Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp

Tóm tắt

Chất lượng quản trị công ty (QTCT) đ được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn sau nhiều vụ

sụp đ lớn trên thế giới và tại Việt Nam như Enron, Worldcom, Vinashin có phần lớn nguyên

nhân xuất phát từ QTCT. Vì vậy, QTCT được đánh giá tốt có ý ngh a quan trọng trong việc tạo

nên sự hài hòa các mối quan hệ giữa hội đồng quản trị (HĐQT), ban giám đốc (BGĐ), các c

đông và các bên có quyền lợi liên quan, giúp ích cho quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, góp

phần tích cực vào việc t ng cường giá trị doanh nghiệp, t ng cường đầu tư và phát triển bền

vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế

pdf 6 trang yennguyen 8220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp

Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp
Đại học Nguyễn Tất Thành 
83 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp 
Đinh Thị Thu Thảo, Ph ng Anh Thư 
Khoa Tài chính-Kế toán, Đại học Nguyễn Tất Thành 
thuthao160290@gmail.com, pathu@ntt.edu.vn 
Tóm tắt 
Chất lượng quản trị công ty (QTCT) đ được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn sau nhiều vụ 
sụp đ lớn trên thế giới và tại Việt Nam như Enron, Worldcom, Vinashin có phần lớn nguyên 
nhân xuất phát từ QTCT. Vì vậy, QTCT được đánh giá tốt có ý ngh a quan trọng trong việc tạo 
nên sự hài hòa các mối quan hệ giữa hội đồng quản trị (HĐQT), ban giám đốc (BGĐ), các c 
đông và các bên có quyền lợi liên quan, giúp ích cho quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, góp 
phần tích cực vào việc t ng cường giá trị doanh nghiệp, t ng cường đầu tư và phát triển bền 
vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế 
® 2018 Journal of Science and Technology - NTTU 
Nhận 19.12.2017 
Được duyệt 26.01.2018 
Công bố 01.02.2018 
Từ khóa 
Quản trị công ty, bộ ch số 
Gov 
1. Đ t vấn đề 
Huỳnh Thanh Điền (2015) cho rằng khởi nghiệp có hai 
dạng là khởi sự mới và khởi nghiệp trên nền tảng có sẵn. 
Nguyễn Thanh Phương, B i V n Thời, Lê Anh Tuấn 
(2016) cho rằng khởi nghiệp là quá trình tìm kiếm lợi nhuận 
từ sự kết hợp mới, độc đáo và có giá trị của các nguồn lực 
trong một môi trường không chắc chắn và không rõ ràng. 
Khởi nghiệp bao gồm cả việc các cá nhân khởi xướng hoạt 
động kinh doanh mới l n việc các doanh nghiệp thực hiện 
những điều đang làm theo một cách mới. 
Bài viết nhìn nhận dưới khía cạnh quản trị công ty cho các 
công ty mở rộng l nh vực kinh doanh mới, đ y c ng được 
xem là phù hợp với bối cảnh khởi nghiệp hiện nay. 
QTCT là một chủ đề giành được nhiều sự quan tâm của cả 
các học giả và các nhà doanh nghiệp, đ c biệt sau sự sụp đ 
của nhiều công ty lớn ở Mỹ và Anh như Worldcom, Enron 
và Arthur AndersenTại ch u Á, người ta cho rằng QTCT 
yếu kém là một trong những lý do chính d n đến cuộc 
khủng hoảng kinh tế n m 1997. 
