Đánh giá Biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện 199

TÓM TẮT TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc, không phân biệt giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và hậu quả nặng nề để lại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên thế giới. Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng và khác nhau. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh ở bệnh nhân TBMMN. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ biland Lipid huyết thanh với TBMMN. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh nhân vào điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện 199 BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo tiêu chuẩn của WHO.Nghiên cứu theo Phương pháp thống kê hồi cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.Xữ lý số liệu theo phần mềm xữ lý số liệu SPSS 15.0. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai biến mạch máu não xảy ra ở cả nam và nữ, nữ cao hơn nam, tỷ lệ mắc TBMMN tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5% so với 42,5%. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm NMN và XHN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu thuộc nhóm A. Có 68,18 % bệnh nhân rối tăng lipid máu thuộc type II a. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN. Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi: TBMMN xảy ra ở cả nam và nữ, XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ± 0,61. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN, là một yếu tố quan trọng của TBMMN

pdf 5 trang yennguyen 5160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá Biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện 199", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá Biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện 199

Đánh giá Biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện 199
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
232
ĐÁNH GIÁ BILAND LIPID HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN 
MẠCH MÁU NÃOTẠI BỆNH VIỆN 199 
Hoàng Phương Thủy* 
TÓM TẮT 
TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc, không phân biệt 
giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và hậu quả nặng nề để lại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế 
hàng đầu trên thế giới. Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng và khác nhau. 
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh ở bệnh nhân TBMMN. Đánh giá mối liên quan giữa 
nồng độ biland Lipid huyết thanh với TBMMN. 
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh nhân vào điều trị tại khoa 
HSCC Bệnh viện 199 BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo tiêu chuẩn của WHO.Nghiên cứu theo 
Phương pháp thống kê hồi cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.Xữ lý số liệu theo phần mềm xữ lý số liệu 
SPSS 15.0.  
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai biến mạch máu não xảy ra ở cả nam và nữ, nữ cao hơn nam, tỷ 
lệ mắc TBMMN tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5% so 
với 42,5%. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai 
nhóm NMN và XHN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu 
chúng tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 
0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu thuộc nhóm A. Có 68,18 
% bệnh nhân rối tăng lipid máu thuộc type II a. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN. 
Kết  luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi: TBMMN xảy ra ở cả nam và nữ, XHN chiếm tỷ lệ cao hơn 
NMN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ± 
0,61. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. 
Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN, là một 
yếu tố quan trọng của TBMMN. 
Từ  khóa:  Biland  Lipid, Tai  biến mạch máu  não  (TBMMN), Nhồi máu  não  (NMN), Xuất  huyết  não 
(XHN), Bệnh viện 199. 
ABSTRACT 
ASSESSMENT BILAND LPIDID SERUM OF PATIENT STROKE AT 199 HOSPITAL 
Hoang Phuong Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 232 ‐ 236 
Cerebral  vascular  accident  (stroke)  has  been  a matter  of urgency  for  the medicine,  all nations,  all  races, 
regardless of gender because the incidence and severe consequences for it, is one cause of death and disability in 
the world top. Risk factors for stroke are diverse and different. 
Objectives: Survey blain Lipid  serum  concentrations  in  stroke patients. Assess  the  relate between blain 
lipid serum concentrations with stroke. 
Methods: We  studied 40 patients  on medical  treatment  in hospital  intensive  care unit 199 Ministry  of 
* Khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện 199 – BCA 
Tác giả liên lạc: Bs. Hoàng Phương Thủy ĐT: 0982053198 Email: dr.hoangphuongthuy@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  233
Public  Security was  diagnosed  as  stroke  according  to WHO  standards. Research  in Statistical Methodology 
retrospective, prospective  follow predetermined patterns Protocol. Data processing by data processing software 
SPSS 15.0. 
