Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp
Tóm tắt
Chất lượng quản trị công ty (QTCT) đ được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn sau nhiều vụ
sụp đ lớn trên thế giới và tại Việt Nam như Enron, Worldcom, Vinashin có phần lớn nguyên
nhân xuất phát từ QTCT. Vì vậy, QTCT được đánh giá tốt có ý ngh a quan trọng trong việc tạo
nên sự hài hòa các mối quan hệ giữa hội đồng quản trị (HĐQT), ban giám đốc (BGĐ), các c
đông và các bên có quyền lợi liên quan, giúp ích cho quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, góp
phần tích cực vào việc t ng cường giá trị doanh nghiệp, t ng cường đầu tư và phát triển bền
vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp
Đại học Nguyễn Tất Thành 83 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp Đinh Thị Thu Thảo, Ph ng Anh Thư Khoa Tài chính-Kế toán, Đại học Nguyễn Tất Thành thuthao160290@gmail.com, pathu@ntt.edu.vn Tóm tắt Chất lượng quản trị công ty (QTCT) đ được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn sau nhiều vụ sụp đ lớn trên thế giới và tại Việt Nam như Enron, Worldcom, Vinashin có phần lớn nguyên nhân xuất phát từ QTCT. Vì vậy, QTCT được đánh giá tốt có ý ngh a quan trọng trong việc tạo nên sự hài hòa các mối quan hệ giữa hội đồng quản trị (HĐQT), ban giám đốc (BGĐ), các c đông và các bên có quyền lợi liên quan, giúp ích cho quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc t ng cường giá trị doanh nghiệp, t ng cường đầu tư và phát triển bền vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế ® 2018 Journal of Science and Technology - NTTU Nhận 19.12.2017 Được duyệt 26.01.2018 Công bố 01.02.2018 Từ khóa Quản trị công ty, bộ ch số Gov 1. Đ t vấn đề Huỳnh Thanh Điền (2015) cho rằng khởi nghiệp có hai dạng là khởi sự mới và khởi nghiệp trên nền tảng có sẵn. Nguyễn Thanh Phương, B i V n Thời, Lê Anh Tuấn (2016) cho rằng khởi nghiệp là quá trình tìm kiếm lợi nhuận từ sự kết hợp mới, độc đáo và có giá trị của các nguồn lực trong một môi trường không chắc chắn và không rõ ràng. Khởi nghiệp bao gồm cả việc các cá nhân khởi xướng hoạt động kinh doanh mới l n việc các doanh nghiệp thực hiện những điều đang làm theo một cách mới. Bài viết nhìn nhận dưới khía cạnh quản trị công ty cho các công ty mở rộng l nh vực kinh doanh mới, đ y c ng được xem là phù hợp với bối cảnh khởi nghiệp hiện nay. QTCT là một chủ đề giành được nhiều sự quan tâm của cả các học giả và các nhà doanh nghiệp, đ c biệt sau sự sụp đ của nhiều công ty lớn ở Mỹ và Anh như Worldcom, Enron và Arthur AndersenTại ch u Á, người ta cho rằng QTCT yếu kém là một trong những lý do chính d n đến cuộc khủng hoảng kinh tế n m 1997. Ở Việt Nam, QTCT đang trở thành chủ đề nóng trong các cuộc thảo luận của các quan chức Chính phủ, đ c biệt khi Chính phủ cam kết th c đ y mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nước hay còn gọi là “c phần hóa”. Một trong những yếu tố quan trọng của cải cách doanh nghiệp nhà nước là minh bạch hóa tài chính và tính trách nhiệm của nguyên lý quản trị hiệu quả để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này và thu h t đầu tư nước ngoài. M t khác, QTCT được xem như một chất xúc tác trong dài hạn để thay đ i tư duy kinh doanh người Việt Nam, qua đó đáp ứng tốt hơn đ i h i của các nhà đầu tư nước ngoài và nền kinh tế toàn cầu. Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trường mới n i như Việt Nam việc t ng cường QTCT có thể phục vụ cho rất nhiều các mục đ ch chính sách công quan trọng. QTCT tốt s giảm thiểu khả n ng t n thương trước các khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí giao dịch, chi phí vốn và d n đến việc phát triển thị trường vốn. Ngược lại, QTCT yếu kém s làm giảm mức độ tin tưởng của các nhà đầu tư và không khuyến kh ch đầu tư từ bên ngoài. Trong vòng vài n m qua, tầm quan trọng của QTCT đ được nhấn mạnh thể hiện ở số lượng các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ngày càng t ng lên. Các nghiên cứu cho thấy thực tiễn QTCT tốt d n tới sự t ng trưởng mạnh giá trị các doanh nghiệp, n ng suất cao hơn và giảm rủi ro tài chính hệ thống cho các quốc gia. Hầu hết các tác giả đ cố gắng sử dụng các phương pháp định t nh và định lượng, xây dựng các mô hình và công cụ nghiên cứu tạo thành một khuôn kh QTCT. Từ đó, khuôn kh các tiêu chu n QTCT đ hình thành tại các nước khác được giới thiệu vào Việt Nam để tiến hành đo lường trình độ QTCT cả ở cấp độ v mô và cấp độ doanh nghiệp. Các phương pháp đo lường tập trung vào một số vấn đề chủ yếu như quyền của c đông, cấu tr c HĐQT, kiểm toán, thù lao và trình độ đào tạo của thành viên HĐQT, đối xử bình đ ng với c đông, vai tr của các bên có quyền lợi liên quan, tính công khai – minh bạch, trách nhiệm của HĐQT và ban Kiểm soát trong việc công bố thông tin. Ch ng hạn, T chức Tài chính Quốc tế (IFC) đ công bố 3 báo cáo th điểm QTCT tại Việt Nam các n m 2009, 2011 và 2012; Đại học Nguyễn Tất Thành Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 84 World Bank đ xuất bản báo cáo “Đánh giá tình hình quản trị công ty tại Việt Nam n m 2006”. Chính vì vậy bài báo này ra đời nhằm ứng dụng ch số GOV-SCORE để đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp hiện nay. 2. Quản trị công ty Quản trị (governance) và Quản lý (management) là hai khái niệm khác nhau. Nếu như QTCT tập trung vào “đảm bảo công ty được điều hành tốt và theo đ ng định hướng bởi HĐQT” thì quản lý công ty “là việc thực hiện các hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp”. Như vậy, QTCT được đ t ở một tầm cao hơn nhằm bảo đảm rằng công ty s được quản lý một cách hiệu quả và phục vụ lợi ích của các c đông. Hình 1: Phân biệt “Governance” và “Management” Nguồn: Tricker, 2012, trang 81-82 Đ có rất nhiều t chức và cá nh n đưa ra định ngh a về QTCT. Họ tìm kiếm những định ngh a s u sắc hơn so với định ngh a quá đơn giản về phân biệt QTCT và quản lý công ty trước đ y. Sự khác biệt giữa các định ngh a đa phần thuộc về các góc nhìn khác nhau của các tác giả. Định ngh a về quản trị được chia thành 2 trường phái: một trường phái xem hoạt động QTCT là liên quan tới c đông, HĐQT và Ban Giám đốc (Monks và Minow, 2007); trường phái còn lại xem QTCT liên quan tới các cơ quan quản lí, các chuyên gia kiểm toán và các đơn vị khác góp vốn vào doanh nghiệp (OECD, 2004). Có cách nhìn toàn diện nhất là những người thấy rằng: để hiểu được QTCT cần phải bao quát được mọi yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực thi quyền lực trong các công ty, tập đoàn đa quốc gia (Tricker, 2012). Có thể nói quan điểm và định ngh a QTCT ở m i quốc gia là rất khác nhau. Điều này do sự khác nhau về nguồn gốc thể chế luật pháp, đ c tính quốc gia, v n hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính tại m i nước từ đó ảnh hưởng đến quyền của c đông, quyền của chủ nợ, và thực thi quyền tư hữu. Ở Việt Nam, Quyết định 12/2007 của bộ trưởng Bộ Tài ch nh có đề cập: “QTCT là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của c đông và những người liên quan đến công ty. Các nguyên tắc QTCT bao gồm: • Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; • Đảm bảo quyền lợi của c đông ; • Đối xử công bằng giữa các c đông; • Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan đến công ty; • Minh bạch trong hoạt động của công ty; • HĐQT và Ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả.” (QĐ 12/2007 ban hành 13/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Trong báo cáo về tình Tuân thủ Chu n mực và Nguyên tắc (ROSC) của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam n m 2006 c ng có đề cập đến khái niệm QTCT, đó là: “QTCT đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc định hướng và kiểm soát các công ty. QTCT liên quan đến mối quan hệ giữa ban