Cống tự động vùng triều đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu Nghị quyết 120 của Chính phủ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và biến đổi khi hậu

Tóm tắt: Bài viết giới thiệu tổng quan cống tự động vùng triều Đồng bằng sông Cửu Long trong

những năm 2000 trở về trước, và giới thiệu kết quả nghiên cứu bước đầu cho cống vùng triều theo

yêu cầu Nghị quyết 120 của Chính phủ, tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và biến đổi khí hậu.

pdf 7 trang yennguyen 640
Bạn đang xem tài liệu "Cống tự động vùng triều đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu Nghị quyết 120 của Chính phủ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và biến đổi khi hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cống tự động vùng triều đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu Nghị quyết 120 của Chính phủ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và biến đổi khi hậu

Cống tự động vùng triều đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu Nghị quyết 120 của Chính phủ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và biến đổi khi hậu
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 49 - 2018 1
CỐNG TỰ ĐỘNG VÙNG TRIỀU ĐBSCL THEO YÊU CẦU 
NGHỊ QUYẾT 120 CỦA CHÍNH PHỦ, TÁI CƠ CẤU NGÀNH 
NÔNG NGHIỆP VÀ BIẾN ĐỔI KHI HẬU 
Nguyễn Thanh Hải, Tăng Đức Thắng 
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam 
Vũ Viết Hưng 
Cục Quản lý Xây dựng Công trình (B2) Bộ Nông nghiệp và PTNT 
Tóm tắt: Bài viết giới thiệu tổng quan cống tự động vùng triều Đồng bằng sông Cửu Long trong 
những năm 2000 trở về trước, và giới thiệu kết quả nghiên cứu bước đầu cho cống vùng triều theo 
yêu cầu Nghị quyết 120 của Chính phủ, tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và biến đổi khí hậu. 
Từ khóa: Công trình thủy lợi, cống tự động, chế độ thủy lực, vùng ĐBSCL. 
Summary: The article presents an overview of automatic tidal sluices in the Mekong Delta during 
the 2000s and earlier. It also introduces preliminary research results for tidal sluices which is 
followed requirements of Resolution 120 of the Government, Restructuring of Agriculture and 
Climate Change. 
Keywords: Hydraulic structure, automatic tidal sluice gate, hydraulic regime, Mekong Delta. 
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CỐNG TỰ 
ĐỘNG VÙNG TRIỀU ĐBSCL* 
Vùng ĐBSCL là vùng có địa hình tương đối 
thấp chịu sự tác động của thủy triều biển Đông 
với biên độ cao và thủy triều biển Tây với biên 
độ thấp hơn, nên phạm vi ảnh hưởng của thủy 
triều đến dòng chảy trong hệ thống rất lớn (diện 
tích ảnh hưởng triều, xâm nhập mặn khoảng 1,4 
triệu ha), các dạng đường quá trình mực nước 
của cả hệ thống cũng như của mỗi công trình 
đều bị ảnh hưởng dao động theo thủy triều và 
có đặc tính khác nhau: khi triều lên làm cho 
mực nước trong hệ thống ảnh hưởng dâng cao 
và ngược lại khi triều xuống cũng làm cho mực 
nước trong hệ thống xuống thấp, do đó trong 
vùng thường lợi dụng khoảng thời gian mực 
nước dâng cao để lấy nước tự chảy vào trong hệ 
thống và khoảng thời gian mực nước hạ thấp để 
tiêu thoát nước từ trong ra ngoài hệ thống... Để 
nâng cao việc điều tiết dòng chảy đạt hiệu quả 
cao hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã 
Ngày nhận bài: 12/7/2018 
Ngày thông qua phản biện: 27/8/2018 
hội nói chung và phát triển sản xuất nông 
nghiệp, nuôi trồng thủy sản nói riêng, việc xây 
dựng hệ thống thủy lợi, trong đó có các cống tự 
động vùng triều được xem là giải pháp chính và 
phổ biến ở ĐBSCL. 