Results: The results showed that: Tai‐stroke occurs in both men and women, women more than men, the 
incidence of stroke increases with age, particularly from age 50 upwards. Physical hemorrhage higher percentage 
of cerebral infarction, 57.5% from 42.5%. Dyslipidemia in stroke accounted for 72.5%, no significant difference 
statistically between the two groups of cerebral infarction and cerebral hemorrhage. The concentration of CT was 
5.35 ± 1.01 average. The average number of TG study was 1.96 ± 0.61 us, the highest is 10.2 mmol/l. The average 
number of LDL‐c of  the study was 3.35 ± 0.87. HDL‐c  index was 1.15 ± 0.40 average. There are 48.28% of 
patients with dyslipidemia of group A. There are 68.18% of patients with disorders of hyperlipidemia type II a. Is 
there a link between hyperlipidemia and stroke. 
Conclusion:  Stroke  occurs  in  both men  and women,  bleeding  in  the  brain  account  for  the  higher  rate 
cerebral infarction. The concentration of CT was 5.35 ± 1.01 average. The average number of TG study was 1.96 
± 0.61 we. The average number of LDL‐c of the study was 3.35 ± 0.87 we. HDL‐c index was 1.15 ± 0.40 average. 
Dyslipidemia  in  stroke  accounted  for  72.5%.  Is  there  a  interrelate  between  hyperlipidemia  and  stroke,  is  an 
important element of stroke. 
Keyword: Lipid Bilan, strokes, cerebral infarction, hemorrhage, 199 Hospital. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tai biến mạch máu não(TBMMN) là một rối 
loạn  khu  trú  chức  năng  của  não  có  tiến  triển 
nhanh  trên  lâm  sàng, nguyên nhân  thường do 
rối loạn tuần hoàn não xảy ra cấp đột ngột có thể 
là do mạch máu não bị vỡ hoặc  tắc gây  ra  các 
thiếu sót chức năng thần kinh, thường là khu trú 
hơn  là  lan  tỏa  tồn  tại quá 24 giờ. TBMN có các 
loại  tổn  thương  chính  là  chảy máu  não,  chảy 
máu màng não, và nhũn não hoặc phối hợp các 
loại.Chảy máu não do  vỡ mạch máu  não,  liên 
quan với HA cao hoặc dị dạng mạch máu não. 
Nhũn não xảy ra khi một nhánh động mạch não 
bị tắc thường do 3 nguyên nhân chính là mảng 
xơ vữa,  cục  tắc  bắn  từ  xa  tới  và nhũn não do 
giảm  tưới  máu  não.  Nguyên  nhân  hiếm  gặp 
khác  gồm:  tách  thành  động  mạch  não,  viêm 
mạch não và huyết khối  tĩnh mạch não.TBMN 
thoáng qua (TIA)(1,2,3,7). 
TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết 
đối  với  nền  y  học, mọi  quốc  gia, mọi  sắc  tộc, 
không phân biệt giới  tính vì  tỉ  lệ mắc bệnh và 
hậu  quả  nặng  nề  để  lại,  là một  trong  những 
nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hang đầu 
trên thế giới. 
Tỷ  lệ  mới  mắc  tại  Hoa  kỳ  (2005): 
700.000/năm  Tỷ  lệ  tử  vong  160.000/năm.  Theo 
thống  kê  của  Tổ  chức  Y  tế  thế  giới,  tỉ  lệ mắc 
hàng năm 500/100000 dân. Tỉ  lệ mới phát hiện 
hằng năm  là 0,3‐0,1/1000 dân/ năm, ở Mỹ hằng 
năm có khoãng 400‐500 nghìn  trường hợp mắc 
mới,  ở  Trung  Quốc  là  66‐329/100000  dân, 
TBMMN  là  nguyên  nhân  tử  vong  đứng  hàng 
thứ  3  sau  ung  thư  và  bệnh  tim mạch.Tỉ  lệ  tử 
vong sẽ  tăng gấp đôi vào năm 20020(1,2). Không 
những tử vong cao mà số bệnh nhân sống sót có 
tới  2/3  bệnh  nhân  để  lại di  chứng  nặng  nề  về 
thần kinh và  tâm  thần dẫn đến sự  tàn phế đòi 
hỏi có sự chăm sóc dài ngày gây thiệt hại to lớn 
không những về kinh  tế mà còn  làm suy giảm 
chất  lượng cuộc sống. Đó  là gánh nặng kinh  tế 
cho gia đình và xã hội(4,5). 
