Đái tháo đường thai kỳ (GDM)

Câu 1

Theo khuyến cáo của ADA, phương pháp dùng tầm soát và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ:

Đường huyết đói

Đường huyết bất kỳ

HbA1c

Nghiệm pháp dung nạp glucose

Cả 4 phương pháp trên

 

pptx 39 trang yennguyen 3620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đái tháo đường thai kỳ (GDM)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đái tháo đường thai kỳ (GDM)

Đái tháo đường thai kỳ (GDM)
Đái tháo đường thai kỳ ( GDM ) 
Câu 1 
Theo khuyến cáo của ADA, phương pháp dùng tầm soát và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ: 
Đường huyết đói 
Đường huyết bất kỳ 
HbA1c 
Nghiệm pháp dung nạp glucose 
Cả 4 phương pháp trên 
Câu 2 
Thời điểm tiến hành tầm soát đái tháo đường thai kỳ (theo khuyến cáo ADA ): 
A. Khám tiền sản, trước khi có thai 
B. Ngay lần đầu tiên đi khám kể từ khi có thai 
C. Trong tam cá nguyệt đầu khi mang thai 
D. Vào tuần 24-28 của thai kỳ 
E. Trước khi chuyển dạ 
Câu 3 
Tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ trên tổng số trường hợp phụ nữ mang thai, chẩn đoán theo các tiêu chí ADA, WHO, IAPDSG hiện nay, vào khoảng : 
3 - 4% 
5 - 6% 
10 - 12% 
15 – 20% 
25 – 30% 
Câu 4 
Insulin là thuốc lựa chọn kiểm soát ĐH trên phụ nữ có thai. Tỉ lệ thai phụ có đái tháo đường thai kỳ cần dùng insulin vào khoảng : 
90 – 95% 
70 – 80% 
50 – 60% 
30 – 40% 
10 – 20% 
Câu 5 
Một thai phụ 26 tuổi, có thai 10 tuần, đến khám thai lần đầu. Thai phụ này có tình trạng thừa cân trước khi mang thai (BMI: 24 kg/m2) và có mẹ bị đái tháo đường típ 2. 
Xét nghiệm đường huyết đói: 131 mg/dL; nghiệm pháp dung nạp glucose – sau 2 giờ: 220 mg/dL. 
Chẩn đoán cho trường hợp này là: 
Đái tháo đường thai kỳ 
Đái tháo đường típ 2 
Đái tháo đường típ 1 
Đái tháo đường – chưa xác định típ 
Mục tiêu học tập 
Thảo luận cách tầm soát, chẩn đoán, và quản lý đái tháo đường thai kỳ . 
Á p dụng các khuyến cáo quốc tế ở Việt nam . 
Định nghĩa ĐTĐ thai kỳ 
Định nghĩa cũ: Bất kỳ tình trạng rối loạn dung nạp glucose nào khởi phát hoặc lần đầu tiên phát hiện trong thai kỳ . 1 
Định nghĩa mới: Đái tháo đường được chẩn đoán trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ loại trừ các trường hợp rõ ràng típ 1 hoặc típ 2. 2 
Expert Committee on the Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus .  Diabetes Care 1997 ; 20: 1183–1197. 2. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39: S13–S22 . 
Tần suất ĐTĐ thai kỳ trên thế giới 
Có đến 15% phụ nữ có thai có thể bị đái tháo đường thai kỳ trên toàn thế giới 1 
Cao hơn ở một số chủng tộc ( ví dụ như ở Châu Á) 2 
Đông Nam Á – 7.6% ở những thai phụ có nguy cơ thấp; 31.5% ở những thai phụ có nguy cơ cao 3 
Tần suất ĐTĐ thai kỳ ngày càng gia tăng do tăng tần suất của ĐTĐ típ 2 4 