giám đốc, HĐQT, các c đông lớn, các c đông nh và những bên có quyền lợi liên quan. QTCT tốt góp phần vào phát triển kinh tế bền vững do cải thiện được hoạt động của các công ty và nâng cao khả n ng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của các công ty đó.” Ngoài ra, cuốn “Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD” xuất bản n m 2004 của T chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) c n đưa ra khái niệm QTCT là: “QTCT liên quan tới một tập hợp các mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, HĐQT, c đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. QTCT c ng thiết lập cơ cấu qua đó gi p x y dựng mục tiêu của công ty, xác định phương tiện để đạt được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu.” 3. Lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu trước đ y 3.1. Lý thuyết ủy nhiệm Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi Alchian và Demsetz n m 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm vào n m 1976. Theo lý thuyết đại diện, QTCT được định ngh a là “mối quan hệ giữa người đứng đầu, ch ng hạn như các c đông và các đại diện như Giám đốc điều hành công ty hay quản lý công ty” (Mallin, 2004). Trong lý thuyết này, các c đông là các chủ sở hữu ho c là người đứng đầu công ty, thuê những người khác thực hiện công việc. Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động của công ty cho các giám đốc ho c những người quản lí, họ là các đại diện cho c đông. Các c đông lý thuyết đại diện kỳ vọng các đại diện hành động và đưa ra các quyết định vì lợi ích của những người đứng đầu. Ngược lại các đại diện không nhất thiết phải ra quyết định vì các lợi ích nhất của các c đông (Padilla, 2000). Vấn đề hay chính sự xung đột lợi ích này lần đầu được Adam Smith nhấn mạnh trong thế k XVIII và sau đó khám phá bởi Đại học Nguyễn Tất Thành 85 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 (Ross,1973), còn sự mô tả chi tiết lý thuyết đại diện lần đầu được trình bày bởi (Jensen và Meckling,1976). Khái niệm về vấn đề phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và kiểm soát trong lý thuyết đại diện đ được xác nhận bởi (Davis, Schoorman và Donaldson,1997). Do vậy, lý thuyết người đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (c đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty s không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ sở hữu, tức các c đông. Sự tách biệt sở hữu và điều hành còn tạo ra hiện tượng thông tin bất cân xứng, nhà quản lý có ưu thế hơn chủ sở hữu về thông tin nên dễ dàng hành động tư lợi, hơn nữa việc giám sát các hành động của người đại diện c ng rất tốn k m mà chưa chắc mang lại hiệu quả như mong đợi. Với vị trí của mình, người quản lý doanh nghiệp được cho là luôn có xu hướng tư lợi và không đủ siêng n ng và có thể tìm kiếm các lợi ích cá nhân cho bản thân họ mà không phải cho công ty. Vấn đề đ t ra ở đ y là làm thế nào để có thể kiểm soát và đánh giá được tình hình hoạt động, kinh doanh và mức độ công bố thông tin minh bạch, chính xác, kịp thời của nhà quản lí. Để trả lời được câu h i trên, tác s tiếp tục làm rõ ở phần tiếp theo: thế nào là QTCT, một khuôn kh QTCT bao gồm những thành phần nào, làm thế nào để đánh giá được chất lượng QTCT và đo lường chất lượng QTCT như thế nào. 3.2. Các nghiên cứu trước đ y Ở Việt Nam, QTCT không còn là khái niệm mới nữa. OECD, World Bank và IFC đ giới thiệu các nguyên tắc QTCT thông qua các bài báo, các bài nghiên cứu về tình hình QTCT tại Việt Nam. Nghiên cứu của Hoàng V n Hải và Trần Thị Hồng Liên (2010) về các phương pháp đánh giá chất lượng quản trị doanh nghiệp trên thế giới và khả n ng áp dụng các thang đo ấy vào Việt Nam. Bài viết đ giới thiệu 04 thang đo: CGI, G-Index, E-Index (Entrenchment Index) và Gov- Score để làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu của Thang Nguyen (2011) về ảnh hưởng của QTCT đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên 02 sàn chứng khoán Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh trong n m 2009 dựa trên bộ nguyên tắc của OECD. Tác giả đ sử dụng dữ liệu của 100 công ty chiếm trên 90% t ng số vốn trên hai sàn HNX và HOSE. Kết quả cho thấy có mối tương quan thuận giữa QTCT và hiệu quả hoạt động, marketing và khả n ng sinh lời của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Balasubramanian và cộng sự (2010) đ cung cấp một cái nhìn t ng quan về QTCT tại công ty đại chúng ở Ấn Độ. Nghiên cứu được khảo sát trên 506 công ty đại chúng vào n m 2006, kết quả đạt được cho thấy có mối quan hệ giá trị thị trường của công ty với ch số QTCT công ty. Với những công ty có ch số QTCT cao cho thấy khả n ng sinh lời và cơ hội kinh doanh lớn hơn so với những công ty khác. Nghiên cứu của Black và cộng sự (2012) sử dụng ch số QTCT được xây dựng từ n m 1998 đến 2004 dựa trên đa số các công ty niêm yết trên thị trường Chứng khoán Hàn Quốc. Ch số QTCT bao gồm n m tiêu ch : (a,b) Cấu trúc và quy trình HĐQT; (c) Công bố thông tin; (d) Quyền lợi của c đông; (e) và Các bên sở hữu. Nghiên cứu sử dụng ch số Tobin‟q để diễn tả mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và ch số QTCT. 4. Bộ ch số gov-score Ch số Gov-Score do Brown và Taylor phát triển và công bố vào n m 2006. Đ y là ch số t ng hợp của 51 tiêu chí cấu thành thuộc 8 nhóm ch số theo cơ sở dữ liệu của ISS. Các tiêu chu n này được quy định trong tài liệu “Quản trị công ty - Thuật ngữ và hướng d n sử dụng các biện pháp thực thi tốt nhất n m 2003”. Các nhóm ch số chủ yếu của Gov-Score bao gồm: HĐQT, điều lệ, trình độ của thành viên HĐQT, th lao điều hành và thù lao cho thành viên HĐQT, sở hữu, những sự thực thi cấp tiến và tình trạng sáp nhập. Bảng 4.1: Bộ ch số Gov-Score Biến độc lập Số TT Biến đo lường KIỂM TOÁN 1 Ủy ban kiểm toán ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập bên ngoài 2 Các kiểm toán viên được phê chu n trong cuộc họp thường niên gần nhất 3 Chi ph tư vấn trả cho kiểm toán viên nh hơn chi ph kiểm toán trả cho kiểm toán viên 4 Công ty có ch nh sách ch nh thức về lu n phiên kiểm toán viên 5 Các thành viên HĐQT trả lời những đề xuất của c đông trong v ng 12 tháng sau ĐHĐCĐ 6 CEO không làm việc cho thêm quá hai HĐQT của các công ty đại ch ng khác 7 Tất cả các thành viên HĐQT tham dự tối thiểu 75% cuộc họp HĐQT ho c có lý do ch nh đáng cho sự vắng m t 8 Quy mô của HĐQT tối thiểu là 6 và không có quá 15 thành viên 9 Không có cựu CEO nào làm việc cho HĐQT 10 CEO không bị coi là có một “giao dịch với bên liên quan” trong tuyên bố ủy nhiệm Đại học Nguyễn Tất Thành Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 86 HĐQT 11 HĐQT bao gồm trên 50% thành viên độc lập bên ngoài 12 Ủy ban tiền lương ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập bên ngoài 13 Chức danh CEO và chủ tịch tách biệt với nhau ho c thành viên HĐQT d n đầu được định rõ 14 Các c đông bầu chọn thành viên HĐQT để lấp các vị tr trống 15 Các thành viên HĐQT được bầu hàng n m 16 Sự thông qua của c đông là điều bắt buộc khi thay đ i quy mô HĐQT 17 Ủy ban đề cử ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập 18 Ủy ban quản trị họp t nhất m i n m một lần 19 C đông có quyền b phiếu cộng dồn khi lựa chọn thành viên HĐQT 20 Các hướng d n cho HĐQT nằm trong m i tuyên bố ủy nhiệm 21 Ch nh sách hiện tại đ i h i các thành viên HĐQT bên ngoài không đảm nhận vị tr thành viên HĐQT cho quá 5 HĐQT khác ĐIỀU LỆ 22 Biểu quyết theo đa số giản đơn là bắt buộc để thông qua một vụ sát nhập (không cần quá 2/3 – đa số tuyệt đối) 23 Công ty ho c không có biện pháp chông thôn t nh (liều thuốc độc – poison pill) ho c một “liều thuốc” (pill) được c đông thông qua 24 Các c đông được ph p triệu tập các cuộc họp đ c biệt 25 Việc b phiếu theo đa số tuyệt đối là bắt