Ở Việt Nam, QTCT đang trở thành chủ đề nóng trong các 
cuộc thảo luận của các quan chức Chính phủ, đ c biệt khi 
Chính phủ cam kết th c đ y mạnh cải cách các doanh 
nghiệp nhà nước hay còn gọi là “c phần hóa”. Một trong 
những yếu tố quan trọng của cải cách doanh nghiệp nhà 
nước là minh bạch hóa tài chính và tính trách nhiệm của 
nguyên lý quản trị hiệu quả để nâng cao kết quả hoạt động 
kinh doanh của các doanh nghiệp này và thu h t đầu tư 
nước ngoài. M t khác, QTCT được xem như một chất xúc 
tác trong dài hạn để thay đ i tư duy kinh doanh người Việt 
Nam, qua đó đáp ứng tốt hơn đ i h i của các nhà đầu tư 
nước ngoài và nền kinh tế toàn cầu. Đối với những quốc gia 
có nền kinh tế thị trường mới n i như Việt Nam việc t ng 
cường QTCT có thể phục vụ cho rất nhiều các mục đ ch 
chính sách công quan trọng. QTCT tốt s giảm thiểu khả 
n ng t n thương trước các khủng hoảng tài chính, củng cố 
quyền sở hữu, giảm chi phí giao dịch, chi phí vốn và d n 
đến việc phát triển thị trường vốn. Ngược lại, QTCT yếu 
kém s làm giảm mức độ tin tưởng của các nhà đầu tư và 
không khuyến kh ch đầu tư từ bên ngoài. Trong vòng vài 
n m qua, tầm quan trọng của QTCT đ được nhấn mạnh thể 
hiện ở số lượng các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 
ngày càng t ng lên. Các nghiên cứu cho thấy thực tiễn 
QTCT tốt d n tới sự t ng trưởng mạnh giá trị các doanh 
nghiệp, n ng suất cao hơn và giảm rủi ro tài chính hệ thống 
cho các quốc gia. 
Hầu hết các tác giả đ cố gắng sử dụng các phương pháp 
định t nh và định lượng, xây dựng các mô hình và công cụ 
nghiên cứu tạo thành một khuôn kh QTCT. Từ đó, khuôn 
kh các tiêu chu n QTCT đ hình thành tại các nước khác 
được giới thiệu vào Việt Nam để tiến hành đo lường trình 
độ QTCT cả ở cấp độ v mô và cấp độ doanh nghiệp. Các 
phương pháp đo lường tập trung vào một số vấn đề chủ yếu 
như quyền của c đông, cấu tr c HĐQT, kiểm toán, thù lao 
và trình độ đào tạo của thành viên HĐQT, đối xử bình đ ng 
với c đông, vai tr của các bên có quyền lợi liên quan, tính 
công khai – minh bạch, trách nhiệm của HĐQT và ban 
Kiểm soát trong việc công bố thông tin. Ch ng hạn, T 
chức Tài chính Quốc tế (IFC) đ công bố 3 báo cáo th 
điểm QTCT tại Việt Nam các n m 2009, 2011 và 2012; 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
84 
World Bank đ xuất bản báo cáo “Đánh giá tình hình quản 
trị công ty tại Việt Nam n m 2006”. 
Chính vì vậy bài báo này ra đời nhằm ứng dụng ch số 
GOV-SCORE để đánh giá quản trị công ty trong làn sóng 
khởi nghiệp hiện nay. 
2. Quản trị công ty 
Quản trị (governance) và Quản lý (management) là hai khái 
niệm khác nhau. Nếu như QTCT tập trung vào “đảm bảo 
công ty được điều hành tốt và theo đ ng định hướng bởi 
HĐQT” thì quản lý công ty “là việc thực hiện các hoạt động 
tác nghiệp của doanh nghiệp”. Như vậy, QTCT được đ t ở 
một tầm cao hơn nhằm bảo đảm rằng công ty s được quản 
lý một cách hiệu quả và phục vụ lợi ích của các c đông. 
Hình 1: Phân biệt “Governance” và “Management” 
 Nguồn: Tricker, 2012, trang 81-82 
Đ có rất nhiều t chức và cá nh n đưa ra định ngh a về 
QTCT. Họ tìm kiếm những định ngh a s u sắc hơn so với 
định ngh a quá đơn giản về phân biệt QTCT và quản lý 
công ty trước đ y. Sự khác biệt giữa các định ngh a đa phần 
thuộc về các góc nhìn khác nhau của các tác giả. Định 
ngh a về quản trị được chia thành 2 trường phái: một trường 
phái xem hoạt động QTCT là liên quan tới c đông, HĐQT 
và Ban Giám đốc (Monks và Minow, 2007); trường phái 
còn lại xem QTCT liên quan tới các cơ quan quản lí, các 
chuyên gia kiểm toán và các đơn vị khác góp vốn vào 
doanh nghiệp (OECD, 2004). Có cách nhìn toàn diện nhất 
là những người thấy rằng: để hiểu được QTCT cần phải bao 
quát được mọi yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực thi 
quyền lực trong các công ty, tập đoàn đa quốc gia (Tricker, 
2012). 