Cống tự động vùng triều ở ĐBSCL thường 
được thiết kế theo nhiệm vụ tháo nước 2 chiều, 
do vậy cấu tạo tiêu năng phòng xói được tính 
toán bố trí cho cả phía sông và phía đồng. Hình 
thức kết cấu hạ lưu cống có cấu tạo tổng quát 
phổ biến là “ngưỡng cống + bể tiêu năng + sân 
sau + hố phòng xói” (như Hình 1), trong đó có 
(i) ngưỡng cống mặt cắt ngang hình thang, 
chiều cao ngưỡng cống (P) thấp, khu vực 
ngưỡng cống có bố trí “tường van + lưỡi gà” để 
tăng độ mở cửa van; (ii) bể tiêu năng có cấu tạo 
phổ biến; (iii) sân sau có cao trình cao hơn đáy 
bể tiêu năng, cuối sân có tường (GSN) để khuếch 
tán dòng chảy; (iv) Hố phòng xói. Cống tự động 
ở ĐBSCL có hình thức cấu rạo khác với cống 
đồng bằng, sự thay đổi về hình thức cấu tạo của 
Ngày duyệt đăng: 10/10/2018 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 49 - 2018 2
cống tự động vùng triều so với cấu tạo chung 
cống đồng bằng được tóm tắt và trình bày trong 
Bảng 1. 
Hình 1: Ví dụ cấu tạo chung (1 chiều phía sông) của cống tự động ở ĐBSCL 
Bảng 1: Cấu tạo đặc trưng cống đồng bằng và cống tự động ở ĐBSCL 
TT Cấu tạo Cống đồng bằng Cống tự động ở ĐBSCL 
1 Cấu tạo ngưỡng 
cống 
Hình chữ nhật hay hình thang Hình thang, có mái m ≥ 3, chiều 
cao ngưỡng thấp, có tường van 
+ “lưỡi gà” để tăng độ mở cửa 
van 
2 Cửa van Cửa phẳng, có hệ thống đóng mở 
bằng động cơ hay bằng thủ công 
Cửa phẳng, dạng cánh cửa trục 
đứng lệch trục, đóng mở tự 
động theo thủy triều. 
3 Kết cấu tiêu năng 
phòng xói hạ lưu 
Bể tường tiêu năng + đoạn gia cố 
hạ lưu 
Bể tường tiêu năng + sân sau, 
tường phân tán dòng chảy + hố 
phòng xói. 
Với các kết quả nghiên cứu thí nghiệm thủy lực 
cho nhiều cống và sự kết hợp giữa nghiên cứu 
lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết 
thực tiễn, đã xây dựng được “sơ đồ kết cấu hợp 
lý hạ lưu” cho cống có 01 khoang cửa (Hình 2); 
cống có 02 khoang cửa (Hình 3) và cho cống có 
số khoang cửa ≥ 3 (Hình 4). 
Hình 2: Sơ đồ kết cấu hợp lý hạ lưu cống 01 
khoang cửa, [2] 
Hình 3: Sơ đồ kết cấu hợp lý hạ lưu cống 02 
khoang cửa, [2] 
Hình 4: Sơ đồ kết cấu hợp lý hạ lưu cống có số 
cửa 03 khoang cửa, [2] 
Trong đó: 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 49 - 2018 3
ng Cao trình ngưỡng cống (m) 
G Cao trình đỉnh tường van (m) 
LV Khoảng cách từ tim trục van đến tường van 
(m) 
D Chiều dày cánh cửa van (m) 
H Chiều cao cột nước thượng lưu cống ứng với 
Qmax 
hh Chiều cao cột nước hạ lưu cống ứng với Qmax 
bc Chiều rộng tháo nước (trừ chiều dày cánh 
cửa) khoang cống (m) 
bkc Chiều rộng kết cấu khoang cống (m) 
Bxtb Chiều rộng trung bình của mặt cắt hố xói (m) 
Lsn Chiều dài sân sau (m) 
ds Chiều sâu tương đối giữa cao trình đáy sân 
sau với cao trình ngưỡng cống: ds = đáy ngưỡng 
cống - đáy sân sau (m) 
dx Chiều sâu tương đối giữa cao trình đáy hố 
xói thiết kế với cao trình ngưỡng cống: dx = 
đáy ngưỡng cống - đáy hố xói (m) 
Nbể Cao trình đỉnh tường cuối bể tiêu năng (m) 
Nsn Cao trình đỉnh tường cuối sân sau (m) 
đ.bể Cao trình đáy bể tiêu năng (m) 
[V]cpx Vận tốc cho phép xói của đất lòng dẫn 
hạ lưu (m/s) 
Vtbmc Vận tốc trung bình mặt cắt tại mặt cắt 
nghiên cứu – HPX (m/s) 
Mỗi công trình có điều kiện thủy văn, thủy lực, 
địa hình và địa chất khác nhau, “sơ đồ kết cấu 
hợp lý hạ lưu” thể hiện khá đầy đủ các yếu tố 
của công trình (Bc; Lsn; Bxtb; ...), yếu tố đặc 
trưng dòng chảy (H; hh) và yếu tố đất nền 
([V]cpx), nên kết quả nghiên cứu này đã được áp 
dụng trong thiết kế mới và duy tu sửa chữa, 
nâng cấp các cống cũ ở ĐBSCL và các vùng có 
điều kiện tương tự. 