buộc để sửa đ i điều lệ 26 Các c đông có thể hành động bằng sự đồng ý bằng v n bản, và sự đồng ý không phải tất cả mọi người đều đồng ý 27 Công ty không được ủy quyền để phát hành c phiếu ưu đ i không ghi danh 28 HĐQT không thể sửa đ i điều lệ mà không có sự chấp thuận của c đông ho c ch có thể làm việc đó trong một số trường hợp giới hạn. TRÌNH ĐỘ THÀNH VIÊN HĐQT 29 Có t nhất một thành viên của HĐQT tham gia vào chương trình đào tạo thành viên HĐQT được công nhận THÙ LAO ĐIỀU HÀNH VÀ THÙ LAO CHO HĐQT 30 Không có thành viên của HĐQT nằm trong ban th lao và ngược lại 31 Những người không phải lao động của công ty không tham gia vào các kế hoạch lương hưu của công ty 32 Lựa chọn định giá lại không xảy ra trong v ng 3 n m trở lại đ y 33 Các kế hoạch k ch th ch bằng c phiếu được thực thi với sự chấp thuận của c đông 34 Các thành viên HĐQT nhận được tất cả ho c một phần th lao của họ bằng c phiếu 35 Công ty không cung c p bất kì khoản nợ nào cho các nhà quản trị để thực thi các lựa chọn 36 Lần cuối c ng c đông b phiếu thông qua một kế hoạch th lao và mức này không bị cho là quá cao. 37 Các quyền chọn bình qu n được đưa ra trong 3 n m trở lại đ y như là một phần tr m của c phần cơ bản hiện có không vượt quá 3% (t lệ tối đa, nếu vượt quá t lệ này tài ch nh công ty s rơi vào tình trạng nguy hiểm). 38 Lựa chọn tái định giá bị cấm 39 Công ty lạm dụng quyền chọn c phiếu SỞ HỮU 40 Tất cả các thành viên HĐQT có trên một n m làm việc cho HĐQT đều sở hữu c phiếu 41 T lệ sở hữu c phiếu của nhà quản trị và thành viên HĐQT t nhất là 1% những không vượt quá 30% t ng số c phần hiện có 42 Các nhà quản trị tu n thủ các hướng d n về sở hữu c phần 43 Các thành viên HĐQT tu n thủ các hướng d n về sở hữu c phần SỰ THỰC THI CẤP TIẾN 44 Tồn tại quy định về độ tu i ngh hưu bắt buộc đối với thành viên HĐQT 45 Kết quả hoạt động của thành viên HĐQT được đánh giá thường xuyên 46 Tồn tại một kế hoạch CEO kế nhiệm được HĐQT thông qua 47 HĐQT có những nhà đầu tư bên ngoài Đại học Nguyễn Tất Thành 87 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 48 Các thành viên HĐQT bắt buộc phải đệ đơn xin thôi việc khi có sự thay đ i tình trạng công việc 49 Các thành viên HĐQT bên ngoài họp mà không có sự xuất hiện của CEO và công bố số lần họ họp 50 Nhiệm kỳ của các thành viên HĐQT có giới hạn TÌNH TRẠNG SÁP NHẬP 51 Sáp nhập trong tình trạng không có các điều khoản quy định về chống thôn t nh Nguồn: Brown và Caylor (2006). Trong bối cảnh riêng của QTCT ở Việt Nam, để có thể chọn được một thang đo th ch hợp thì thang đo ấy phải th a m n được những điều kiện sau: - Phù hợp với tình hình thực tế của thị trường tài chính Việt Nam - thị trường tài chính mới n i, các định chế đang dần được hoàn thiện; - Có thể thu thập được dữ liệu đủ độ tin cậy để phục vụ yêu cầu phân tích, thống kê, t ng hợp và báo cáo số liệu; Cập nhật với xu hướng phân tích trên thế giới, dần dần hội với xu hướng chung, khuyến khích các doanh nghiệp đ i với theo hướng tiếp cận theo thế giới nhằm t ng chất lượng QTCT. 5. Kết luận Bất kì một hệ thống đánh giá QTCT nào c ng đều có “ưu” và “nhược” điểm. Không một hệ thống đánh giá QTCT nào, kể cả hệ thống th điểm này, có thể xác định được toàn bộ và chính xác mức độ hiệu quả thực sự về QTCT của một doanh nghiệp. Hiệu quả này ch có thể biết được nếu nhìn từ bên trong, tức là do HĐQT đánh giá, vì QTCT là vấn đề liên quan đến thực tiễn hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Phương pháp th điểm QTCT ch bao quát được những gì quan sát được từ các thông tin công khai cho công ch ng, c ng như những gì được phản ánh trong các hồ sơ, tài liệu có sẵn. Vì thế, kết quả có thể không được toàn diện và đầy đủ như đánh giá được thực hiện trong nội bộ với những hiểu biết cụ thể về nội bộ công ty. Đánh giá chất lượng QTCT không ch là một hành động nhằm mục tiêu tự cải tiến nội bộ trong công