 Ở nước ta theo thống kê của Bộ Y tế thì tỉ lệ 
tử  vong  tại  sáu  bệnh  viện  lớn  tại Hà Nội  cho 
thấy TBMMN là nguyên nhân gây tử vong hàng 
đầu. Gần đây các nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ 
mắc trong cư dân miền Bắc là 75/100.000 dân, tỉ 
lệ mắc mới hàng năm là 53/100.000 dân. Tại Huế 
tỉ lệ mắc năm 1989 là 29,89/100.000 dân và năm 
1999  là  106,8/100.000  dân  có  nghĩa  là  tăng  3,5 
lần. Đó là một điều hết sức lo ngại và đáng quan 
tâm, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
234
2006‐2007  có  904 bệnh nhân nhaaph  viện  điều 
trị,  chiếm 2,4%  điều  trị Nội  trú, nhưng  tỉ  lệ  tử 
vong do TBMMN  là 13,4% chiếm 53%  tử vong 
toàn Bệnh viện(1,2,3). 
Cho  đến  nay  có  nhiều  phương  tiện  thăm 
dò hiện  đại,  có nhiều  biện pháp  điều  trị  tích 
cực nhưng  tác dụng điều  trị vẫn còn hạn chế, 
để  lại nhiều di chứng nặng nề cho nên phòng 
ngừa  tai biến mạch máu não  là một mục  tiêu 
hàng  đầu  của  chăm  sóc  sức  khỏe  cộng 
đồng.Những  biện  pháp  nhằm  phát  hiện  và 
loại bỏ  các yếu  tố nguy  cơ  sẽ  làm giảm  tỷ  lệ 
mắc bệnh và nguy cơ tử vong. 
Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng 
và khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, 
tập quán, khí hậu. và các yếu tố nguy cơ này 
có tác động riêng rẽ hoặc phối hợp nhiều yếu tố 
nguy cơ cùng một lúc. Các yếu tố nguy cơ đó có 
thể chia  làm hai nhóm đó  là nhóm nguy cơ có 
thể thay đổi được (gồm Tăng huyết áp, đái tháo 
đường,  hẹp  động mạch  chủ  không  rõ  nguyên 
nhân,  rối  loạn  lipid  xơ  vữa  động  mạch,  hút 
thuốc  lá,  lạm dụng bia rượu, chỉ số khối cơ  thể 
cao, thiếu máu cục bộ não thoáng qua) và nhóm 
yếu tố nguy cơ không thay đổi được (gồm tuổi, 
giới tính, chủng tộc, giống nòi).Trong đó yếu tố 
Xơ vữa động mạch  (XVĐM), đến nay người  ta 
vẫn chưa rõ nguyên nhân gây XVĐM Theo Katz 
và Dauber  trên 120.000  tử vong do  tổn  thương 
nội sọ đã có 75.000 trường hợp do nguyên nhân 
XVĐM não(2,3,7). 
Việc nghiên cứu rối  loạn  lipid ở bệnh nhân 
bị TBMMN và xác  định  rối  loạn Lipid máu  có 
phải  là một yếu  tố nguy cơ hay không sẽ có ý 
nghĩa  quan  trọng  trong  việc  dự  phòng,  tiên 
lượng và điều  trị  tai biến mạch máu não. Xuất 
phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu  nồng  độ  biland  lipid  huyết  thanh  ở  bệnh 
nhân TBMMN với hai mục tiêu: 
Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh 
ở bệnh nhân TBMMN 
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ biland 
Lipid huyết thanh với TBMMN. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  40  bệnh 
nhân vào điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện 199 
BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo 
tiêu chuẩn của WHO. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu theo Phương pháp thống kê hồi 
cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh  nhân  được  chấn  đoán  xác  đinh  là 
TBMMN: Bệnh nhân  được  làm  các xét nghiệm 
Biland Lipid, Chụp CTscaner sọ não. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những 
trường hợp sau: 
Tai biến mạch máu não thoáng qua. 
Những bệnh nhân có dấu thần kinh khu trú 
khởi phát đột ngột sau chấn thương sọ não. 
Xử lý số liệu 
Số liệu được xữ lý theo phần mềm xữ  lý số 
liệu SPSS15.0 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1. Phân bố TBMMN theo giới. 
Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ % p 
Nam 16 40% P < 0,05
Nữ 24 60% 
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân Bị TBMMN ở nữ 
cao hơn nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 
< 0,05. 
