Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tiền mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam

Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận bằng mọi giá mà còn phải cân đối đến các mục tiêu khác như quản lý dòng tiền mặt nhằm đảm bảo phát triển bền vững, giảm thiểu nguy cơ phá sản. Dựa vào dòng tiền, chúng ta xác định được giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền. Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu thứ cấp của 30 công ty xây lắp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015 trong đó có không ít các doanh nghiệp là các doanh nghiệp hình thành từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (năm 2009-2012 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và giai đoạn 2013-2015 là giai đoạn sau khủng hoảng tài chính) để kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt với các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích để kiểm tra sự tương quan giữa các biến. Kết quả cho thấy gần như không có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản nhưng lại có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ việc quản lý tốt chu kỳ tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

pdf 9 trang yennguyen 3880
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tiền mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tiền mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tiền mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN44 Số 119 - tháng 9/2017
ÑAÙNH GIAÙ DOANH NGHIEÄp THOÂNG QUA 
NGHIEÂN CÖÙU MOÁI QUAN HEÄ GIÖÕA
QUAÛN LYÙ DOØNG TIEàN MAËT VAØ LÔÏI NHUAÄN:
TrÖÔØNG HÔÏp CUÛA CAÙC DOANH NGHIEÄp 
XAÂY LAÉp ÔÛ VIEÄT NAM 
TS. NGUYỄN THị HồNG THúY*
ThS. Tô LAN PHươNG*
*Đại học Kinh tế Quốc dân; Đại học Quốc gia Hà Nội
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận bằng mọi giá mà còn phải cân đối đến các mục tiêu khác như quản lý dòng tiền mặt nhằm đảm bảo phát triển bền vững, giảm thiểu nguy cơ phá sản. Dựa vào dòng tiền, chúng ta xác định được giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng 
tiền. Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu thứ cấp của 30 công ty xây lắp niêm yết tại Việt Nam trong giai 
đoạn 2009-2015 trong đó có không ít các doanh nghiệp là các doanh nghiệp hình thành từ cổ phần hóa 
doanh nghiệp nhà nước (năm 2009-2012 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và giai đoạn 2013-2015 là 
giai đoạn sau khủng hoảng tài chính) để kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt với các chỉ tiêu phản 
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích 
để kiểm tra sự tương quan giữa các biến. Kết quả cho thấy gần như không có mối quan hệ tương quan giữa 
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản nhưng lại có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và 
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ việc quản lý tốt chu kỳ tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến hiệu 
quả kinh doanh.
Từ khóa: Quản lý dòng tiền mặt, lợi nhuận, doanh nghiệp xây lắp
Business evaluation through research relationship between cash flow management and profit: The 
case of constrution enterprises in Vietnam
In today’s competitive economy, businesses are not only pursuing profit goals at all costs but also 
balancing other goals such as managing cash flow to ensure sustainable development, reducing risk of 
bankruptcy. Based on the cash flow, we determine the value of the business of its owner by the discounted 
cash flow method. This study used the secondary data of 30 listed construction companies in Vietnam for 
the period 2009-2015, of which a number of enterprises are enterprises formed from the equitization of 
state-owned enterprises ( 2009-2012 is the financial crisis period and the period 2013-2015 is the period 
after the financial crisis) to test the relationship between the cash cycle and the indicators reflect the business 
performance of the business. The authors use a linear regression model and analysis to examine correlations 
between variables. The results show that there is almost no correlation between the cash cycle and the return 
on assets, but there is a correlation between the cash cycle and the return on equity. This proves that good 
management of the cash cycle will affect business performance.