IDF. Diabetes in Pregnancy: Protecting Maternal Health. Policy Briefing, 2012 . Reece EA, et al. Lancet 2009;373(9677):1789-97 . Litonjua AD, et al. Phil J Int Med 1996;34:67 . 
Mối liên hệ giữa tình trạng kinh tế xã hội và đái tháo đường thai kỳ 
Tình trạng kinh tế xã hội (SES) ảnh hưởng có ý nghĩa đến nguy cơ đái tháo đường thai kỳ : 
Toàn cầu: tần suất là 2.65% ở nhóm có tình trạng kinh tế xã hội cao nhất so với 4.42% ở nhóm có tình trạng kinh tế xã hội thấp nhất 
Đông Á: tần suất là 7 , 61 % ở nhóm có tình trạng kinh tế xã hội cao nhất so với 10.58% ở nhóm có tình trạng kinh tế xã hội thấp nhất. 
 Anna V, et al. Diabetes Care 2008;31(12):2288-93 . 
Ảnh hưởng của đái tháo đường thai kỳ lên cá nhân và xã hội ở phụ nữ VN 
Phụ nữ Việt Nam cần tiếp cận tốt hơn với thông tin về đái tháo đường thai kỳ: Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy nhiều bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ mơ hồ về bệnh của mình . . 
Cảm giác của bệnh nhân: bối rối, lo lắng, cảm giác tội lỗi khi bị ĐTĐ thai kỳ và sợ làm tăng nguy cơ tử vong cho thai . 
Phụ nữ mơ hồ về chế độ dinh dưỡng của mình : 
Nói rằng là bị đói thường xuyên 
Không biết được các thức ăn thay thế khi giảm chất bột đường 
Nhiều phụ nữ dự định không cho con bú sữa mẹ. 
Hirst JE, Tran TS, Do MA, Rowena F, Morris JM, Jeffery HE . BMC Pregnancy Childbirth 2012;12:81. 
Ảnh hưởng của đái tháo đường thai kỳ lên kết cục của thai kỳ 
Nghiên cứu Hyperglycemia and Adverse Pregnancy Outcomes (HAPO): tăng đường huyết và kết cục ngoại ý của thai kỳ 
Lý lẽ để nghiên cứu: 
ĐTĐ trước đó làm tăng nguy cơ của kết cục ngoại ý cho thai kỳ . 
Mức rối loạn dung nạp đường nào trong lúc có thai, bị đái tháo đường trong thời gian ngắn, có liên quan đến nguy cơ của kết cục ngoại ý? 
 Metzger BE, et al. HAPO Study Cooperative Research Group. N Eng J Med 2008;358:1991-2002 . 
Quy trình nghiên cứu HAPO 
75 g OGTT lúc 24-32 tuần 
Máu tĩnh mạch lúc đói, sau 1 & 2 giờ 
N = 25.505 
Giải mù ở trung tâm nghiên cứu nếu ĐH đói >105 &/hoặc2 giờ >200 
 hay đường huyết bất kỳ ≥160 ~lúc 36 tuần Hoặc <45 mg/dL 
1.443 ( 5,7 %) không hoàn tất 
23.316 
Chăm sóc như thông thường tại trung tâm nghiên cứu 
Đo đường & C-peptide máu cuống rốn 
Đường trẻ sơ sinh: 1-2 giờ sau sinh 
Chỉ số nhân trắc trước 72 giờ: 
Chiều dài, vòng đầu, cân nặng, nếp gấp da x3 
746 ( 2 , 9 %) không điều trị mù 
 Metzger BE, et al. HAPO Study Cooperative Research Group. N Eng J Med 2008;358:1991-2002 . 
Kết cục của nghiên cứu HAPO 
Kết cục chính 
Cân nặng lúc sinh >90th bách phân vị 
Phẫu thuật bắt con chủ động 
Hạ đường huyết sơ sinh trên lâm sàng 
Tăng insulin máu trẻ sơ sinh (C-peptide máu cuống rốn >90 th bách phân vị) 
 Metzger BE, et al. HAPO Study Cooperative Research Group. N Eng J Med 2008;358:1991-2002 . 