2. NHỮNG VẤN ĐỀ MỚI ĐẶT RA 
TRONG THỰC TẾ ĐỐI VỚI CỐNG VÙNG 
TRIỀU Ở ĐBSCL 
Công tác thủy lợi vùng ĐBSCL phải hướng đến 
sử dụng và khai thác triệt để và hợp lý nhất 
nguồn nước sông Mê Công, đồng thời phải có 
biện pháp hạn chế tối đa bất lợi do biến đổi khí 
hậu (lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng). Trong 
những năm vừa qua đã từng bước hình thành hệ 
thống thủy lợi hoàn chỉnh bao gồm các công 
trình tưới, tiêu, thau chua, xổ phèn, ngăn mặn và 
kiểm soát lũ đồng bộ từ công trình đầu mối, kênh 
trục các cấp đến hệ thống nội đồng. Cống tự 
động vùng triều đã được ứng dụng trong xây 
dựng phổ biến trong vùng, theo số liệu thống kê 
từ các đề tài, dự án điều tra của Viện Khoa học 
Thủy lợi miền Nam, vùng ĐBSCL có khoảng 
984 cống qui mô trung bình đến lớn, trong đó 
ven biển Tây có 102 cống 1 cửa, 09 cống 2 cửa, 
09 cống ≥ 3 cửa; Quản Lộ Phụng Hiệp có 21 
cống 1 cửa, 13 cống 2 cửa, 08 cống ≥ 3 cửa; Nam 
Măng Thít có có 10 cống 1 cửa, 8 cống 2 cửa, 8 
cống ≥ 3 cửa; Bắc Bến Tre có 17 cống 1 cửa, 09 
cống 2 cửa, 19 cống ≥ 3 cửa; Bảo Định có 22 
cống 1 cửa, 02 cống 2 cửa, 01 cống ≥ 3 cửa  
Thực tế đã cho thấy các cống đã có ở ĐBSCL 
thời gian qua đã phát huy và phục vụ khá tốt cho 
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. 
Trong thời gian tới, thực hiện Nghị quyết 120 
của Chính phủ, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành, ứng 
phó với Biến đổi khí hậu và xây dựng nôn thôn 
mới những yêu cầu mới đặt ra đối với cống 
tự động vùng triều ĐBSCL là: 
 Thực tế ở ĐBSCL có khá nhiều cống cửa van 
tự động đóng hay mở theo thủy triều đã xây dựng, 
vấn đề đặt ra đối với cống tự động vùng triều là: 
- Vận hành cửa van tự động vẫn là nhu cầu 
phổ biến và chiếm chủ yếu trong quá trình. 
- Ở một số thời đoạn cần điều tiết trong thời 
đoạn ngắn hơn thời đoạn triều lên hoặc triều 
xuống, ví dụ: 
o Mở tiêu nước để duy trì môi trường trong 
thời đoạn ngăn mặn trữ ngọt trong mùa khô. 
o Mở lấy nước bổ sung trong mùa khô khi 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 49 - 2018 4
nguồn nước trên sông thay đổi do tác động của 
thượng nguồn (nước ngọt hay nước có độ mặn 
thấp biến đổi theo thời gian). 
o Mở điều tiết nước theo yêu cầu của sản xuất 
kỹ thuật cao. 