key words: Cash flow management, profit, constrution enterprises
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 119 - tháng 9/2017
Giới thiệu
Quản lý dòng tiền là một nội dung quan trọng 
trong quản trị tài chính. Quản trị dòng tiền là yếu 
tố quan trọng tạo ra tính thanh khoản của doanh 
nghiệp. Việc lập kế hoạch dòng tiền chưa thực hiện 
phân tích độ nhạy/phân tích tình huống và kiểm 
nghiệm sức chịu đựng (stress test) trong những bối 
cảnh nền kinh tế hoặc thị trường suy giảm có thể 
dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng 
phá sản... Bằng chứng lịch sử chính là vụ việc của 
Công ty Enron ở Hoa Kỳ năm 2001, vụ việc còn 
kéo theo sự sụp đổ của Công ty Kiểm toán Arthur 
Andersen là minh chứng cho việc chỉ đặt niềm tin 
vào các báo cáo lợi nhuận dựa trên phạm trù kế 
toán là không còn phù hợp nữa. Quản trị dòng 
tiền, đảm bảo tính thanh khoản giúp doanh nghiệp 
tránh được những “cú sốc” về những dòng tiền 
không mong đợi là vấn đề được Keynes đưa ra từ 
năm 1937. Điều này có nghĩa là khi đánh giá doanh 
nghiệp cần quan tâm và đặt niềm tin nhiều hơn 
vào dòng tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp 
chứ không chỉ từ các chỉ tiêu lợi nhuận. Dòng tiền 
là một trong những thước đo quan trọng phản ánh 
“sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp. Trong quản 
lý dòng tiền thì quản lý dòng tiền mặt đóng vai trò 
then chốt. Đối với các doanh nghiệp, hiểu được tầm 
quan trọng của việc quản trị tiền mặt là điều cốt 
yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các cuộc 
khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại hay gặp 
khó khăn về tài chính cho thấy hầu hết các công ty 
này (đến 60%) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ 
hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền 
mặt trong công ty (Nguyễn Thị Hồng Thúy, 2017). 
Công ty tạo được lợi nhuận là việc tốt nhưng luồng 
tiền mặt trong công ty mới là điều cần thiết. Chính 
vì vậy, quản lý tốt tiền mặt mới chính là chìa khóa 
dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Tổng quan nghiên cứu
Theo Pandey (2004), quản lý tiền mặt là phương 
pháp lập kế hoạch và kiểm soát dòng tiền vào và ra 
khỏi doanh nghiệp, luồng tiền trong doanh nghiệp 
và số dư tiền mặt của một doanh nghiệp tại một 
thời điểm. Quản lý tiền mặt hiệu quả bao gồm việc 
xác định tiền mặt tối ưu nhất thông qua cân bằng 
chi phí cơ hội việc nắm giữ tiền mặt và chi phí kinh 
doanh (Ross và cộng sự, trích dẫn tại Nyabwanga, 
et al., 2008 , 2011). Quản lý tiền mặt là nền tảng 
cho mọi doanh nghiệp muốn đáp ứng các nghĩa vụ 
tài chính ngắn hạn của mình. Quản lý tiền mặt bao 
gồm các hành động cần thiết để duy trì đủ mức 
tiền mặt để đáp ứng các yêu cầu về hoạt động và 
vốn và để đạt được năng suất tối đa cho các khoản 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 119 - tháng 9/2017
đầu tư ngắn hạn. Uwuigbe, Uwalomwa và Egbide 
(2011) nhận thấy rằng quản lý tiền mặt có ý nghĩa 
quan trọng hơn các tài sản lưu động khác vì tiền 
mặt là tài sản quan trọng nhất mà một công ty nắm 
giữ. Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất không 
giống như tài sản cố định hay hàng tồn kho.
Bhutto, Abbas, Rehman và Shah, (2011) tiến 
hành một cuộc điều tra về mối quan hệ giữa chu kỳ 
tiền mặt với quy mô của doanh nghiệp, cách tiếp 
cận vốn lưu động và khả năng sinh lợi của công ty 
tại Pakistan. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các 
báo cáo tài chính của 157 công ty phi tài chính bao 
gồm 12 nhóm công nghiệp niêm yết tại Sở Giao 
dịch Karachi, Pakistan trong năm 2009. Các công 
ty có vốn chủ sở hữu và lợi nhuận bị loại trừ khỏi 
nghiên cứu. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng 
cách sử dụng tương quan Pearson và phân tích sự 
khác biệt (ANOVA). Kết quả cho thấy chu kỳ tiền 
mặt có quan hệ ngược chiều với doanh thu. Doanh 
thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và các 
chính sách tài chính của các công ty và có quan 
hệ thuận chiều với tổng tài sản, lợi nhuận trên tài 
sản (ROA). Quản lý tiền mặt thường được đo bằng 
chu kỳ chuyển đổi tiền tệ (CCC) tính theo số ngày 
giữa ngày trả tiền thực tế (mua hàng hóa đầu vào) 
với ngày tiền thu thực tế (thu từ việc bán hàng hóa 
hoặc dịch vụ) (Eljelly, 2004).