Có thể nói quan điểm và định ngh a QTCT ở m i quốc gia 
là rất khác nhau. Điều này do sự khác nhau về nguồn gốc 
thể chế luật pháp, đ c tính quốc gia, v n hóa và trình độ 
phát triển của thị trường tài chính tại m i nước từ đó ảnh 
hưởng đến quyền của c đông, quyền của chủ nợ, và thực 
thi quyền tư hữu. Ở Việt Nam, Quyết định 12/2007 của bộ 
trưởng Bộ Tài ch nh có đề cập: “QTCT là hệ thống các quy 
tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và 
được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của c 
đông và những người liên quan đến công ty. Các nguyên 
tắc QTCT bao gồm: 
• Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; 
• Đảm bảo quyền lợi của c đông ; 
• Đối xử công bằng giữa các c đông; 
• Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan 
đến công ty; 
• Minh bạch trong hoạt động của công ty; 
• HĐQT và Ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có 
hiệu quả.” 
(QĐ 12/2007 ban hành 13/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài 
chính) 
Trong báo cáo về tình Tuân thủ Chu n mực và Nguyên tắc 
(ROSC) của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam n m 2006 
c ng có đề cập đến khái niệm QTCT, đó là: “QTCT đề cập 
đến các cơ cấu và quá trình cho việc định hướng và kiểm 
soát các công ty. QTCT liên quan đến mối quan hệ giữa ban 
giám đốc, HĐQT, các c đông lớn, các c đông nh và 
những bên có quyền lợi liên quan. QTCT tốt góp phần vào 
phát triển kinh tế bền vững do cải thiện được hoạt động của 
các công ty và nâng cao khả n ng tiếp cận các nguồn vốn 
bên ngoài của các công ty đó.” 
Ngoài ra, cuốn “Các nguyên tắc quản trị công ty của 
OECD” xuất bản n m 2004 của T chức Hợp tác và Phát 
triển Kinh tế (OECD) c n đưa ra khái niệm QTCT là: 
“QTCT liên quan tới một tập hợp các mối quan hệ giữa Ban 
Giám đốc, HĐQT, c đông và các bên có quyền lợi liên 
quan khác. QTCT c ng thiết lập cơ cấu qua đó gi p x y 
dựng mục tiêu của công ty, xác định phương tiện để đạt 
được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục 
tiêu.” 
3. Lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu trước đ y 
3.1. Lý thuyết ủy nhiệm 
Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được 
phát triển bởi Alchian và Demsetz n m 1972, sau đó được 
Jensen và Meckling phát triển thêm vào n m 1976. Theo lý 
thuyết đại diện, QTCT được định ngh a là “mối quan hệ 
giữa người đứng đầu, ch ng hạn như các c đông và các đại 
diện như Giám đốc điều hành công ty hay quản lý công ty” 
(Mallin, 2004). Trong lý thuyết này, các c đông là các chủ 
sở hữu ho c là người đứng đầu công ty, thuê những người 
khác thực hiện công việc. Những người đứng đầu ủy quyền 
hoạt động của công ty cho các giám đốc ho c những người 
quản lí, họ là các đại diện cho c đông. Các c đông lý 
thuyết đại diện kỳ vọng các đại diện hành động và đưa ra 
các quyết định vì lợi ích của những người đứng đầu. Ngược 
lại các đại diện không nhất thiết phải ra quyết định vì các 
lợi ích nhất của các c đông (Padilla, 2000). Vấn đề hay 
chính sự xung đột lợi ích này lần đầu được Adam Smith 
nhấn mạnh trong thế k XVIII và sau đó khám phá bởi 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
85 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
(Ross,1973), còn sự mô tả chi tiết lý thuyết đại diện lần đầu 
được trình bày bởi (Jensen và Meckling,1976). Khái niệm 
về vấn đề phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và kiểm soát 
trong lý thuyết đại diện đ được xác nhận bởi (Davis, 
Schoorman và Donaldson,1997). Do vậy, lý thuyết người 
đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (c 
đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích 
của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty s 
không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người 
chủ sở hữu, tức các c đông. Sự tách biệt sở hữu và điều 
hành còn tạo ra hiện tượng thông tin bất cân xứng, nhà quản 
lý có ưu thế hơn chủ sở hữu về thông tin nên dễ dàng hành 
động tư lợi, hơn nữa việc giám sát các hành động của người 
đại diện c ng rất tốn k m mà chưa chắc mang lại hiệu quả 
như mong đợi. Với vị trí của mình, người quản lý doanh 
nghiệp được cho là luôn có xu hướng tư lợi và không đủ 
siêng n ng và có thể tìm kiếm các lợi ích cá nhân cho bản 
thân họ mà không phải cho công ty. 