Kết cục của nghiên cứu HAPO (tt) 
Kết cục phụ 
% khối mỡ của trẻ sơ sinh > 90 th bách phân vị 
Sinh non (<37 tuần thai kỳ) 
Tiền sản giật 
Kẹt vai/sang chấn lúc sinh 
Nhập khoa hồi sức sơ sinh hay tăng bilirubin máu 
 Metzger BE, et al. HAPO Study Cooperative Research Group. N Eng J Med 2008;358:1991-2002 . 
Kết quả nghiên cứu HAPO: Đường huyết và kết cục chính 
Nguy cơ biến cố cho mẹ, thai và kết cục trẻ sơ sinh tăng liên tục với tăng đường huyết của mẹ lúc thai 24-28 tuần, ngay cả trong ngưỡng trước đó được xem là bình thường trong thai kỳ . 
Ở đa số biến chứng không có ngưỡng cho nguy cơ . 
Kết quả độc lập với tuổi của mẹ, BMI và tiền sử gia đình bị đái tháo đường và không khác biệt có ý nghĩa theo tuổi và BMI . 
 Metzger BE, et al. HAPO Study Cooperative Research Group. N Eng J Med 2008;358:1991-2002 . 
Bệnh sinh: Mẹ 
Tương tự với các dạng ĐTĐ khác, tế bào β tụy không thể đáp ứng được nhu cầu insulin . 
Kiểm soát bệnh nhằm mục đích cải thiện sự cân bằng insulin. 
Cần thực hiện các xét nghiệm tiếp theo trong lúc đang mang thai hay sau khi sanh để xác định diễn tiến bệnh nền và điều trị dài hạn, nếu cần. 
 American Diabetes Association. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders . 5 th Edition. 2009 . 
Bệnh sinh: Con 
Phát triển trong môi trường tăng đường huyết có thể dẫn đến những hậu quả từ nặng như dị tật bẩm sinh và tử vong sau đó cho đến hậu quả nhẹ như thai hơi to . 
Đa số các biến chứng nặng xảy ra ở mức đường huyết tăng trong cao do tình trạng có bệnh đái tháo đường từ trước 
Hậu quả thường gặp nhất, thai to , có thể làm tăng nguy cơ sang chấn lúc sinh và phẫu thuật bắt con 
Không có ngưỡng cho biến chứng chu sinh liên quan đến đái tháo đường 
Mẹ bị ĐTĐ thai kỳ làm tăng tỉ lệ con bị béo phì và rối loạn dung nạp đường . 
 American Diabetes Association. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders . 5 th Edition. 2009 . 
Kết cục của những thai phụ đái tháo đường thai kỳ ở thành thị Việt Nam 
2 . 772 phụ nữ Việt Nam ở thành phố Hồ Chí Minh được theo dõi trong chăm sóc tiền sản thông thường . 
Nghiệm pháp dung nạp glucose với 75g glucose giữa 24-32 tuần 
Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ theo tiêu chí ADA năm 2010 ( 2 kết quả dương tính ) hay tiêu chí IADPSG * (1 kết quả dương tính) 
Không ĐTĐ thai kỳ 
Ở ngưỡng ĐTĐ thai kỳ  (IADPSG+; 2010 ADA -) 
ĐTĐ thai kỳ  (2010 ADA +) 
Tần suất 
79,6% 
14,5% 
5,9% 
BMI 
20,45 kg/m 2 
21,10 kg/m 2 
21,81 kg/m 2 
 Hirst JE, et al. PLoS Med 2012;9(7):e1001272 . 
* IADPSG = International Association of Diabetes and Pregnancy Study Groups 
Kết cục trẻ sơ sinh của thai phụ bị Đ ái tháo đường thai kỳ ở thành thị Việt Nam 
Không ĐTĐ thai kỳ 
N gưỡng GDM (IADPSG+; 2010 ADA -) 
ĐTĐ thai kỳ 
(2010 ADA +) 
Tuổi thai lúc sinh (tuần) 
