Đánh giá kiến thức ‐ kỹ năng điều dưỡng trước và sau khóa huấn luyện về chăm sóc bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức nhiễm
TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và kỹ năng chăm sóc bệnh nhân thở máy của điều dưỡng khu cấp cứu khoa nhiễm trước và sau khi tham gia khóa huấn luyện được tổ chức tại khoa nhiễm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp. Kết quả: Sau 3 tháng tổ chức khóa huấn luyện, 100% điều dưỡng đều có kết quả đạt về kiến thức thở máy. Trong đó, 24% điều dưỡng đạt loại giỏi, 58% đạt loại khá và 18% đạt trung bình. Về thực hành chăm sóc bệnh nhân thở máy, 100% điều dưỡng đạt kết quả khá ‐ giỏi (69% đạt loại giỏi, 31% đạt loại khá). Kết quả đánh giá chung, thì chất lượng khóa huấn luyện đạt 79%. Kết luận: Chăm sóc và bảo vệ bệnh nhân thở máy là một trong những công việc quan trọng của người điều dưỡng làm việc trong khu hồi sức cấp cứu. Kết quả đạt được từ khóa huấn luyện này rất đáng khích lệ. Vì vậy, bệnh viện nên thường xuyên mở thêm những lớp huấn luyện Chuyên đề về “Chăm sóc bệnh nhân thở máy” để tập huấn cho các điều dưỡng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kiến thức ‐ kỹ năng điều dưỡng trước và sau khóa huấn luyện về chăm sóc bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức nhiễm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 7 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC‐ KỸ NĂNG ĐIỀU DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU KHÓA HUẤN LUYỆN VỀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC NHIỄM Đinh Thị Diễm Thúy*, Nguyễn Trần Nam *, Phạm Thái Sơn* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và kỹ năng chăm sóc bệnh nhân thở máy của điều dưỡng khu cấp cứu khoa nhiễm trước và sau khi tham gia khóa huấn luyện được tổ chức tại khoa nhiễm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp. Kết quả: Sau 3 tháng tổ chức khóa huấn luyện, 100% điều dưỡng đều có kết quả đạt về kiến thức thở máy. Trong đó, 24% điều dưỡng đạt loại giỏi, 58% đạt loại khá và 18% đạt trung bình. Về thực hành chăm sóc bệnh nhân thở máy, 100% điều dưỡng đạt kết quả khá ‐ giỏi (69% đạt loại giỏi, 31% đạt loại khá). Kết quả đánh giá chung, thì chất lượng khóa huấn luyện đạt 79%. Kết luận: Chăm sóc và bảo vệ bệnh nhân thở máy là một trong những công việc quan trọng của người điều dưỡng làm việc trong khu hồi sức cấp cứu. Kết quả đạt được từ khóa huấn luyện này rất đáng khích lệ. Vì vậy, bệnh viện nên thường xuyên mở thêm những lớp huấn luyện chuyên đề về “Chăm sóc bệnh nhân thở máy” để tập huấn cho các điều dưỡng. Từ khóa: Thở máy, điều dưỡng, chăm sóc. ABSTRACT EVALUATING THE KNOWLEDGE AND SKILLS OF NURSES IN TAKING CARE OF PATIENTS WITH MECHANICAL VENTILATION AT THE ICU, INFECTIOUS DISEASE DEPARTMENT THROUGH A TRAINING COURSE Dinh Thi Diem Thuy, Nguyen Tran Nam, Pham Thai Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 7 ‐ 11 Objectives: Evaluating the knowledge and skills of nurses in taking care of patients with mechanical ventilation at the ICU, Infectious disease department through a training course. Methods: A prospective, interventional study. Results: After a 3 month course, 100% of nurses had qualified knowledge about ventilation‐associated nursing‐care. Out of 38 trained nurses, 24% were good, 58% were fairly good and the remaining 18% were