Vấn đề đ t ra ở đ y là làm thế nào để có thể kiểm soát và 
đánh giá được tình hình hoạt động, kinh doanh và mức độ 
công bố thông tin minh bạch, chính xác, kịp thời của nhà 
quản lí. Để trả lời được câu h i trên, tác s tiếp tục làm rõ ở 
phần tiếp theo: thế nào là QTCT, một khuôn kh QTCT bao 
gồm những thành phần nào, làm thế nào để đánh giá được 
chất lượng QTCT và đo lường chất lượng QTCT như thế 
nào. 
3.2. Các nghiên cứu trước đ y 
Ở Việt Nam, QTCT không còn là khái niệm mới nữa. 
OECD, World Bank và IFC đ giới thiệu các nguyên tắc 
QTCT thông qua các bài báo, các bài nghiên cứu về tình 
hình QTCT tại Việt Nam. 
Nghiên cứu của Hoàng V n Hải và Trần Thị Hồng Liên 
(2010) về các phương pháp đánh giá chất lượng quản trị 
doanh nghiệp trên thế giới và khả n ng áp dụng các thang 
đo ấy vào Việt Nam. Bài viết đ giới thiệu 04 thang đo: 
CGI, G-Index, E-Index (Entrenchment Index) và Gov-
Score để làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. 
Nghiên cứu của Thang Nguyen (2011) về ảnh hưởng của 
QTCT đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết 
trên 02 sàn chứng khoán Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh trong 
n m 2009 dựa trên bộ nguyên tắc của OECD. Tác giả đ sử 
dụng dữ liệu của 100 công ty chiếm trên 90% t ng số vốn 
trên hai sàn HNX và HOSE. Kết quả cho thấy có mối tương 
quan thuận giữa QTCT và hiệu quả hoạt động, marketing 
và khả n ng sinh lời của doanh nghiệp. Nghiên cứu của 
Balasubramanian và cộng sự (2010) đ cung cấp một cái 
nhìn t ng quan về QTCT tại công ty đại chúng ở Ấn Độ. 
Nghiên cứu được khảo sát trên 506 công ty đại chúng vào 
n m 2006, kết quả đạt được cho thấy có mối quan hệ giá trị 
thị trường của công ty với ch số QTCT công ty. Với những 
công ty có ch số QTCT cao cho thấy khả n ng sinh lời và 
cơ hội kinh doanh lớn hơn so với những công ty khác. 
Nghiên cứu của Black và cộng sự (2012) sử dụng ch số 
QTCT được xây dựng từ n m 1998 đến 2004 dựa trên đa số 
các công ty niêm yết trên thị trường Chứng khoán Hàn 
Quốc. Ch số QTCT bao gồm n m tiêu ch : (a,b) Cấu trúc 
và quy trình HĐQT; (c) Công bố thông tin; (d) Quyền lợi 
của c đông; (e) và Các bên sở hữu. Nghiên cứu sử dụng 
ch số Tobin‟q để diễn tả mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt 
động và ch số QTCT. 
4. Bộ ch số gov-score 
Ch số Gov-Score do Brown và Taylor phát triển và công 
bố vào n m 2006. Đ y là ch số t ng hợp của 51 tiêu chí 
cấu thành thuộc 8 nhóm ch số theo cơ sở dữ liệu của ISS. 
Các tiêu chu n này được quy định trong tài liệu “Quản trị 
công ty - Thuật ngữ và hướng d n sử dụng các biện pháp 
thực thi tốt nhất n m 2003”. Các nhóm ch số chủ yếu của 
Gov-Score bao gồm: HĐQT, điều lệ, trình độ của thành 
viên HĐQT, th lao điều hành và thù lao cho thành viên 
HĐQT, sở hữu, những sự thực thi cấp tiến và tình trạng sáp 
nhập.