Uwuigbe, Uwalomwa và Egbide (2011) đã tiến 
hành một cuộc điều tra về quản lý tiền mặt và khả 
năng sinh lời của một số công ty sản xuất được liệt 
kê ở Nigeria. Chu kỳ tiền mặt được sử dụng làm 
phương pháp quản lý tiền mặt. Trong khi đó, tỷ lệ 
thanh toán, tỷ lệ nợ và tăng trưởng doanh thu được 
sử dụng làm các biến số kiểm soát. Nghiên cứu 
sử dụng dữ liệu thứ cấp cùng phương pháp phân 
tích hồi quy và tương quan của Pearson cho một 
mẫu 15 công ty sản xuất được liệt kê ở Nigeria từ 
năm 2005-2009. Kết quả của những kết quả thực 
nghiệm cho thấy có một mối quan hệ ngược chiều 
mạnh giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận của các 
doanh nghiệp. Nghiên cứu gợi ý rằng các nhà quản 
lý có thể tạo ra giá trị lợi ích cho các cổ đông bằng 
cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt xuống mức 
tối thiểu có thể và các khoản phải thu phải được giữ 
ở mức tối ưu.
Eljelly (2004) đã tiến hành điều tra thực nghiệm 
về mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và tính 
thanh khoản trên một mẫu các công ty cổ phần ở Ả 
Rập Saudi. Thanh khoản được tính bằng tỷ lệ thanh 
toán và khoảng cách tiền mặt (chu kỳ tiền mặt). Dữ 
liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm 
của các công ty được lựa chọn. Sử dụng phương 
pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu đã tìm thấy mối 
liên hệ ngược chiều đáng kể giữa khả năng sinh lời 
của công ty và mức độ thanh khoản của nó, được 
đo bằng tỷ suất thanh toán hiện hành. Mối quan 
hệ này rõ ràng hơn trong các doanh nghiệp có tỷ 
suất thanh toán cao và chu kỳ tiền mặt dài hơn. Tuy 
nhiên, ở cấp độ ngành, nghiên cứu cho thấy chu kỳ 
tiền mặt hoặc khoảng cách tiền mặt có tầm quan 
trọng lớn hơn như một thước đo thanh khoản so 
với tỷ lệ thanh toán ảnh hưởng đến lợi nhuận. Biến 
số kích thước cũng được tìm thấy có ảnh hưởng 
đáng kể đến khả năng sinh lời ở cấp ngành.
Malik, Waseem và Kifayat (2011) đã tiến hành 
một cuộc điều tra về quản lý vốn lưu động và 
lợi nhuận trong ngành công nghiệp dệt may của 
Pakistan. Đối tượng nghiên cứu là ngành công 
nghiệp dệt may của Pakistan. Nghiên cứu dựa trên 
số liệu thứ cấp thu thập được từ các công ty niêm 
yết tại thị trường chứng khoán Karachi cho giai 
đoạn 2001-2006. Hiệu quả của việc quản lý vốn 
lưu động đối với lợi nhuận được kiểm tra bằng 
phương pháp dữ liệu bảng. Phân tích dữ liệu được 
tiến hành sử dụng phương pháp phân tích hồi quy. 
Kết quả của nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ 
thuận chiều mạnh mẽ giữa lợi nhuận và tiền mặt, 
các khoản phải thu và tồn kho trong khi có mối 
quan hệ tiêu cực giữa lợi nhuận và các khoản phải 
trả. Nói cách khác, tăng doanh thu tiền mặt, hàng 
tồn kho và tín dụng sẽ làm tăng lợi nhuận của 
công ty. Wongthatsanekorn (2010) đã tiến hành 
một nghiên cứu về tác động của thời gian chu kỳ 
tiền mặt, thời kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, thời kỳ 
chuyển đổi phải thu và thời gian hoãn phải thanh 
toán của bệnh viện tư nhân ở Thái Lan. Dữ liệu cho 
nghiên cứu này được lấy từ các báo cáo tài chính 
của các bệnh viện tư nhân được niêm yết trên Sở 
Giao dịch Chứng khoán Thái Lan trên 13 nhóm 
bệnh nhân tư nhân, từ năm 2002 đến năm 2008. 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 47Số 119 - tháng 9/2017
Kết quả của phân tích hồi quy cho thấy mối liên hệ 
âm tính giữa khoảng thời gian trì hoãn và doanh 
thu tài sản. Trong khi đó, không có mối quan hệ 
nào đáng kể giữa mỗi quy mô công ty, tăng trưởng 
doanh thu, mức nợ tài chính và tổng sản phẩm 
quốc nội sự phát triển.
