Đánh giá thực trạng quản lý phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Abstract: Teachers are the ones who directly decide on the quality of education and training of

the schools. Therefore, if the managing pedagogical competency development for teachers at

professional intermediate schools in Hanoi city are effective, it will contribute to the development

of the country’s education system. Study on status of teachers’ pedagogical competency and

managing pedagogical competency development for teachers is an urgent issue to promote the

achieved results, advantages and at the same time find the cause to solve the remaining limitations

in managing pedagogical competency development for teachers in professional intermediate

schools in Hanoi city nowadays. It aims to build a team of high quality teachers, contributing to

improving the effectiveness of education and training during the period of international integration.

pdf 8 trang yennguyen 2840
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng quản lý phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng quản lý phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Đánh giá thực trạng quản lý phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 
10 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM 
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
Nguyễn Hồng Hải - Trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội 
Ngày nhận bài: 07/01/2019; ngày sửa chữa:19/01/2019; ngày duyệt đăng: 25/01/2019. 
Abstract: Teachers are the ones who directly decide on the quality of education and training of 
the schools. Therefore, if the managing pedagogical competency development for teachers at 
professional intermediate schools in Hanoi city are effective, it will contribute to the development 
of the country’s education system. Study on status of teachers’ pedagogical competency and 
managing pedagogical competency development for teachers is an urgent issue to promote the 
achieved results, advantages and at the same time find the cause to solve the remaining limitations 
in managing pedagogical competency development for teachers in professional intermediate 
schools in Hanoi city nowadays. It aims to build a team of high quality teachers, contributing to 
improving the effectiveness of education and training during the period of international integration. 
Keywords: Pedagogical competency, pedagogical competency development, managing 
pedagogical competency development, professional intermediate schools. 
1. Mở đầu 
Ở bất kì đất nước nào, trong bất kì giai đoạn nào, giáo 
dục luôn được khẳng định với vai trò vượt trội trong việc 
phát triển đất nước, và giáo viên luôn là yếu tố chủ chốt 
của nền giáo dục. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn 
quan tâm đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển 
đội ngũ nhà giáo, trong đó có đội ngũ giáo viên ở các 
trường trung cấp (TTC). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 
XII, xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ 
quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT là một nhiệm vụ 
cấp bách của tầm nhìn tổng thể về phát triển đất nước” 
[1; tr 130-131]. Để phát huy tối đa vai trò của giáo viên 
trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục dạy nghề tại các TTC, 
các cơ quan quản lí giáo dục đã thường xuyên quan tâm 
đến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói 
chung, phát triển, hoàn thiện năng lực sư phạm (NLSP) 
