xem:
54
File đính kèm:
cong_cu_kiem_toan_so_huu_tri_tue.pdf