Bảng 4.1: Bộ ch số Gov-Score 
Biến độc lập 
Số 
TT 
Biến đo lường 
KIỂM TOÁN 
1 Ủy ban kiểm toán ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập bên ngoài 
2 Các kiểm toán viên được phê chu n trong cuộc họp thường niên gần nhất 
3 Chi ph tư vấn trả cho kiểm toán viên nh hơn chi ph kiểm toán trả cho kiểm toán viên 
4 Công ty có ch nh sách ch nh thức về lu n phiên kiểm toán viên 
5 Các thành viên HĐQT trả lời những đề xuất của c đông trong v ng 12 tháng sau ĐHĐCĐ 
6 CEO không làm việc cho thêm quá hai HĐQT của các công ty đại ch ng khác 
7 
Tất cả các thành viên HĐQT tham dự tối thiểu 75% cuộc họp HĐQT ho c có lý do ch nh đáng 
cho sự vắng m t 
8 Quy mô của HĐQT tối thiểu là 6 và không có quá 15 thành viên 
9 Không có cựu CEO nào làm việc cho HĐQT 
10 CEO không bị coi là có một “giao dịch với bên liên quan” trong tuyên bố ủy nhiệm 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
86 
HĐQT 
11 HĐQT bao gồm trên 50% thành viên độc lập bên ngoài 
12 Ủy ban tiền lương ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập bên ngoài 
13 Chức danh CEO và chủ tịch tách biệt với nhau ho c thành viên HĐQT d n đầu được định rõ 
14 Các c đông bầu chọn thành viên HĐQT để lấp các vị tr trống 
15 Các thành viên HĐQT được bầu hàng n m 
16 Sự thông qua của c đông là điều bắt buộc khi thay đ i quy mô HĐQT 
17 Ủy ban đề cử ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập 
18 Ủy ban quản trị họp t nhất m i n m một lần 
19 C đông có quyền b phiếu cộng dồn khi lựa chọn thành viên HĐQT 
20 Các hướng d n cho HĐQT nằm trong m i tuyên bố ủy nhiệm 
21 
Ch nh sách hiện tại đ i h i các thành viên HĐQT bên ngoài không đảm nhận vị tr thành viên 
HĐQT cho quá 5 HĐQT khác 
ĐIỀU LỆ 
22 
Biểu quyết theo đa số giản đơn là bắt buộc để thông qua một vụ sát nhập (không cần quá 2/3 – 
đa số tuyệt đối) 
23 
Công ty ho c không có biện pháp chông thôn t nh (liều thuốc độc – poison pill) ho c một “liều 
thuốc” (pill) được c đông thông qua 
24 Các c đông được ph p triệu tập các cuộc họp đ c biệt 
25 Việc b phiếu theo đa số tuyệt đối là bắt buộc để sửa đ i điều lệ 
26 
Các c đông có thể hành động bằng sự đồng ý bằng v n bản, và sự đồng ý không phải tất cả 
mọi người đều đồng ý 
27 Công ty không được ủy quyền để phát hành c phiếu ưu đ i không ghi danh 
28 
HĐQT không thể sửa đ i điều lệ mà không có sự chấp thuận của c đông ho c ch có thể làm 
việc đó trong một số trường hợp giới hạn. 
TRÌNH ĐỘ 
THÀNH VIÊN 
HĐQT 
29 
Có t nhất một thành viên của HĐQT tham gia vào chương trình đào tạo thành viên HĐQT 
được công nhận 
THÙ LAO 
ĐIỀU HÀNH 
VÀ THÙ LAO 
CHO HĐQT 
30 Không có thành viên của HĐQT nằm trong ban th lao và ngược lại 
31 
Những người không phải lao động của công ty không tham gia vào các kế hoạch lương hưu của 
công ty 
32 Lựa chọn định giá lại không xảy ra trong v ng 3 n m trở lại đ y 
33 Các kế hoạch k ch th ch bằng c phiếu được thực thi với sự chấp thuận của c đông 
34 Các thành viên HĐQT nhận được tất cả ho c một phần th lao của họ bằng c phiếu 
35 Công ty không cung c p bất kì khoản nợ nào cho các nhà quản trị để thực thi các lựa chọn 
36 
Lần cuối c ng c đông b phiếu thông qua một kế hoạch th lao và mức này không bị cho là 
quá cao. 