ty, mà nó mang một ý ngh a rất rộng lớn và cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho cả chủ sở hữu, Nhà nước và các đối tượng hữu quan khác. Điểm mấu chốt để nâng cao chất lượng QTCT của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam là tiếp tục đ y mạnh cải cách khung kh và tập trung vào đào tạo QTCT. Hai giải pháp này hoàn toàn phù hợp với cách thức hành xử của doanh nghiệp niêm yết hiện tại, n ng lực hệ thống và v n hóa riêng có ở Việt Nam, do đó khả n ng thành công là có triển vọng. Đại học Nguyễn Tất Thành Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 88 Tàı lıệu tham khảo 1. Alchian, A. A., & Demsetz, H. (1972). Production, information costs, and economic organization. The American economic review, 62(5), 777-795.. 2. Balasubramanian, N., Black, B. S., & Khanna, V. (2010). The relation between firm-level corporate governance and market value: A case study of India. Emerging Markets Review, 11(4), 319-340. 3. Brown, L. D., & Caylor, M. L. (2006). Corporate governance and firm valuation. Journal of accounting and public policy, 25(4), 409-434. 4. Cheung, Y. L., Thomas Connelly, J., Limpaphayom, P., & Zhou, L. (2007). Do investors really value corporate governance? Evidence from the Hong Kong market. Journal of International Financial Management & Accounting, 18(2), 86-122. 5. Da Silva, A. L. C., & Leal, R. P. C. (2005). Corporate governance index, firm valuation and performance in Brazil. Revista Brasileira de Finanças, 3(1), 1-18.. 6. Garvis, D. M. (2009). Does Firm Size Matter in Corporate Governance? An Exploratory Examination of Bebchuk's Entrenchment Index. In Competition Forum (Vol. 7, No. 1, p. 188). American Society for Competitiveness.. 7. Gherghina, S. C., Vintila, G., & Tibulca, I. L. (2014). A study on the relationship between corporate governance ratings and company value: Empirical Evidence for S&P 100 Companies. International Journal of Economics and Finance, 6(7), 242. 8. Huỳnh Thanh Điền (2015), Chuyên đề Phát triển n ng lực khởi nghiệp, Tài liệu giảng dạy tại Viện nghiên cứu khoa học l nh đạo & Quản trị doanh nghiệp 9. Lien Tran. (2012). Corporate Governance Quality: Vietnam Needs to Implement Economics, Business and Geopolitics University Courses. Journal of Global Policy and Governance, Vol.1 (No.1), 95-107. 10. Nguyễn Thanh Phương, B i V n Thời, Lê Anh Tuấn (2016), Tiếp cận các bước khởi nghiệp phù hợp với bối cảnh Việt Nam, Hội thảo Phát triển n ng lực khởi nghiệp, trang 52 11. OECD. (2004). Các nguyên tắc Quản trị công ty của OECD. International Finance Corporation. 12. Thang Nguyen. (2011). Corporate governance and its impact on the performance of firms in emerging countries: The evidence from Vietnam VNU Journal of Science, Economics and Business, Vol.27 (No.5), 12- 19. 13. Tu Tran and Khanh Pham. (2012). Study on corporate governance index of Vietnam commercial bank - the case of a newly established, medium to larger joint stock commercial bank. JSPS Asian CORE Program. 14. World Bank. (2006). Báo cáo về tình hình tuân thủ Chu n mực và Nguyên tắc (ROSC) - Đánh giá tình hình quản trị công ty của Việt Nam. Corporate governance assessment in the startup wave Dinh Thi Thu Thao, Phung Anh Thu Faculty of Accounting – Auditing, Nguyen Tat Thanh University Abstract There are some scallops in the world (ex: Enron, WorldCom) and Vietnam (ex: Vinashin) cause of the quality of corporate governance. Thus, corporate governance is significant in the harmonious relationship between the Board, the Board of Directors, shareholders and third parties concerned. Nowadays, the restructuring process contributes positively to enhancing firm value, increasing investment and sustaining development in the economy. Keywords corporate governance, Gov-score. .
File đính kèm:
- danh_gia_quan_tri_cong_ty_trong_lan_song_khoi_nghiep.pdf