38,8 (1,48) 
38,6 (1,67) 
38,3 (1,70) 
Sinh non (<37 tuần) 
6,55% 
9,59%* 
14,02%* 
>bách phân vị 90 th so với tuổi thai 
11,76% 
16,06% 
18,90% 
<bách phân vị 10 th so với tuổi thai 
8,04% 
6,99% 
6,10% 
Hạ đường huyết sơ sinh lâm sàng 
0,70% 
2,33%* 
14,02%* 
Vàng da cần điều trị chiếu đèn 
3,02% 
4,15% 
4,27% 
Hồi sức tích cực sơ sinh 
4,0% 
4,40% 
5,49% 
Tử vong chu sinh 
0,4% 
0,8% 
0% 
 Hirst JE, et al. PLoS Med 2012;9(7):e1001272 . 
Không ĐTĐ thai kỳ 
Ở ngưỡng ĐTĐ thai kỳ  (IADPSG +ve; 2010 ADA -ve) 
ĐTĐ thai kỳ 
(2010 ADA +ve) 
Tiền sản giật 
1,63% 
2,59% 
0,61% 
Mổ lấy thai chủ động 
33,46% 
31,35% 
40,85% 
Khởi phát chuyển dạ 
2,84% 
3,88% 
7,64%* 
Chấn thương tầng sinh môn nặng 
2,81% 
3,06% 
2,78% 
Xuất huyết sau sinh (>500 mL) 
4,32% 
4,15% 
3,66% 
Kết cục của mẹ khi bị Đ ái tháo đường thai kỳ ở thành thị Việt Nam 
 Hirst JE, et al. PLoS Med 2012;9(7):e1001272 . 
Tầm soát & Chẩn đoán Đái tháo đường thai kỳ 
Các khuyến cáo: Phát hiện và Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ 
Xét nghiệm tầm soát ĐTĐ típ 2 chưa được chẩn đoán , ở lần khám thai đầu tiên đối với những người có nguy cơ cao. 
Xét nghiệm tầm soát ĐTĐ thai kỳ ở tuần 24-28 của thai ở phụ nữ trước đó chưa biết có ĐTĐ. 
Tầm soát ĐTĐ thật sự cho các phụ nữ ĐTĐ thai kỳ ở tuần 6-12 sau sanh, dùng nghiệm pháp dung nạp đường. 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Chiến lược Một Bước 
Ở tuần 24-28 thai kỳ ở phụ nữ chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước đó 
Nghiệm pháp dung nạp đường với 75g glucose; Đ o đường huyết lúc đói, sau 1 giờ và 2 giờ . 
ĐTĐ thai kỳ được chẩn đoán khi đường huyết vượt quá: 
Đói: 92 mg/dL (5,1 mmol/L) 
1 giờ: 180 mg/dL (10,0 mmol/L) 
2 giờ: 153 mg/dL (8,5 mmol/L) 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Chiến lược Hai Bước 
Bước 1: 
Ở p hụ nữ không có ĐTĐ trước đó , thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose với 50g glucose (không nhịn đói); Đo đ ường huyết lúc 1 giờ sau. 
Nếu đường huyết 1 giờ ≥140 mg/dL* (7,8 mmol/L), tiến hành bước 2. 
*ACOG khuyến cáo 135 mg/dL ở sắc tộc nguy cơ cao có tần suất ĐTĐ thai kỳ cao. 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Chiến lược Hai Bước 
Bước 2: thực hiện nghiệm pháp dung nạp đường với uống 100g glucose khi đói. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ nếu có 2 hoặc nhiều hơn các giá trị đường huyết sau đây bằng hoặc vượt quá: 
Carpenter/Coustan 
Hoặc 
NDDG 
Đói 
95 mg/dL (5,3 mmol/L) 
105 mg/dL (5,8 mmol/L) 
1giờ 
180 md/dL (10,0 mmol/L) 
190 mg/dL (10,6 mmol/L) 
2giờ 
155 mg/dL (8,6 mmol/L) 
165 mg/dL (9,2 mmol/L) 
3giờ 
140 mg/dL (7,8 mmol/L) 
145 mg/dL (8,0 mmol/L) 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Tầm soát và Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ 