Mục tiêu nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam rơi vào giai 
đoạn suy giảm tăng trưởng 2008 – 2014, trong hai 
năm 2015 và 2016, kinh tế Việt Nam cũng đã trải 
qua nhiều khó khăn trước những biến động lớn 
của nền kinh tế toàn cầu. Kinh tế thế giới, đặc biệt 
tại các nước phát triển, ẩn chứa nhiều yếu tố bất 
định. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam 
đã bộc lộ những dấu hiệu cho thấy tính dễ bị tổn 
thương trước các cú sốc, nhiều doanh nghiệp Việt 
Nam đã gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng 
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuộc khủng hoảng 
tài chính đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc 
quản lý thanh khoản và làm tăng nhu cầu sử dụng 
các dịch vụ tài chính về quản lý dòng tiền, đặc biệt 
là các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Đối với các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn có 
nhiều chi nhánh, đại lý hay các công ty con thì việc 
quản lý dòng tiền luôn là yếu tố sống còn để đảm 
bảo tài chính ổn định. Các cuộc khảo sát doanh 
nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy, đến 60% thất 
bại liên quan đến luồng tiền trong công ty. Các chủ 
doanh nghiệp lớn đều hiểu rằng không có gì quan 
trọng hơn cân đối thu chi hợp lý và hạn chế thâm 
hụt. Quản lý tốt dòng tiền không chỉ đảm bảo việc 
kinh doanh được thông suốt và thuận lợi mà đó 
còn là cơ sở để vượt lên các đối thủ khi thời cơ 
đến. Chính vì vậy, quản lý tốt dòng tiền mới chính 
là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh 
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô 
lớn, có nhiều đơn vị thành viên. 
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ tập trung 
nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ giữa quản lý tiền 
mặt và lợi nhuận của các doanh nghiệp từ đó giúp 
các doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra những chiến 
lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Mục đích 
nghiên cứu cụ thể là: 
- Xem xét mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt và 
lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp 
niêm yết, ứng dụng tại ngành xây dựng ở Việt Nam. 
- Xem xét mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt 
và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các 
doanh nghiệp niêm yết, ứng dụng tại ngành xây lắp 
ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra 
khuyến nghị về đánh giá sức khỏe tài chính doanh 
nghiệp thông qua việc kết hợp các chỉ tiêu chứ 
không đánh giá đơn lẻ các nhóm chỉ tiêu. Đồng 
thời nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những khuyến 
nghị về quản trị tài chính doanh nghiệp dựa trên 
những kết quả của nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu, câu hỏi 
nghiên cứu được đặt ra là: 
(1) Mối quan hệ giữa quản lý tiền mặt và lợi 
nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp 
xây lắp niêm yết ở Việt Nam?
(2) Mối quan hệ giữa quản lý tiền mặt và lợi 
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh 
nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam?
Giả thuyết nghiên cứu
Để điều tra bản chất của mối quan hệ tồn tại 
giữa quản lý tiền mặt và lợi nhuận, giả thuyết sau 
đây đã được xây lắp:
H0A: Không có mối quan hệ quan trọng giữa 
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA) 
của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
H1A: Có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ 
tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các 
doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
H0B: Không có mối quan hệ quan trọng giữa 
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 
(ROE) của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở 
Việt Nam.
H1B: Có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ 
tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 
của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này lựa chọn 30 doanh nghiệp xây 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN48 Số 119 - tháng 9/2017
lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt 
Nam giai đoạn 2009-2015 để thực hiện nghiên cứu. 
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm 
định mô hình hồi quy nhằm xác định mối liên hệ 
giữa các biến đã đề cập ở trên.