on average. With regards to practicing of offering care for ventilated‐associated patients, a total of 100% obtained sufficient results (69% good and 31% fairly good). Overall, the quality of training course was 79%. Conclusion: Taking care of and protecting the ventilated‐associated patients is one of the most important tasks of ICU nurses. The results from this course was very encourageous. As a result, the training course of taking care patients with mechanical ventilation should be regularly held. Key words: Mechanical ventilation, nurse, take care of. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa Hồi sức Nhiễm được đưa vào hoạt động từ tháng 12/2012 nhằm phục vụ cho công tác điều trị những bệnh nhân nặng, cần thở máy hoặc lọc máu, những bệnh nhân được chăm sóc * Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tác giả liên lạc: CNĐD. Đinh Thị Diễm Thúy, ĐT: 0907146903, Email: dtdiemthuy@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 8 cấp 1. Do số bệnh nhân ngày càng gia tăng, số bệnh nặng ngày càng nhiều, khoa Hồi sức Nhiễm nói riêng và khoa Nhiễm nói chung luôn quá tải về trang thiết bị cũng như nhân viên y tế. Trong khoa Hồi sức Nhiễm cũng như trong lĩnh vực Hồi sức cấp cứu, thở máy là một kỹ thuật cao, quyết định sự sống còn của bệnh nhân. Chỉ định thở máy khác nhau ở mỗi bệnh nhân dựa trên bệnh căn, triệu chứng lâm sàng và do vậy thời gian thở máy cũng hoàn toàn khác nhau. Chăm sóc và bảo vệ bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức cấp cứu là một trong những công việc quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả điều trị bệnh nhân. Các biện pháp chăm sóc đều nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế và điều trị các tác động có hại đến đường hô hấp ở các bệnh nhân thở máy và sau cai máy. Do đó, công việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy đòi hỏi người điều dưỡng phải có kiến thức và kỹ năng cần thiết. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích bổ sung nguồn nhân lực cũng như nhằm tìm ra được một qui trình chăm sóc chuẩn cho điều dưỡng trong vấn đề chăm sóc bệnh nhân thở máy. Nghiên cứu được thực hiện trên tất cả các điều dưỡng đang làm các công việc lâm sàng tại Khoa Cấp cứu Nhiễm bằng một bảng khảo sát về kiến thức và kỹ năng trước và sau khi tham gia khóa huấn luyện do khoa Nhiễm tổ chức. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đánh giá kiến thức và kỹ năng chăm sóc bệnh nhân thở máy của điều dưỡng khu Cấp cứu ‐ khoa Nhiễm trước và sau khi tham gia khóa huấn luyện được tổ chức tại khoa. Mục tiêu cụ thể Đánh giá tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về cấu tạo, các thông số máy thở cũng như có kiến thức về chăm sóc bệnh nhân thở máy và kiến thức cai máy và xử lý tình huống. Đánh giá tỉ lệ điều dưỡng có kỹ năng thực hành đúng trên máy thở và thao tác chăm sóc bệnh nhân thở máy. Đánh giá chất lượng của khóa huấn luyện, từ đó tìm ra một quy trình chuẩn về chăm sóc bệnh nhân thở máy cho khoa Hồi sức Nhiễm. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các điều dưỡng đang làm các công việc lâm sàng tại khoa Nhiễm ‐ Tiêu chuẩn chọn lọc: Tất cả các Điều dưỡng đang làm các công việc lâm sàng tại khoa Nhiễm khu Cấp cứu. ‐ Tiêu chuẩn loại trừ: Không có tiêu chuẩn loại trừ. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 02/2013 đến tháng 06/2013. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp. Thu thập: ‐ Kiến thức: được đánh giá bởi bài kiểm tra trước (pretest) và sau (posttest) khóa huấn luyện. ‐ Kỹ năng: được đánh giá sau khóa huấn luyện trực tiếp trên máy thở bởi Bác sĩ Trưởng khoa và/hoặc Phó khoa. ‐ Nội dung khóa huấn luyện: Thời gian 3 tháng. Được tập huấn bởi bác sĩ trưởng Khoa Nhiễm, bác sĩ phó Khoa Nhiễm, điều dưỡng trưởng khoa Nhiễm. Các nội dung chính là tài liệu huấn luyện về máy thở, các qui trình kỹ thuật điều dưỡng bệnh viện Nhi Đồng 2. Địa điểm huấn luyện tại khoa Nhiễm. Phân tích số liệu Các số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lí bằng phần mềm Stata 10. Định nghĩa biến Các điều dưỡng được đánh giá trước khóa huấn luyện, sau khóa huấn luyện 3 tháng. Tiêu chuẩn đánh giá: ‐ Giỏi: Đạt ≥ 85% tổng số kiến thức, kỹ năng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 9 khảo sát. ‐ Khá: 70 ‐ < 85%. ‐ Trung bình: 50 ‐ < 70%. ‐ Dưới trung bình: < 50%. Đánh giá chất lượng khóa huấn luyện: ‐ Điều dưỡng đạt yêu cầu sau khóa huấn luyện: Điểm post‐test/điểm pretest ≥ 1,5. ‐ Điều dưỡng không đạt yêu cầu sau khóa huấn luyện: Điểm post‐test/điểm pretest < 1,5. ‐ Khóa huấn luyện có hiệu quả: Điều dưỡng đạt yêu cầu sau khóa huấn luyện ≥ 75%. ‐ Khóa huấn luyện không hiệu quả: Điều dưỡng đạt yêu cầu < 75%. KẾT QUẢ Bảng 1. Các thông tin nền (n=38). Biến Nội dung Tần số (%) Tuổi trung bình (IQR) 29,07 ± 7,27 năm Giới Nam 8 (21%) Nữ 30 (79%) Kinh nghiệm trung bình (IQR) 5,74 ± 7,11 năm Tốt nghiệp Sơ cấp. 0 Trung học. 32 (84%) Cao đẳng. 0 Cử nhân. 6 (16%) Thâm niên công tác tại cấp cứu nhiễm Trên 5 năm. 13 (34%) Dưới 5 năm. 25 (66%) IQR = bách phân vị 25% ‐ 75% Nhận xét: Đa số điều dưỡng là nữ, 66% điều dưỡng mới làm việc < 5 năm. Bảng 2. Kiến thức về từng câu cấu tạo máy thở (n=38) Câu Nội dung Pretest Post-test Đúng (%) Sai (%) Đúng (%) Sai (%) B8 Cấu tạo máy thở 33 (87) 5 (13) 35 (92) 3 (8) B9 Ý nghĩa các thông số 82 điểm 218 điểm B10 Thay đổi cài đặt 34 (89) 4 (11) 37 (97) 1 (3) B11 Mode thở 31 (82) 7 (18) 37 (97) 1 (3) B12 Chuẩn bị máy thở 14 điểm 38 điểm B13 Nhiệt độ bình làm ẩm 23 (61) 15 (39) 29 (76) 9 (24) Nhận xét: Tỉ lệ sai về nhiệt độ lý tưởng của bình làm ẩm là nhiều nhất (24%). Bảng 3. Kiến thức chung về cấu tạo máy thở (n=38) Tiêu chuẩn đánh giá Kiến thức về cấu tạo máy thở (n=38)(%) Pretest Post-test Giỏi (≥85%) 0 9 (24) Khá (70% – 85%) 5 (13) 19 (50) TB (50% – 70%) 6 (16) 8 (21) Dưới TB (<50%) 27 (71) 2 (5) Nhận xét: Sau khóa huấn luyện, tỉ lệ điều dưỡng trả lời sai đã giảm rất nhiều. Bảng 4. Kiến thức về từng câu chăm sóc thở máy (n=38) Câu Nội dung Pretest Post-test Đúng Sai Đúng Sai C14 Độ cao đầu giường 19 (50) 19 (50)30 (79)8 (21) C15 Tần suất thay đổi tư thế 25 (66) 13 (34)35 (92) 3 (8) C16 Tần suất vệ sinh răng miệng 2 (5) 36 (95)24 (63) 14 (37) C17 Chiều dài ống hút đàm 30 (79) 8 (21) 35 (92) 3 (8) Bảng 5. Kiến thức chung về chăm sóc thở máy (n=38) Tiêu chuẩn đánh giá Kiến thức về chăm sóc thở máy (n=38)(%) Pretest Post-test Giỏi (≥85%) 1 (3) 17 (45) Khá (70% – 85%) 13 (34) 14 (37) TB (50% – 70%) 0 0 Dưới TB (<50%) 24 (63) 7 (18) Nhận xét: Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng sau khóa huấn luyện tăng lên rất nhiều. Bảng 6. Kiến thức về từng câu cai máy và xử lý tình huống (n=38) Câu Nội dung Pretest Post-test Đúng Sai