Tiêu chí 
Chẩn đoán 
ADA 
ĐTĐ thai kỳ chẩn đoán khi bất kỳ giá trị nào dưới đây vượt quá: 
Đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L) 
1-giờ ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L) 
2-giờ ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L) 
IADPSG 
ĐTĐ thai kỳ chẩn đoán khi ít nhất 1 giá trị ở ngưỡng : 
Đường huyết đói ≥ 5,1 mmol/L 
Đường huyết 1-giờ ≥ 10,0 mmol/L 
Đường huyết 2-giờ ≥ 8,5 mmol/L 
WHO 
ĐTĐ thai kỳ chẩn đoán như ĐTĐ hoặc rối loạn dung nạp đường. 
ĐTĐ được chẩn đoán khi ít nhất 1 giá trị ở ngưỡng: 
Đường huyết đói ≥ 7,0 mmol/L 
Đường huyết 2-giờ ≥ 11,1 mmol/L 
Rối loạn dung nạp đường được chẩn đoán khi : 
Đường huyết đói < 7,0 mmol/L 
Đường huyết 2-giờ ≥ 7,9 mmol/L 
ADIPS 
ĐTĐ thai kỳ được chẩn đoán khi ít nhất 1 giá trị ở ngưỡng : 
Đường huyết đói ≥ 5,5 mmol/L 
Đường huyết 2-giờ ≥ 8,0 mmol/L 
Tiêu chí WHO 2013 
Tăng ĐH phát hiện lần đầu tiên khi đang mang thai nên được phân loại: 
Đái tháo đường trên phụ nữ mang thai 
Đái tháo đường thai kỳ (GDM) 
GDM cần được chẩn đoán vào bất kỳ thời đểm nào trong khi mang thai, nếu có 1 trong số các tiêu chí sau: 
ĐH đói (FPG): 5.1-6.9 mmol/l (92 -125 mg/dl) 
ĐH 1 giờ OGTT 75g: ≥ 10.0 mmol/l (180 mg/dl) 
ĐH 2 giờ OGTT 75g: 8.5-11.0 mmol/l (153 -199 mg/dl ) 
Lựa chọn chiến lược tầm soát ở các quốc gia có thu nhập thấp/trung bình 
Trong bối cảnh thiếu nguồn lực, phải tối ưu chiến lược tầm soát để làm giảm chi phí . 1 
Một nghiên cứu năm 2013 trên những bệnh nhân Việt Nam cho thấy : 
Dùng ngưỡng nguy cơ là 3%, tiêu chí ADA năm 2010 có độ nhạy 93% trong chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ . 
Tầm soát có chọn lọc làm giảm 27% nghiệm pháp dung nạp glucose hơn là tầm soát đại trà . 2 
Các tác giả kết luận rằng chiến l ượ c của ADA 2010 có thể là một tiếp cận hợp lý trong điều kiện hạn chế về nguồn lực . 2 
Gupta Y, Gupta A. Diabetes Care 2013;36(10):e185 . 2. Tran TS, et al. Diabetes Care 2013;36(3):618-24 . 
Kiểm soát Đái tháo đường thai kỳ 
Kiểm soát chuyển hóa tiền sản 
Mục tiêu chính: đạt được mức đường huyết làm giảm thiểu tối đa nguy cơ bị các biến chứng chu sinh 
Chiến lược: nhắm đến nồng độ đường huyết khuyến cáo hay điều chỉnh tốc độ tăng trưởng của thai hay cả hai 
Khuyến cáo can thiệp: 
Liệu pháp dinh dưỡng điều trị (MNT) 
Vận động thể lực 
Kiểm soát cân nặng 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Theo dõi hiệu quả điều trị 
Đo đường huyết hay tốc độ tăng trưởng của thai 
Có thể bao gồm cả tự theo dõi đường huyết 
Mục tiêu đường huyết trong đái tháo đường thai kỳ 
Đường huyết đói trước ăn ≤95 mg/dL 
ĐH 1 giờ sau ăn ≤ 140 mg/dL 
ĐH 2 giờ sau ăn ≤ 120 mg/dL 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Điều trị tăng cường 