Bảng 2. Sự phân bố TBMM theo tuổi và giới. 
 Nhóm tuổi < 50 50 - 
60 
61 - 
70 
71 - 80 > 80
Nam Số bệnh nhân 1 4 4 3 3 
Tỷ lệ % 2,5 10 10 7,5 7,5 
Nữ Số bệnh nhân 1 6 8 7 3 
Tỷ lệ % 2,5 15 20 17,5 7,5 
Nhận xét: Trong  từng nhóm  tuổi  tỷ  lệ mắc 
bệnh của Nữ cao hơn Nam, tỷ  lệ mắc tăng dần 
theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  235
Bảng 3. Phân loại TBMMN theo thể bệnh. 
Thể bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ % p 
XHN 23 57,5 p < 0,01 
NMN 17 42,5 
Nhận  xét:  Trong  nghiên  cứu  TBMMN  thể 
XHN có tỷ lệ cao hơn NMN. 
Nghiên  cứu  nồng  độ  Lipid máu  ở  bệnh 
nhân TBMMN 
Bảng 4. Rối loạn Lipid máu theo giới ở bệnh nhân 
TBMMN. 
Số trường hợp 
nghiên cứu 
Nam Nữ Chung 
Số trường hợp rối 
loạn lipid 
11/16 18/24 29/40 
Tỷ lệ % 68,75 75 72,5 
Nhận  xét: Tình  trạng  rối  loạn Lipid máu  ở 
bệnh nhân TBMMN  là khá cao, tỉ  lệ chung gặp 
trong 72,5 % trường hợp nghiên cứu. Trong đó 
với nữ giới tỉ lệ cao hơn nam. 
Bảng 5. Chỉ số Lipid máu ở người bình thường và bệnh nhân TBMMN. 
 Bình thường TBMMN (n = 40) P 
Cholesterol (mmol/l) 4,13 ± 0,07 5,35 ±1,01 P < 0,01 
Triglycerid (mmol/l) 1,13 ±0,38 1,96 ± 0,61 P < 0,01 
HDL-c (mmol/l) 1,55 ± 0,36 1,15 ±0,40 P < 0,01 
LDL-c (mmol/l) 2,29 ± 0,69 3,35 ± 0,87 P < 0,01 
Tỷ số CT/HDL-c 2,82 ± 0,84 5,82 ± 1,48 P < 0,01 
Tỷ số LDL-c/HDL-c 1,57 ± 0,60 2,88 ± 1,58 P < 0,01 
Nhận xét: Các chỉ số CT, TG, HDL‐c, LDL‐c 
ở người TBMMN có sự khác biệt, sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 
Rối loạn Lipid máu theo nhóm và Type 
Bảng 6. Rối loạn Lipid máu theo nhóm phân loại 
quốc tế. 
 Nam (n= 11) Nữ (n = 18) Chung (n = 
29) 
Nhóm A 6 (54,55%) 8 (44,44%) 14 (48,28%)
Nhóm B 2 (18,18%) 3 (16,67%) 5 (17,27%) 
Nhóm C 1 (9,09%) 3 (16,67%) 4 (13,79%) 
Nhóm D 2 (18,18%) 4 (22,22) 6 (20,67%) 
Nhóm E 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 
Nhận xét: Tỷ  lệ rối  loạn Lipid nhóm A gặp 
nhiều  nhất  chiếm  48,28%  tiếp  đến  là  nhóm D 
chiếm 20,67% rồi nhóm B. Điều này ở nam và nữ 
không có sự khác biệt. 
Rối loạn lipid theo Type 
Bảng 7. Phân loại lipid theo phân loại Fredrickson. 
 Nam (n = 10) Nữ (n = 12) Chung (n = 22)
Type I 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 
Type II a 7 (70%) 8 (66,67%) 15 (68,18%) 
Type II b 3 (30%) 1 (8,33%) 4 (18,18%) 
Type III 0 (0%) 3 (25%) 3 (13,64%) 
Type IV 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 
Type V 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 
Nhận xét: Trong 6 Type rối loạn lipid thì gặp 
chủ  yếu  ở  type  II  a  chiếm  68,18 %,  type  II  b 
chiếm 18,18% type III chiếm 13,64 %. 