cho giáo viên nói riêng và đạt được những kết quả nhất 
định. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao về GD-ĐT, 
hoạt động quản lí phát triển NLSP cho giáo viên đã bộc lộ 
những hạn chế, bất cập nhất định. Kết quả đạt được và hạn 
chế còn tồn tại của hoạt động quản lí phát triển NLSP cho 
giáo viên biểu hiện trên nhiều phương diện, từ nhận thức 
thực tiễn; quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung; chỉ đạo 
giáo viên tự phát triển NLSP; phương thức phát triển 
NLSP... đến quản lí môi trường và điều kiện phát triển 
NLSP cho giáo viên; giám sát, kiểm tra kết quả phát triển 
NLSP cho giáo viên... Vì vậy, khi nghiên cứu về NLSP 
cần phải đo lường, lượng hóa được những vấn đề cốt lõi 
về NLSP, về kết quả quản lí phát triển NLSP cho giáo 
viên, từ đó chỉ rõ thuận lợi, khó khăn, có căn cứ đề xuất 
giải pháp phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế 
của việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở TCC trên 
địa bàn TP. Hà Nội hiện nay, để xây dựng đội ngũ nhà 
giáo, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà 
trường trong tình hình mới. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Năng lực sư phạm của giáo viên các trường trung 
cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội 
Các TTC là trường dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động 
- Thương Binh và Xã hội. Mục tiêu của các TTC là đào 
tạo lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao 
động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và 
trình độ chuyên môn nghề nghiệp; hình thành đội ngũ lao 
động lành nghề, chất lượng cao, góp phần nâng cao năng 
lực cạnh tranh quốc gia, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao 
động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo 
an sinh xã hội. Bên cạnh đó, các TTC hướng tới hình thành 
và phát triển nhân cách con người, nhân cách nghề nghiệp 
phù hợp với sự phát triển trong từng giai đoạn lịch sử của 
xã hội. Sau quá trình học tập tại trường, học sinh phải có 
cả tri thức, kĩ năng và thái độ, đáp ứng được các yêu cầu 
của thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 
Hiện nay, mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phát triển 
rộng khắp ở các quận, huyện của TP. Hà Nội. Số lượng 
các cơ sở đào tạo nghề tăng lên đáng kể, trong đó có các 
TTC. Ngoài ra, một số trường đại học, trung tâm giáo 
dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề, trung 
tâm giới thiệu việc làm, cơ sở sản xuất kinh doanh,... 
cũng tham gia đào tạo nghề. Các trình độ đào tạo gồm 
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề. Theo thống 
kê của Tổng Cục dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh 
và Xã hội, tính đến tháng 4/2017, khi UBND TP. Hà Nội 
ra Quyết định số 2230/QĐ-UBND về việc chuyển giao 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 
11 
chức năng, nhiệm vụ quản lí nhà nước các cơ sở giáo dục 
nghề nghiệp từ Sở GD-ĐT sang Sở Lao động - Thương 
binh và Xã hội quản lí, cả nước có 1.989 cơ sở giáo dục 
nghề nghiệp, trong đó có 409 trường cao đẳng nghề, 583 
trung cấp nghề. Trong đó, toàn TP. Hà Nội có 88 TTC 
nghề. Đây được xem là lực lượng quan trọng góp phần 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lao động có tay 
nghề tham gia phát triển KT-XH của đất nước. 
Đội ngũ giáo viên ở các TTC chuyên nghiệp có cơ 
cấu số lượng và chất lượng không đồng đều. Chất lượng 
giáo viên không đồng đều là do việc tuyển dụng của TTC 
thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau, từ những sinh viên 