- Nhu cầu trao đổi nước thay đổi lớn hơn trước 
tại một số cống. 
 Yêu cầu từ thực tiễn đòi hỏi phải đa dạng hóa 
loại hình cống, đặc biệt cống kiểm soát triều, 
mặn có quy mô khoang cống lớn (20m – 
40m/khoang cửa), ngưỡng cống đặt ở cao trình 
thấp tương ứng với đáy sông rạch lớn trong 
vùng, sao cho phù hợp với yêu cầu của từng 
vùng, có giá thành hợp lý và phải phù hợp với 
điều kiện kinh tế - xã hội. 
 Hình thức cấu tạo kết cấu cống và cửa van 
vừa phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chống xói 
hạ lưu tốt và đồng thời phải đáp ứng được với 
qui trình vận hành hệ thống thủy lợi và tiến tới 
tự động hóa trong vận hành theo yêu cầu sản 
xuất. 
3. GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
ĐỂ NÂNG CẤP CỐNG TỰ ĐỘNG VÙNG 
TRIỀU THÍCH ỨNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 
3.1. Ứu nhược điểm cống tự động vùng 
triều 
 Ưu điểm chính 
- Hình thức cấu tạo cửa van đơn giản, giá 
thành hợp lý; 
- Đóng hay mở cửa van dựa vào chênh lệch 
mực nước trước sau cửa van nên chi phí quản 
lý, vận hành thấp, thuận lợi; 
- Nhu cầu cần điều tiết nước theo thủy triều 
hoàn toàn chủ động; 
- Được thực tế chấp nhận, trở thành mẫu cống 
phổ biến ở ĐBSCL. 
 Nhược điểm chính 
- Cửa van tự động có thể mở không hết do 
chênh lệch mực nước trước sau cống nhỏ ( Z 
<0,10m); 
- Cửa van không đóng mở cưỡng bức được; 
- Nhu cầu cần điều tiết nước nhỏ hơn thời 
đoạn triều lên hoặc triều xuống là không thể; 
- Diện tích thoát nước khoang cống nhỏ hơn 
nhiều so với mặt cắt ngang lòng dẫn, nên chênh 
lệch mực nước trước sau cống lớn và hình thức 
nối tiếp hạ lưu hợp lý có cấu tạo phức tạp. Giải 
pháp thi công trong giai đoạn trước thường thi 
công cống cạn, diện tích giải phóng mặt bằng 
lớn, tác động làm ảnh hưởng dân sinh, môi 
trường. 
3.2. Một số giải pháp KHCN nâng cấp cống 
tự động vùng triều 
 Giải pháp KHCN về cửa van 
 Lắp thêm cửa van phẳng đóng mở theo 
phương thẳng đứng bằng xi lanh thủy 
lực, đồng thời có thiết bị neo giữ cửa 
tự động mở ép sát thành tường. 
 Tồn tại công đoạn: thay đổi từ cửa van tự 
động sang cửa phẳng đóng mở cưỡng bức 
và ngược lại; 
 Vận hành phức tạp hơn. 
 Do nhu cầu điều tiết phải mở cửa van 
phẳng với độ mở “a” dòng chảy xiết dưới 
cửa van có thể bất lợi cho tiêu năng phòng 
xói hạ lưu cống. 
 Ảnh hưởng đến kết cấu trụ pin, trụ bên, 
nền móng. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 49 - 2018 5
 Thay đổi cấu tạo phía trên cửa chữ nhật 
lệch trục (cửa tự động) thành ô cửa phụ 
đóng mở cưỡng bức được (cửa lật; cửa 
Clape; cửa phẳng trượt), mô tả như 
Hình 5. 
 Thay đổi từ cửa van chính sang cửa van 
phụ dễ dàng; 
 Ảnh hưởng đến cấu cửa van đã có. 
 Lưu lượng qua cửa van phụ nhỏ. 