37 
Các quyền chọn bình qu n được đưa ra trong 3 n m trở lại đ y như là một phần tr m của c 
phần cơ bản hiện có không vượt quá 3% (t lệ tối đa, nếu vượt quá t lệ này tài ch nh công ty s 
rơi vào tình trạng nguy hiểm). 
38 Lựa chọn tái định giá bị cấm 
39 Công ty lạm dụng quyền chọn c phiếu 
SỞ HỮU 
40 Tất cả các thành viên HĐQT có trên một n m làm việc cho HĐQT đều sở hữu c phiếu 
41 
T lệ sở hữu c phiếu của nhà quản trị và thành viên HĐQT t nhất là 1% những không vượt 
quá 30% t ng số c phần hiện có 
42 Các nhà quản trị tu n thủ các hướng d n về sở hữu c phần 
43 Các thành viên HĐQT tu n thủ các hướng d n về sở hữu c phần 
SỰ THỰC THI 
CẤP TIẾN 
44 Tồn tại quy định về độ tu i ngh hưu bắt buộc đối với thành viên HĐQT 
45 Kết quả hoạt động của thành viên HĐQT được đánh giá thường xuyên 
46 Tồn tại một kế hoạch CEO kế nhiệm được HĐQT thông qua 
47 HĐQT có những nhà đầu tư bên ngoài 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
87 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
48 
Các thành viên HĐQT bắt buộc phải đệ đơn xin thôi việc khi có sự thay đ i tình trạng công 
việc 
49 
Các thành viên HĐQT bên ngoài họp mà không có sự xuất hiện của CEO và công bố số lần họ 
họp 
50 Nhiệm kỳ của các thành viên HĐQT có giới hạn 
TÌNH TRẠNG 
SÁP NHẬP 
51 Sáp nhập trong tình trạng không có các điều khoản quy định về chống thôn t nh 
Nguồn: Brown và Caylor (2006). 
Trong bối cảnh riêng của QTCT ở Việt Nam, để có thể 
chọn được một thang đo th ch hợp thì thang đo ấy phải th a 
m n được những điều kiện sau: 
- Phù hợp với tình hình thực tế của thị trường tài chính Việt 
Nam - thị trường tài chính mới n i, các định chế đang dần 
được hoàn thiện; 
- Có thể thu thập được dữ liệu đủ độ tin cậy để phục vụ yêu 
cầu phân tích, thống kê, t ng hợp và báo cáo số liệu; 
Cập nhật với xu hướng phân tích trên thế giới, dần dần hội 
với xu hướng chung, khuyến khích các doanh nghiệp đ i 
với theo hướng tiếp cận theo thế giới nhằm t ng chất lượng 
QTCT. 
5. Kết luận 
Bất kì một hệ thống đánh giá QTCT nào c ng đều có “ưu” 
và “nhược” điểm. Không một hệ thống đánh giá QTCT nào, 
kể cả hệ thống th điểm này, có thể xác định được toàn bộ 
và chính xác mức độ hiệu quả thực sự về QTCT của một 
doanh nghiệp. Hiệu quả này ch có thể biết được nếu nhìn 
từ bên trong, tức là do HĐQT đánh giá, vì QTCT là vấn đề 
liên quan đến thực tiễn hoạt động hàng ngày của doanh 
nghiệp. Phương pháp th điểm QTCT ch bao quát được 
những gì quan sát được từ các thông tin công khai cho công 
ch ng, c ng như những gì được phản ánh trong các hồ sơ, 
tài liệu có sẵn. Vì thế, kết quả có thể không được toàn diện 
và đầy đủ như đánh giá được thực hiện trong nội bộ với 
những hiểu biết cụ thể về nội bộ công ty. 