tốt nghiệp các trường đại học, từ những giáo viên của các 
trường khác, từ những người lao động trực tiếp có trình 
độ cao... với trình độ chuyên môn, vốn sống, độ trải 
nghiệm trong thực tiễn khác nhau. Bên cạnh đó, do cơ 
cấu tổ chức, biên chế của từng trường nên lực lượng giáo 
viên ở các trường có số lượng khác nhau, phụ thuộc vào 
quy mô của chính trường đó. 
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về xây dựng 
đội ngũ nghề, nên giáo viên ở các TTC tăng nhanh về số 
lượng, chất lượng, từng bước được nâng lên về chuẩn trình 
độ đào tạo, kĩ năng nghề và NLSP. Nghị quyết số 
23/2013/NQ-HĐND đã chỉ rõ phương hướng phát triển 
đội ngũ giáo viên dạy nghề, đó là: “Phát triển đội ngũ giáo 
viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm 
nghề nghiệp, đạt chuẩn trình độ đào tạo về lí thuyết, thực 
hành, nghiệp vụ sư phạm và kĩ năng dạy nghề...” [2; tr 4]. 
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, các TTC 
đều có chương trình phát triển NLSP cho giáo viên, bao 
gồm các nội dung về bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành, 
chuyên môn; các nội dung cập nhật sự phát triển mới về 
giáo dục, phương pháp dạy học hiện đại; các nội dung thực 
hành rèn luyện tay nghề sư phạm cho giáo viên trẻ, giáo 
viên dạy thực hành được mời từ cơ sở sản xuất... Hơn nữa, 
phát triển năng lực cho giáo viên được thực hiện theo vị 
trí, chức trách của từng đối tượng giáo viên; theo yêu cầu 
nhiệm vụ giảng dạy cụ thể (dạy lí thuyết, dạy thực hành); 
theo yêu cầu đổi mới GD-ĐT hiện nay để giúp giáo viên 
tự tin trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học. 
2.2. Thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm 
cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn 
thành phố Hà Nội 
Nghiên cứu về quản lí phát triển NLSP cho giáo viên, 
năm 2017 tác giả đã khảo sát đối với 80 cán bộ, 140 giáo 
viên ở các TTC: Trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội; 
Trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội; Trường Trung 
cấp Công nghiệp Hà Nội; Trường Trung cấp Kinh tế Hà 
Nội; Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội; Trường 
Trung cấp Y Dược Hà Nội, kết quả thu được cho thấy: 
2.2.1. Quản lí thực hiện kế hoạch phát triển năng lực sư 
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp 
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 
của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới 
căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH 
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa và hội nhập quốc tế, các TTC trên địa bàn TP. Hà 
Nội đã quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng 
đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và không ngừng nâng 
cao chất lượng, nhằm mục tiêu “Nâng cao trình độ 
chuyên môn của đội ngũ giáo viên đến năm 2020 có ít 
nhất 30% giáo viên ở các TTC chuyên nghiệp, trung cấp 
nghề và 50% giáo viên ở các trường cao đẳng nghề có 
trình độ thạc sĩ trở lên...” [3; tr 51]. 
Để nâng cao NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa 
bàn TP. Hà Nội, các TTC đã từng bước xây dựng tiêu chí 
để đánh giá việc phát triển NLSP cho giáo viên đảm bảo 
theo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ. Các TTC trên địa 
bàn TP. Hà Nội cũng đã lựa chọn các phương pháp phù 
hợp để thực hiện kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh 
để đảm bảo việc phát triển NLSP cho giáo viên đạt hiệu 
quả thiết thực. Tuy quá trình thực hiện vẫn gặp nhiều khó 