 Khả năng kín nước theo đường viền là khó 
thực hiện. 
Hình 5: Cấu tạo cửa phụ trong cửa tự động (cửa chữ nhật lệch trục) 
 Giải pháp KHCN mở thêm khoang 
Đa số các cống tự động vùng triều đã 
có, đều có khoảng không ở 2 bên mang 
cống, đủ để bố trí mỗi bên 01 khoang 
cửa có kích thức nhỏ hơn, cao trình 
ngưỡng cao hơn (-1,0 đến -1,5m) so 
với khoang cống đã có, và lắp cửa van 
đóng mở cưỡng bức, mô tả như Hình 
6, 7 
 Ảnh hưởng không nhiều đến kết cấu 
mang cống. 
 Chi phí không lớn, phát huy hiệu quả cao 
cho cống đã có 
 Cống hiện có sau khi đã mở thêm khoang 
cống (2 bên mang cống): lưu lượng lớn 
hơn trước; cửa van tự động và cửa van 
cưỡng bức có thể đóng mở đồng thời 
hoặc không đồng thời, linh hoạt hơn. 
 Chủ động, linh hoạt trong điều tiết nước. 
Hình 6: Hiện trạng cống hở ĐBSCL 
(chưa mở thêm khoang cống) 
Hình 7: Cống hở ĐBSCL đã mở thêm 
 khoang cống (cửa van mở cưỡng bức) 
 ở 2 bên mang cống đã có 
4. NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CỐNG 
VÙNG TRIỀU THEO YÊU CẦU MỚI ĐẶT 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 49 - 2018 6
RA 
4.1. Cống tự động vùng triều cải tiến 
Cống tự động vùng triều cải tiến là cống tự động 
vùng triều có qui mô khoang cống khá lớn so 
với mặt cắt lòng dẫn: chiều rộng khoang cống 
được tính toán xác định từ yêu cầu cấp, tiêu 
nước, môi trường và chênh lệch mực nước 
trước sau cống không lớn Zmax ≤ (0,10 ÷ 
0,15)m. Cống được đặt ngay trên lòng dẫn nên 
giảm thiểu diện tích giải phòng mặt bằng, chế 
độ thủy lực lòng dẫn ít thay đổi sau khi xây 
dựng cống, phù hợp đặc điểm tự nhiên. 
Kết quả nghiên cứu thí nghiệm cống Vàm Kênh 
tỉnh Tiền Giang, cống Cái Cá, cống Giồng Luông 
tỉnh Bến Tre, và trên cơ sở của sơ đồ kết cấu nối 
tiếp cống tự động vùng triều (Hình 2, 3, 4) điều 
chỉnh cho phù hợp, cụ thể là: 
- Hình thức cửa vào, cửa ra: Không bố trí 
tường cánh vuông góc với tường bên (tồn tại 
vùng quẩn trục đứng, đọng rác vật nổi và bất lợi 
thủy lực), tường cánh có thể là tường phẳng 
hoặc cong có góc mở rộng/thu nhỏ ≤ (200 ÷ 
450) tùy thuộc điều kiện mỗi cống. 
- Nếu cống có cửa đóng mở tự động theo thủy 
triều: về cấu tạo ngưỡng cống để tăng độ mở 
cửa van theo hình thức bố trí như cống tự động 
vùng triều. 
- Bể tiêu năng: Nếu cống có cửa van tự động, 
hay cửa Clape thì có thể không bố trí bể tiêu 
năng. Đối với cống có cửa phẳng vận hành theo 
phương thẳng đứng, tùy vào điều kiện vận hành 
có độ mở ”a” cần được bố trí bể tiêu năng theo 
cấu tạo. 
- Hình thức nối tiếp sau cống (phạm vi gia cố 
rọ đá, thảm đá): phụ thuộc vào điều kiện thu hẹp 
giữa chiều rộng cống với lòng dẫn, địa chất lòng 
dẫn, chế độ thủy lực. 