Đánh giá chất lượng QTCT không ch là một hành động 
nhằm mục tiêu tự cải tiến nội bộ trong công ty, mà nó mang 
một ý ngh a rất rộng lớn và cần thiết để đảm bảo hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho cả chủ 
sở hữu, Nhà nước và các đối tượng hữu quan khác. Điểm 
mấu chốt để nâng cao chất lượng QTCT của các doanh 
nghiệp niêm yết ở Việt Nam là tiếp tục đ y mạnh cải cách 
khung kh và tập trung vào đào tạo QTCT. Hai giải pháp 
này hoàn toàn phù hợp với cách thức hành xử của doanh 
nghiệp niêm yết hiện tại, n ng lực hệ thống và v n hóa 
riêng có ở Việt Nam, do đó khả n ng thành công là có triển 
vọng. 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
88 
Tàı lıệu tham khảo 
1. Alchian, A. A., & Demsetz, H. (1972). Production, 
information costs, and economic organization. The 
American economic review, 62(5), 777-795.. 
2. Balasubramanian, N., Black, B. S., & Khanna, V. 
(2010). The relation between firm-level corporate 
governance and market value: A case study of India. 
Emerging Markets Review, 11(4), 319-340. 
3. Brown, L. D., & Caylor, M. L. (2006). Corporate 
governance and firm valuation. Journal of accounting 
and public policy, 25(4), 409-434. 
4. Cheung, Y. L., Thomas Connelly, J., Limpaphayom, P., 
& Zhou, L. (2007). Do investors really value corporate 
governance? Evidence from the Hong Kong market. 
Journal of International Financial Management & 
Accounting, 18(2), 86-122. 
5. Da Silva, A. L. C., & Leal, R. P. C. (2005). Corporate 
governance index, firm valuation and performance in 
Brazil. Revista Brasileira de Finanças, 3(1), 1-18.. 
6. Garvis, D. M. (2009). Does Firm Size Matter in 
Corporate Governance? An Exploratory Examination of 
Bebchuk's Entrenchment Index. In Competition Forum 
(Vol. 7, No. 1, p. 188). American Society for 
Competitiveness.. 
7. Gherghina, S. C., Vintila, G., & Tibulca, I. L. (2014). A 
study on the relationship between corporate governance 
ratings and company value: Empirical Evidence for 
S&P 100 Companies. International Journal of 
Economics and Finance, 6(7), 242. 
8. Huỳnh Thanh Điền (2015), Chuyên đề Phát triển n ng 
lực khởi nghiệp, Tài liệu giảng dạy tại Viện nghiên cứu 
khoa học l nh đạo & Quản trị doanh nghiệp 
9. Lien Tran. (2012). Corporate Governance Quality: 
Vietnam Needs to Implement Economics, Business and 
Geopolitics University Courses. Journal of Global 
Policy and Governance, Vol.1 (No.1), 95-107. 
10. Nguyễn Thanh Phương, B i V n Thời, Lê Anh Tuấn 
(2016), Tiếp cận các bước khởi nghiệp phù hợp với bối 
cảnh Việt Nam, Hội thảo Phát triển n ng lực khởi 
nghiệp, trang 52 
11. OECD. (2004). Các nguyên tắc Quản trị công ty của 
OECD. International Finance Corporation. 
12. Thang Nguyen. (2011). Corporate governance and its 
impact on the performance of firms in emerging 
countries: The evidence from Vietnam VNU Journal of 
Science, Economics and Business, Vol.27 (No.5), 12-
19. 
13. Tu Tran and Khanh Pham. (2012). Study on corporate 
governance index of Vietnam commercial bank - the 
case of a newly established, medium to larger joint 
stock commercial bank. JSPS Asian CORE Program. 
14. World Bank. (2006). Báo cáo về tình hình tuân thủ 
Chu n mực và Nguyên tắc (ROSC) - Đánh giá tình hình 
quản trị công ty của Việt Nam. 
Corporate governance assessment in the startup wave 
Dinh Thi Thu Thao, Phung Anh Thu 
Faculty of Accounting – Auditing, Nguyen Tat Thanh University 
Abstract There are some scallops in the world (ex: Enron, WorldCom) and Vietnam (ex: Vinashin) cause of the quality of 
corporate governance. Thus, corporate governance is significant in the harmonious relationship between the Board, the 
Board of Directors, shareholders and third parties concerned. Nowadays, the restructuring process contributes positively to 
enhancing firm value, increasing investment and sustaining development in the economy. 
Keywords corporate governance, Gov-score. 
.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_quan_tri_cong_ty_trong_lan_song_khoi_nghiep.pdf