khăn, vướng mắc, song bước đầu đã mang lại kết quả 
tương đối tốt. Cụ thể như sau (xem bảng 1): 
Bảng 1. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện kế hoạch phát triển NLSP cho giáo viên 
TT 
Nội dung thực hiện kế 
hoạch phát triển NLSP cho giáo viên 
ĐT 
KS 
Mức độ thực hiện 
Tốt Khá Trung bình Yếu 
SL % SL % SL % SL % 
1. 
Hình thành bộ máy và phân công lực lượng phụ 
trách phù hợp trong thực hiện kế hoạch phát 
triển NLSP cho giáo viên 
CB 24 30,0 48 60,0 8 10,0 0 0 
GV 37 26,4 85 60,7 18 12,8 0 0 
2. 
Hình thành mối quan hệ giữa các bộ phận, cá 
nhân phụ trách hoạt động phát triển NLSP cho 
giáo viên 
CB 26 32,5 48 60,0 6 7,5 0 0 
GV 43 30,7 83 59,3 14 10,0 0 0 
3. 
Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền 
hạn, trách nhiệm của các bộ phận, thành viên 
CB 27 33,7 49 61,3 4 5,0 0 0 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 
12 
trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển 
NLSP cho giáo viên 
GV 44 31,4 85 60,7 11 7,9 0 0 
4. 
Xác lập cơ chế phối hợp, hỗ trợ khi thực hiện 
trách nhiệm giữa các bộ phận, các thành viên 
trong phát triển NLSP cho giáo viên 
CB 22 27,5 49 61,3 9 11,2 0 0 
GV 32 22,9 91 65,0 17 12,1 0 0 
5. 
Xây dựng quy chế, phân công và phối hợp trách 
nhiệm rõ ràng trong từng bộ phận thực hiện 
nhiệm vụ phát triển NLSP cho giáo viên 
CB 21 26,3 50 62,5 9 11,2 0 0 
GV 35 25,0 78 55,7 27 19,3 0 0 
(Chú thích: ĐTKS: Đối tượng khảo sát; CB: Cán bộ; GV: Giáo viên) 
Bảng số liệu cho thấy đánh giá về việc thực hiện kế 
hoạch phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC được 
cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá tương đối tốt. Kết quả 
đánh giá ở mức tốt với các nội dung dao động từ 23-33%, 
ở mức khá dao động từ 56-65%, ở mức trung bình là từ 
khoảng 5-10%. Nội dung (5) có mức độ đánh giá việc 
thực hiện của giáo viên cao hơn các nội dung khác 
(19,3%), điều này chứng tỏ việc xây dựng quy chế, phân 
công phối hợp trách nhiệm trong các bộ phận thực hiện 
nhiệm vụ phát triển NLSP cho giáo viên chưa thật sự hiệu 
quả, vì vậy các chủ thể quản lí cần quan tâm hơn đến vấn 
đề này. Các nội dung đều không bị đánh giá ở mức yếu 
kém, đây là một tín hiệu đáng mừng trong việc triển khai 
thực hiện quản lí phát triển NLSP cho giáo viên. 
2.2.2. Quản lí thực hiện nội dung phát triển năng lực sư 
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp 
Quản lí thực hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo 
viên bao quát toàn diện NLSP của giáo viên, chính vì vậy 
đòi hỏi các nhà quản lí và giáo viên phải thực hiện nhiều 
nội dung chi tiết cụ thể. Quản lí thực hiện nội dung phát 
triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn TP. Hà 
Nội trong những năm qua đã phản ánh được những vấn 
đề cốt lõi trong phát triển NLSP cho giáo viên, cụ thể 
như: xử lí tình huống sư phạm, giao tiếp sư phạm, 
phương pháp dạy học tiên tiến, kĩ năng tổ chức và quản 
lí lớp học, hiểu biết về tâm lí học sinh... Tuy nhiên, bên 
cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn 
chế. Để hiểu rõ hơn về nội dung phát triển NLSP cho 
giáo viên ở các TTC, kết quả nghiên cứu bảng đánh giá 
về việc thực hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo viên 
cho thấy (xem bảng 2): 
Bảng 2. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí thực hiện nội dung phát triển NLSP cho giáo viên 
TT Nội dung quản lí 
ĐT 
KS 
Mức độ thực hiện 
Tốt Khá Trung bình Yếu 
SL % SL % SL % SL % 
1 Quản lí phát triển năng lực thiết kế dạy học 
CB 29 36,3 44 55,0 7 8,7 0 0 
GV 58 41,4 70 50,0 12 8,6 0 0 