4.2. Cống vùng triều có qui mô khoang cống 
lớn, ngưỡng cống đặt thấp xấp xỉ cao trình 
đáy lòng dẫn 
Kết quả nghiên cứu thí nghiệm cống Mương 
Chuối Tp.HCM, cống Thủ Bộ tỉnh Long An, 
cống Kênh Cụt tỉnh Kiên Giang, cống Vũng 
Liêm tỉnh Vĩnh Long, cống Bông Bót, cống Tân 
Dinh tỉnh Trà Vinh, bước đầu có một số kết qảu 
như sau: 
- Cống vùng triều có qui mô khoang cống khá 
lớn so với mặt cắt lòng dẫn, khoang cống có 
kích thước lớn b = 20 ÷ 40m, nhiều khoang cửa, 
ngưỡng cống đặt thấp theo cao trình đáy lòng 
dẫn, tương ứng với chênh lệch mực nước trước 
sau cống nhỏ Zmax ≤ 0,10 m, cống đặt trên lòng 
dẫn tự nhiên, thi công hạng mục dưới nước theo 
biện pháp khung vây. 
- Hình thức cửa vào, cửa ra: Không bố trí 
tường cánh vuông góc với tường bên (tồn tại 
vùng quẩn trục đứng, đọng rác vật nổi và bất lợi 
thủy lực), tường cánh nên bố trí cong (góc mở 
rộng/thu nhỏ trung bình ≤ (200 ÷ 300) tùy 
thuộc điều kiện mỗi cống. 
- Bể tiêu năng: Nếu cống có cửa van Clape trục 
dưới thì có thể không bố trí bể tiêu năng. Đối với 
cống có cửa phẳng vận hành theo phương thẳng 
đứng, tùy vào điều kiện vận hành có độ mở ”a” cần 
được bố trí bể tiêu năng theo cấu tạo. 
- Hình thức nối tiếp sau cống (phạm vi gia cố 
rọ đá, thảm đá): phụ thuộc vào điều kiện thu hẹp 
giữa tổng chiều rộng cống với lòng dẫn, địa chất 
lòng dẫn, chế độ thủy lực. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Trong bối cảnh nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp, 
NTTS, bảo vệ môi trường đã có những yêu cầu 
mới, quan trọng nhất là thực hiện Nghị quyết 
120 của Chính phủ, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành, 
ứng phó với khô hạn, xâm nhập mặn, biến đổi 
khí hậu, do đó việc áp dụng các kết quả nghiên 
cứu về cống như đã trình bày trên đây cần có 
những điều chỉnh phù hợp. Để giải quyết yêu 
cầu của thực tiễn, việc nghiên cứu cần phải 
được tiếp tục tiến hành kịp thời trong thời gian 
tới. Ngoài ra, việc biên soạn các hướng dẫn thiết 
kế cống vùng triều cập nhật các kết quả nghiên 
cứu đã trình bày cũng là cần thiết, nhằm phục 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 49 - 2018 7
vụ tốt hơn cho công tác xây dựng cống ở 
ĐBSCL nói riêng và tham khảo cho những 
vùng khác nói chung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Ân Niên (2009), “Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của yếu tố 
không ổn định đến khả năng tháo nước của công trình”, Tuyển tập 50 năm KHCN, Viện 
Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
[2]. Nguyễn Thanh Hải (2012), Nghiên cứu xác định sơ đồ kết cấu hợp lý hạ lưu công trình cột 
nước thấp vùng triều ĐBSCL, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, 
Hà Nội. 
[3]. Trần Như Hối và nnk (2000), Phương pháp kiểm định và đề xuất giải pháp tiêu năng phòng 
xói cho cống vùng triều ĐBSCL, Viện KHTL Miền Nam, TP. HCM. 
[4]. Nguyễn Văn Thơ, Trần Thị Thanh (2002), Xây dựng đê đập, đắp nền tuyến dân cư trên đất 
yếu ở ĐBSCL, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ chí Minh. 
[5]. Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam (1992-2018), Các Báo cáo kết quả thí nghiệm thủy lực 
cống vùng triều ĐBSCL, TP. Hồ Chí Minh. 

File đính kèm:

  • pdfcong_tu_dong_vung_trieu_dong_bang_song_cuu_long_theo_yeu_cau.pdf