Nguồn dữ liệu và phương pháp sử dụng
Nghiên cứu thực hiện kiểm định 2 mô hình hồi 
quy dưới dạng sau: 
ROE = β0 + β1CCCt + β2CRatiot + β3DRatiot 
+ β4SGt + εi (1)
ROA = β0 + β1CCCt + β2CRatiot + β3DRatiot 
+ β4SGt + εi (2)
Trong đó: 
CCCt: Chu kỳ tiền mặt giai đoạn t (Cash 
conversion cycle)
CRatiot giai đoạn t: Hệ số thanh toán (Current 
ratio)
DRatiot: Hệ số nợ giai đoạn t (Debt ratio)
SGt: tỷ lệ tăng doanh thu giai đoạn t (Sales 
growth)
Phân tích và kết quả
Bảng 1 - Tương quan giữa các biến với ROA
Correlations
CCC Cratio Dratio SG ROA
CCC
Pearson Correlation 1 .110 -.046 .032 -.009
Sig. (2-tailed) .131 .528 .664 .904
N 191 191 191 191 173
Cratio
Pearson Correlation .110 1 -.361** -.059 .147
Sig. (2-tailed) .131 .000 .420 .054
N 191 191 191 191 173
Dratio
Pearson Correlation -.046 -.361** 1 -.036 -.109
Sig. (2-tailed) .528 .000 .623 .154
N 191 191 191 191 173
SG
Pearson Correlation .032 -.059 -.036 1 -.028
Sig. (2-tailed) .664 .420 .623 .715
N 191 191 191 191 173
ROA
Pearson Correlation -.009 .147 -.109 -.028 1
Sig. (2-tailed) .904 .054 .154 .715
173 173 173 173 191
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng 2 - Tương quan giữa các biến với ROE
Correlations
ROE CCC Cratio Dratio SG
ROE
Pearson Correlation 1 .013 .071 -.368** .097
Sig. (2-tailed) .857 .327 .000 .184
N 191 191 191 191 191
CCC
Pearson Correlation .013 1 .110 -.046 .032
Sig. (2-tailed) .857 .131 .528 .664
191 191 191 191 191
Theo kết quả kiểm định có được ở bảng 1 thì 
thấy lợi nhuận trên tài sản có quan hệ ngược chiều 
với chu kỳ tiền mặt, hệ số nợ và tỷ lệ tăng doanh 
thu, có quan hệ cùng chiều với hệ số thanh toán.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 49Số 119 - tháng 9/2017
Cratio
Pearson Correlation .071 .110 1 -.361** -.059
Sig. (2-tailed) .327 .131 .000 .420
N 191 191 191 191 191
Dratio
Pearson Correlation -.368** -.046 -.361** 1 -.036
Sig. (2-tailed) .000 .528 .000 .623
N 191 191 191 191 191
SG
Pearson Correlation .097 .032 -.059 -.036 1
Sig. (2-tailed) .184 .664 .420 .623
N 191 191 191 191 191
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Theo kết quả kiểm định có được ở bảng 2 thì thấy 
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều 
với chu kỳ tiền mặt, hệ số thanh toán và tỷ lệ tăng 
doanh thu, có quan hệ ngược chiều với hệ số nợ.
Bảng 3 - Mô hình hồi quy giữa ROA với chu kỳ tiền mặt
Model Summaryb
Model R R Square
Adjusted 
R Square
Std. Error of 
the Estimate
Change Statistics Durbin-Watson
R Square 
Change
F 
Change df1 df2
Sig. F 
Change
1 .164a .027 .004 .06478300 .027 1.155 4 168 .332 1.425
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
b. Dependent Variable: ROA
Bảng 4 – Mô hình hồi quy giữa ROE với chu kỳ tiền mặt
Model Summaryb
Model R R Square
Adjusted 
R Square
Std. Error of 
the Estimate
Change Statistics Durbin-Watson
R Square 
Change
F 
Change df1 df2
Sig. F 
Change
1 .382a .146 .128 .56701975 .146 7.944 4 186 .000 1.726
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
b. Dependent Variable: ROE
Bảng 3 cho thấy giá trị R là 0,164 cho thấy mối 
quan hệ không đáng kể giữa lợi nhuận trên tài sản 
và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,017 cho thấy khi 
chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận trên 
tài sản sẽ thay đổi 2,7%. Điều này là hoàn toàn phù 
hợp với kết quả tính toán được ở bảng 1 khi tương 
quan của lợi nhuận trên tài sản và chu kỳ tiền mặt 
là -0.009.