Nếu đường huyết mẹ và/hoặc tốc độ phát triển của của thai cho thấy có nguy cơ , mặc dù đã can thiệp điều trị dinh dưỡng, xem xét bổ sung thêm : 
Liệu pháp Insulin 
Bài tập luyện thể lực dẻo dai (aerobic) 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Liệu pháp Insulin trong ĐTĐ thai kỳ 
Không có phác đồ nào được chứng minh có hiệu quả tối ưu . 
Phối hợp insulin tác dụng trung bình hay dài với insulin tác dụng nhanh hay ngắn có thể có hiệu quả. 
Phải ngưng insulin lúc sinh và đánh giá lại đường huyết . 
 ADA . Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5 th Edition. 2009 . 
Điều trị sản khoa 
Bản thân ĐTĐ thai kỳ không phải là một chỉ định của sinh mổ trước 38 tuần thai kỳ . 
Sau 38 tuần, thai kỳ có tăng nguy cơ tỉ lệ trẻ lớn/già tháng, do đó người ta khuyến cáo đ ạt mục tiêu sinh trong tuần thứ 38 . 
Nếu đường huyết >120 mg/dL trong lúc chuyển dạ và sinh con, có thể cần dùng insulin truyền tĩnh mạch . 
 ADA . Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5 th Edition. 2009 . 
Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ 
80-90% bệnh nhân ĐTĐ thai kỳ nhẹ có thể kiểm soát được bằng thay đổi lối sống đơn thuần 
. 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Tầm soát sau sinh 6-12 tuần, dùng NPDN glucose và tiêu chí chẩn đoán dành cho người không mang thai 
Tiếp tục tầm soát bệnh đái tháo đường hay tiền đái tháo đường ít nhất mỗi 3 năm 
Nếu bệnh nhân bị tiền đái tháo đường, khuyến cáo can thiệp thay đổi lối sống hay dùng metformin 
Kiểm soát sau khi sanh 
Mẹ: 
Đánh giá tâm lý và hỗ trợ tự chăm sóc 
Tiếp tục liệu pháp dinh dưỡng điều trị trong thời gian cho con bú 
Đánh giá lại bất cứ thuốc nào điều trị lúc sinh và theo dõi 1-2 tháng sau sinh 
Xét nghiệm tìm ĐTĐ thật sự dùng NPDN đường với với 75g gluocose 
Tầm soát sự phát triển thành tiền đái tháo đường 
Xét nghiệm A1C, ĐH đói, hay nghiệm pháp dung nạp glucose với 75g glucose và lặp lại xét nghiệm ít nhất mỗi 3 năm 
American Diabetes Association. Diabetes Care 2016; 39 (Suppl. 1) : S13-S22 
Kiểm soát sau khi sanh 
Con: 
Đánh giá định kỳ tốc độ tăng trưởng và phát triển, kiểm tra đường huyết nếu có thừa cân 
 ADA . Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5 th Edition. 2009 . 
Tóm tắt 
Tầm soát ĐTĐ thai kỳ ở thai phụ có nguy cơ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm. 
Tiêu chí chẩn đoán nhằm mục tiêu làm giảm nguy cơ của tăng đường huyết cho cả mẹ và con . 
Cần theo dõi tích cực ĐTĐ thai kỳ thời gian mang thai và sau sinh. 
Điều trị bao gồm điều trị dinh dưỡng kết hợp với thuốc và/hoặc luyện tập thể dục nếu cần . 
Tầm soát sau sinh rất cần thiết để phát hiện phụ nữ có ĐTĐ trước đó. 
Phụ nữ có đái tháo đường trước đó cần theo dõi thường xuyên và can thiệp để làm giảm thiểu nguy cơ . 

File đính kèm:

  • pptxdai_thao_duong_thai_ky_gdm.pptx