Bảng 8. Rối loạn Lipid theo thể TBMMN. 
 XHN NMM p 
Số trường hợp rối loạn lipid 16/23 13/17 P > 
0,05Tỷ lệ % 69,56% 76,47% 
Nhận xét: Ở bệnh nhân Nhồi máu não có tỉ 
lệ  rối  loạn  Lipid  máu  cao  hơn  so  với  XHN, 
chiểm tỉ lệ 76,47 % so với 69,56 % nhưng không 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Bảng 9. Lipid máu và yếu tố nguy cơ HA trong TBMMN. 
TBMMN n = 40 
Không tăng huyết áp 
(n = 10) 
Lipid Tỷ lệ TBMMN Tăng huyết áp 
(n = 30) 
Lipid Tỷ lệ TBMMN
Không có rối loạn lipid 2 (5%) Không có rối loạn lipid 7(17,5%) 
Có rối loạn lipid 8(20%) Có rối loạn lipid 23 (57,5%) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
236
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 40 trường hợp bệnh nhân bị 
tai  biến mạch máu  não  vào  điều  trị  tại  khoa 
HSCC Bệnh viện 199‐ Bộ Công An chúng tôi có 
một số nhận xét như sau: 
TBMMN xảy ra không phân biệt về giới và 
tuổi,  tỷ  lệ mắc  tăng dần  theo  tuổi,  đặc  biệt  từ 
tuổi 50 trở lên. 
Thể XHN chiếm tỷ  lệ cao hơn NMN, 57,5% 
so với 42,5%. 
Rối  loạn  lipid  máu  trong  TBMMN  chiếm 
72,5%,là  đặc  điểm  quan  trọng  của  TBMMN, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
hai nhóm NMN và XHN. 
Chỉ  số CT  có nồng  độ  trung bình  là 5,35 ± 
1,01. 
Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng 
tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. 
Chỉ  số  LDL‐c  trung  bình  của  nghiên  cứu 
chúng tôi là 3,35 ± 0,87. 
Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. 
Có  48,28%  bệnh  nhân  rối  loạn  lipid  máu 
thuộc nhóm A (theo phân loại quốc tế). 
Có  68,18 %  bệnh  nhân  rối  tăng  lipid máu 
thuộc type II a (theo phân loại Fredcrikson). 
Có sự  tương quan chặt chẽ giữa  tăng huyết 
áp và lipid máu mà cụ thể là Cholesterol và LDL‐
c. 
Có mối  liên  quan  giữa  tăng  lipid máu  và 
TBMMN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American  Heart  Association.Heart  disease  and  stroke 
statistics, 2005 update Leary MC (2001). 
2. Công  ty EBEWE pharma  (2006) Bảo vệ  thần kinh  trong Đột 
quỵ thiếu máu cấp.Tài liệu cung cấp năm 2006. 
3. Công  ty EBEWEP pharma  (2006) Chương  trình  đào  tạo  đột 
quy. Tài liệu cung cấp năm 2008. 
4. Jauch EC (2005). “Acute Stroke Management.” emedicine.com, 
Inc. 
5. Kopito  J  (1996)  ʺA  Stroke  in  Timeʺ.  MERGINET.com, 
September 2001, Volume 6 Number 9. Available. 
6. Lê Thanh Hải  (2006). Nghiên cứu sự  thay đổi nồng độ  lipid 
huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu não, Nghiên cứu và thông 
tin y học – Trường đại học y khoa Huế ‐ số 3/2006‐ 45‐50. 
7. National  Institute  of  Neurological  Disorders  and  Stroke 
(NINDS). 1999. National 
8. Nguyễn Trọng Hưng (2009). Tai biến mạch máu não, Bài giảng 
Nội Thần kinh. Đại học Y Hà nội. 
9. Nguyễn văn Đăng  (1998) Tai biến mạch máu não, Nhà xuất 
bản Y học. 
10. Trần Thị Thu Hương (2010). Đánh giá kết quả điểu trị Đột quy 
tại khoa Nội Thần kinh Bệnh viện 30‐4 năm 2010. Y học thực 
hành 755+756, tr 112‐115. 
Ngày nhận bài báo        01‐7‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    10‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_biland_lipid_huyet_thanh_cua_benh_nhan_tai_bien_mac.pdf