Bảng 4 cho thấy giá trị R là 0,382 cho thấy mối 
quan hệ tương đối giữa lợi nhuận trên vốn chủ sở 
hữu và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,146 cho thấy 
khi chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận 
trên vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi 14,6%. Điều này 
cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả tính toán được 
ở bảng 2 khi tương quan của lợi nhuận trên vốn 
chủ sở hữu và chu kỳ tiền mặt là 0.013.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN50 Số 119 - tháng 9/2017
Bảng 7 – Model Summaryb (ROA)
Model R R Square
Adjusted 
R Square
Std. Error of 
the Estimate
Change Statistics Durbin-Watson
R Square 
Change
F 
Change df1 df2
Sig. F 
Change
1 .164a .027 .004 .06478300 .027 1.155 4 168 .332 1.425
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
b. Dependent Variable: ROA
Bảng 8 – Model Summaryb (ROE)
Model R R Square
Adjusted 
R Square
Std. Error of 
the Estimate
Change Statistics Durbin-Watson
R Square 
Change
F 
Change df1 df2
Sig. F 
Change
1 .382a .146 .128 .56701975 .146 7.944 4 186 .000 1.726
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
b. Dependent Variable: ROE
Bảng 5 - ANOVAa (ROA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression .019 4 .005 1.15 .332b
Residual .705 168 .004
Total .724 172
a. Dependent Variable: ROA
b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
Bảng 6 - ANOVAa (ROE)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 10.216 4 2.554 7.9445 .000b
Residual 59.801 186 .322
Total 70.017 190
a. Dependent Variable: ROE
b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
Bảng 5 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt 
của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một 
mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền mặt và 
lợi nhuận trên tài sản với giá trị p là .332.
Bảng 6 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt 
của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một 
mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi 
nhuận trên vốn chủ sở hữu với giá trị p là .000.
Tương tự, bảng 7 và bảng 8 dưới đây sẽ trình 
bày tóm lược mô hình hồi quy cho mối quan hệ 
giữa chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận 
trên tài sản và hình hồi quy cho mối quan hệ giữa 
chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận trên 
vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp xây lắp niêm 
yết ở Việt Nam.
Bảng 7 cho thấy giá trị R là 0,164 có nghĩa có 
một mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền 
mặt với lợi nhuận trên tài sản. Giá trị của 0,027 chỉ 
ra rằng chỉ có 2,7% thay đổi trong ROA có thể là do 
thay đổi một đơn vị trong CCC.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 51Số 119 - tháng 9/2017
Bảng 8 cho thấy giá trị R là 0,382 có nghĩa có 
một mối quan hệ vừa phải giữa chu kỳ tiền mặt với 
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Giá trị của 0,146 chỉ 
ra rằng khi CCC thay đổi 1 đơn vị thì giá trị ROE 
thay đổi là 14,6%.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Theo kết quả kiểm định được ở trên đối với các 
giả thuyết ban đầu đã chứng minh giả thuyết H0A 
và H1B là đúng. Với kết quả của giả thuyết H0A đã 
chỉ ra rằng không có mối quan hệ quan trọng giữa 
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA) 
của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam. 
Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với kết quả được 
báo cáo bởi Eljelly (2004), Falope và Ajilore (2009), 
Raheman và Nasr (2007), đã kiểm chứng mối quan 
hệ ngược chiều giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận 
trên tài sản. Tuy nhiên, kết quả mâu thuẫn với 
một trong những báo cáo của Bhutto và cộng sự, 
(2011), đã tìm thấy một mối quan hệ thuận chiều 
giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận. Kết quả này cũng 
mâu thuẫn với các phát hiện của Malik và cộng sự, 
(2011) khi chứng minh mối quan hệ thuận chiều 
và quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận 
trên tài sản.
Với kết quả của giả thuyết H1B của nghiên cứu 
này cho thấy một mối quan hệ tương đối tích cực 
và quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận 
trên vốn cổ phần của các doanh nghiệp xây dựng 
niêm yết ở Việt Nam. Kết quả này là phù hợp với 
kết quả được báo cáo bởi Bhutto và cộng sự, (2011) 
đã tìm ra mối quan hệ thuận chiều giữa chu kỳ tiền 
mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. 