Đúng Sai D18 Thời gian thở máy 8 (21) 30 (79) 29 (76) 9 (24) D19 Chấm dứt thở máy 12 (32) 26 (68) 31 (82) 7 (18) D20 Điều kiện cai máy 20 (53) 18 (47) 30 (79) 8 (21) D21 Chuẩn bị trước rút NKQ 22 (58) 16 (42) 34 (89) 4 (11) D22 Chuẩn bị trước hút đàm NKQ 15 (39) 23 (61) 30 (79) 8 (21) D23 Tần suất bóp bóng trước hút đàm 20 (53) 18 (47) 35 (92) 3(8) D24 Xử lý tình huống nuôi ăn qua sonde 31,5 điểm 72 điểm D25 Tư thế BN khi gavage 21 (55) 17 (45) 37 (97) 1 (3) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 10 Câu Nội dung Pretest Post-test Đúng Sai Đúng Sai D26 Thời gian một lần hút đàm NKQ 11 (29) 27 (71) 32 (84) 6 (16) D27 Tình trạng BN đang thở máy 21 (55) 17 (44) 32 (84) 6 (16) D28 Nhận biết BN có NK BV 13 điểm 55 điểm D29 Tỉ lệ các loại NK BV 33 (87) 5 (13) 36 (95) 2 (5) D30 Dấu hiệu BN đang chống máy 19 điểm 70 điểm Nhận xét: Theo bảng thống kê trên, chúng tôi thấy được điều dưỡng chưa chủ động và nắm bắt hết các kiến thức về cai máy, có tới 24% điều dưỡng trả lời sai về thời gian thở máy trên 2 ngày được gọi là giúp thở thời gian dài và 21% điều dưỡng chỉ biết thực hiện y lệnh “cai máy” chứ không biết các điều kiện cần thiết để cai máy hay chấm dứt thở máy. Vẫn còn 21% điều dưỡng quên không tăng oxy (FiO2 100%) trước khi hút đàm nội khí quản. Mặc dầu có giảm được 40% so với đầu vào. Bảng 7. Đánh giá kiến thức chung (n=38) Tiêu chuẩn đánh giá Kiến thức (n, %) Pretest Post-test Giỏi (≥85%) 0 9 (24%) Khá (70% – 85%) 1 (3%) 22 (58%) TB (50% – 70%) 8 (21%) 7 (18%) Dưới TB (<50%) 29 (76%) 0 Nhận xét: Không có điều dưỡng dưới trung bình. Tuy nhiên, điều dưỡng đạt trung bình chiếm 18% và có tới 58% điều dưỡng đạt loại khá, khoảng 24% điều dưỡng đã đạt loại giỏi sau khi làm post‐test, điều này rất đáng mừng vì trước khi huấn luyện không có điều dưỡng đạt loại giỏi. Bảng 8. Đánh giá thực hành chung (n=38) Tiêu chuẩn đánh giá Thực hành (n, %) Giỏi (≥90%) 23 (61%) Khá (70% – 90%) 15 (39%) TB (60% – 70%) 0 Dưới TB (<60%) 0 Nhận xét: Trên thực tế điều dưỡng tháo ráp chuẩn bị cho bệnh nhân thở máy rất tốt. Bàn giao và theo dõi bệnh nhân thở máy được kể ra chi tiết. Không có điều dưỡng thực hành dưới trung bình. Tỉ lệ điều dưỡng thi thực hành đạt loại giỏi rất cao, chiếm tới 61%, còn lại 39% đạt loại khá. Bảng 9. Đánh giá chung về hiệu quả khóa huấn luyện (n=38) Kiến thức Đạt 30 (79%) Không đạt 8 (21%) Nhận xét: Khóa huấn luyện đạt hiệu quả 79%. Mặc dầu có hiệu quả nhưng cũng cần phải tái huấn luyện thường xuyên và thay đổi các điều dưỡng luân phiên vô khu hồi sức để học tập và rút ra kinh nghiệm. BÀN LUẬN Các thông tin nền Đa số điều dưỡng là nữ, 66% điều dưỡng mới làm việc < 5 năm. Điều này chứng tỏ điều dưỡng còn quá trẻ chiếm tỉ lệ cao. Chỉ có 6% là điều dưỡng cử nhân, điều dưỡng trung cấp chiếm đa số (84%). Như vậy, tỉ lệ điều dưỡng có kinh nghiệm còn ít. Kiến thức về từng câu cấu tạo máy thở Tỉ lệ sai về nhiệt độ lý tưởng của bình làm ẩm là nhiều nhất (24%). Một số bình làm ẩm có chức năng tự điều chỉnh nhiệt độ, có lẽ vì thế điều dưỡng không quan tâm đến vấn đề này. Kiến thức chung về cấu tạo máy thở Sau khóa huấn luyện, tỉ lệ điều dưỡng trả lời sai đã giảm rất nhiều. Tuy nhiên, vẫn còn 2 điều dưỡng dưới trung bình về kiến thức cấu tạo của máy thở. Kiến thức chung về chăm sóc thở máy Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng sau khóa huấn luyện tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, có những phần tưởng như đơn giản nhưng điều dưỡng cũng còn trả lời “SAI” cao. Như là, câu hỏi “Tần suất vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân thở máy tốt nhất là mấy lần?”, điều dưỡng trả lời sai tới 37%, các điều dưỡng chỉ nghĩ đơn giản là 1 – 2 lần, nhưng thực tế tốt nhất phải là thường xuyên. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 11 Việc cho bệnh nhân thở máy nằm đầu cao 150 – 300 cũng ít được điều dưỡng lưu ý, có tới 21% điều dưỡng trả lời “SAI” ở câu hỏi này. Kiến thức về từng câu cai máy và xử lý tình huống Theo bảng thống kê trên, chúng tôi thấy được điều dưỡng chưa chủ động và nắm bắt hết các kiến thức về cai máy, có tới 24% điều dưỡng trả lời sai về thời gian thở máy trên 2 ngày được gọi là giúp thở thời gian dài và 21% điều dưỡng chỉ biết thực hiện y lệnh “cai máy” chứ không biết các điều kiện cần thiết để cai máy hay chấm dứt thở máy. Vẫn còn 21% điều dưỡng quên không tăng oxy (FiO2 100%) trước khi hút đàm nội khí quản. Mặc dầu có giảm được 40% so với đầu vào. Đánh giá kiến thức chung Không có điều dưỡng dưới trung bình. Tuy nhiên, điều dưỡng đạt trung bình chiếm 18% và có tới 58% điều dưỡng đạt loại khá, khoảng 24% điều dưỡng đã đạt loại giỏi sau khi làm post‐ test, điều này rất đáng mừng vì trước khi huấn luyện không có điều dưỡng đạt loại giỏi. Đánh giá thực hành chung Trên thực tế điều dưỡng tháo ráp chuẩn bị cho bệnh nhân thở máy rất tốt. Bàn giao và theo dõi bệnh nhân thở máy được kể ra chi tiết. Không có điều dưỡng thực hành dưới trung bình. Tỉ lệ điều dưỡng thi thực hành đạt loại giỏi rất cao, chiếm tới 61%, còn lại 39% đạt loại khá. Đánh giá chung về hiệu quả khóa huấn luyện Khóa huấn luyện đạt hiệu quả 79%. Mặc dầu có hiệu quả nhưng cũng cần phải tái huấn luyện thường xuyên và thay đổi các điều dưỡng luân phiên vô khu hồi sức để học tập và rút ra kinh nghiệm. KẾT LUẬN Sau 3 tháng tổ chức khóa huấn luyện, 100% điều dưỡng đều có kết quả đạt về kiến thức thở máy. Trong đó 24% điều dưỡng đạt loại giỏi, 58% đạt loại khá và 18% đạt trung bình. Về thực hành chăm sóc bệnh nhân thở máy, 100% điều dưỡng đạt kết quả khá ‐ giỏi (69% đạt loại giỏi, 31% đạt loại khá). Kết quả đánh giá chung, thì chất lượng khóa huấn luyện đạt 79%. KIẾN NGHỊ Bệnh viện nên thường xuyên mở thêm những lớp tập huấn chuyên đề về chăm sóc bệnh nhân thở máy để tái tập huấn cho điều dưỡng. Trong các khóa huấn luyện sau, lưu ý kỹ kiến thức cho điều dưỡng về cai máy (thời gian thở máy khi nào là dài, các điều kiện cần thiết để cai máy hay chấm dứt thở máy, vấn đề tăng oxy (FiO2 100%) trước khi hút đàm nội khí quản), tần suất vệ sinh răng miệng, vấn đề nằm đầu cao của bệnh nhân thở máy. Khuyến khích điều dưỡng bằng cách này hay cách khác cố gắng học thêm ngoại ngữ sẽ giúp ích rất nhiều trong việc tự cập nhật kiến thức. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2006). Tài liệu Tập huấn máy thở phòng chống cúm A dành cho điều dưỡng. 2. Hà Mạnh Tuấn (2004). Chấm dứt thở máy và cai máy. Tài liệu nội bộ. 3. Intensive care (2003). Nursing care of the ventilated patient. Ngày nhận bài báo: 05/08/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo 08/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2013
File đính kèm:
- danh_gia_kien_thuc_ky_nang_dieu_duong_truoc_va_sau_khoa_huan.pdf