kết luận và hàm ý chính sách
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của việc 
quản lý tiền mặt (thông qua chu kỳ tiền mặt) đối 
với khả năng sinh lợi của các công ty xây dựng 
niêm yết ở Việt Nam. Kết quả cho thấy mối quan hệ 
thuận chiều và khá quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt 
và khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Nghiên 
cứu cũng cho thấy mối quan hệ không đáng kể giữa 
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản. Hai chỉ 
tiêu lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn 
chủ sở hữu được coi là 2 thước đo đánh giá khả 
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Ở cấp độ ngành, 
nghiên cứu cho thấy chu kỳ tiền mặt hoặc biên độ 
dự trữ tiền mặt có tầm quan trọng lớn hơn như 
một thước đo thanh khoản so với tỷ lệ thanh toán 
ảnh hưởng đến lợi nhuận. Điều này cho thấy khi 
đánh giá doanh nghiệp, cần thực hiện đánh giá về 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN52 Số 119 - tháng 9/2017
quản trị dòng tiền doanh nghiệp vì đây sẽ là nhân 
tố có mối liên hệ tương quan đối với khả năng sinh 
lợi. Hay nói cách khác, đánh giá “sức khỏe” tài 
chính doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá dòng 
tiền doanh nghiệp mới đảm bảo có được cái nhìn 
đa chiều về doanh nghiệp. 
Kết quả kiểm định có được thì lợi nhuận trên 
tài sản có quan hệ ngược chiều với chu kỳ tiền mặt, 
hệ số nợ và tỷ lệ tăng doanh thu, có quan hệ cùng 
chiều với hệ số thanh toán. Kết quả kiểm định cũng 
cho thấy lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan hệ 
cùng chiều với chu kỳ tiền mặt, hệ số thanh toán và 
tỷ lệ tăng doanh thu, có quan hệ ngược chiều với hệ 
số nợ. Điều này dẫn đến hàm ý các nhà quản lý có 
thể tạo ra giá trị lợi ích cho các cổ đông bằng cách 
giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt xuống mức tối 
thiểu có thể và các khoản phải thu phải được giữ ở 
mức tối ưu.
Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc xem xét 
các ảnh hưởng của việc quản lý tiền mặt đối với 
khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây lắp 
niêm yết ở Việt Nam. Từ kết quả của phân tích 
dữ liệu đã thảo luận ở trên, các tác giả khuyến 
nghị các nhà nghiên cứu nên mở rộng phạm vi 
nghiên cứu cho các ngành khác và lĩnh vực khác 
của nền kinh tế. Mô hình nghiên cứu và phương 
pháp nghiên cứu trong bài viết này có thể được sử 
dụng trong các ngành lĩnh vực sản xuất, tài chính 
của nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akinyomi Oladele John (2014). Effect of 
cash management on firm profitability 
of Nigerian manufacturing firms IJMT 
Volume 4, Issue 1.
2. Bhutto, N. A., Abbas, G., Rehman, M., & 
Shah, S. M. M (2011). Relationship of cash 
conversion cycle with firm size, working 
capital approaches and firm’s profitability: 
A case of Pakistani industries. Pakistani 
Journal of Engineering Technological 
Sciences 1(2), 45-64.
3. Eljelly, A. M. A. (2004). Liquidity-profitability 
tradeoff: An empirical investigation in an 
emerging market. International Journal of 
Commerce & Management, 14(2), 48-61.
4. Falope, O. I., & Ajilore, O. T. (2009). 
Working capital management and corporate 
profitability: Evidence from panel data 
analysis of selected quoted companies 
in Nigeria. Research Journal of Business 
Management, 3, 73-84.
5. Malik, M., Waseem, J. U., & Kifayat U. 
(2011).Working capital management and 
profitability an analysis of firms of textile 
industry of Pakistan. Journal of Managerial 
Sciences, 6(2), 155-165.
6. Nyabwanga, R. N., Ojera, P., Lumumba, M., 
Alphonce, J. O., & Otieno, S. (2011). Effect 
of working capital management practices on 
financial performance: A study of small scale 
enterprises in Kisii South District, Kenya. 
African Journal of Business Management, 
6(18), 5807-5817.
7. Pandey, I. M. (2004). Financial management 
9th Edition. Vikas Publishing House PVT 
Ltd.
8. Uwuigbe, O., Uwalomwa, U., & Egbide, 
B. C. (2011). Cash management and 
corporate profitability: a study of selected 
listed manufacturing firms in Nigeria. Acta 
Universitatis Danubius. Oeconomica, 8(1), 
49-59.
9. Website: 
10. Wongthatsanekorn, W. (2010). Study 
of cash-to-cash cycle management on 
profitability of private hospital in Thailand 
by regular and panel data regression 
analyses. Proceedings of the World Congress 
on Engineering and Computer Science 2010 
Vol II WCECS 2010, October 20-22, 2010, 
San Francisco, USA.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_doanh_nghiep_thong_qua_nghien_cuu_moi_quan_he_giua.pdf