2 Quản lí phát triển năng lực tiến hành dạy học 
CB 28 35,0 45 56,3 7 8,7 0 0 
GV 56 40,0 73 52,1 11 7,9 0 0 
3 
Quản lí phát triển năng lực kiểm tra, đánh giá 
dạy học 
CB 27 33,7 43 53,8 10 12,5 0 0 
GV 57 40,7 71 50,7 12 8,6 0 0 
4 Quản lí phát triển năng lực quản lí dạy học 
CB 29 36,3 42 52,5 9 11,2 0 0 
GV 55 39,3 76 54,3 9 6,4 0 0 
5 
Quản lí phát triển năng lực vạch dự án phát 
triển nhân cách học sinh 
CB 26 32,5 41 51,3 13 16,2 0 0 
GV 53 37,9 71 50,7 16 11,4 0 0 
6 Quản lí phát triển năng lực giao tiếp sư phạm 
CB 26 32,5 44 55,0 10 12,5 0 0 
GV 50 35,7 81 57,9 9 6,4 0 0 
7 Quản lí phát triển năng lực cảm hóa học sinh 
CB 28 35,0 45 56,3 7 8,7 0 0 
GV 51 36,4 78 55,7 11 7,9 0 0 
8 
Quản lí phát triển năng lực đối xử khéo léo 
sư phạm 
CB 27 33,7 43 53,8 10 12,5 0 0 
GV 53 37,9 75 53,6 12 8,5 0 0 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 
13 
Kết quả đánh giá về quản lí thực hiện nội dung phát 
triển NLSP cho giáo viên ở trên đã cho biết việc thực hiện 
tương đối tốt. Mức độ thực hiện tốt với các nội dung dao 
động từ 33-40%. Tỉ lệ trung bình khá thấp, chủ yếu dao 
động ở khoảng từ 7-10%, tuy nhiên nội dung đối xử khéo 
léo sư phạm, năng lực giao tiếp hay việc dạy học có kết 
quả đánh giá chưa thực tốt, thể hiện qua mức độ đánh giá 
ở mức trung bình có tỉ lệ khá cao. Các nội dung đều 
không bị đánh giá ở mức yếu kém. 
Qua bảng số liệu nghiên cứu, việc thực hiện quản lí 
nội dung phát triển NLSP cho giáo viên ở TTC trên địa 
bàn TP. Hà Nội đạt hiệu quả tương đối tốt, nhưng vẫn 
còn một số những hạn chế nhất định. Nhằm khắc phục 
những hạn chế này, tháng 3/2017, Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 06/2017/TT-
BLĐTBXH quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng 
đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Việc thực hiện 
thông tư này đã khuyến khích giáo viên phát triển NLSP 
của chính mình. Tuy nhiên, các nội dung vẫn nặng về 
mặt lí thuyết, ít chú ý đến hình thành kĩ năng thực hành 
cho giáo viên, đặc biệt là các nội dung phát triển năng lực 
về cảm hóa học sinh, năng lực đối xử khéo léo sư phạm... 
Phát triển NLSP cho giáo viên bao gồm rất nhiều nội 
dung, cần phải được tổ chức chặt chẽ, thường xuyên với 
nhiều cách thức, biện pháp khác nhau và phải hướng vào 
thực hiện các nội dung cụ thể. Các cấp quản lí giáo dục 
ở các TTC cần nghiên cứu, nắm chắc quy định của ngành 
Giáo dục để xác định nội dung quản lí cho phù hợp với 
tình hình thực tiễn của nhà trường và yêu cầu đổi mới 
toàn diện GD-ĐT hiện nay. 
2.2.3. Quản lí phương thức phát triển năng lực sư phạm 
cho giáo viên ở các trường trung cấp 
Phương thức phát triển NLSP cho giáo viên ở các 
TTC trên địa bàn TP. Hà Nội được quy định tại Thông 
tư số 08/2017/TT-BLĐTB&XH ngày 10/3/2017 của Bộ 
Lao động - Thương binh v ... iên ở các TTC trên 
địa bàn TP. Hà Nội chưa thực sự tốt. Việc thực hiện được 
đánh giá ở mức độ tốt chỉ chiếm tỉ lệ từ 6,2-10%, nội dung 
khuyến khích giáo viên hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỉ lệ 
cao hơn, đạt mức 17,5% và nội dung nhà trường xử lí bầu 
không khí sư phạm đạt mức 12,5%, đây là 2/6 nội dung 
được đánh giá tốt ở mức cao hơn những nội dung khác. 
Mức “khá” cũng xoay quanh tỉ lệ từ 17,9-22,5%; tỉ lệ đánh 
giá việc thực hiện ở mức “trung bình” là 60,0-68,8%; tỉ lệ 
đánh giá ở mức độ “yếu” chiếm từ 3,7-7,9%. Tiến hành 
phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lí có nhận định việc chỉ 
đạo, định hướng xây dựng môi trường sư phạm còn tồn tại 
nhiều hạn chế, bất cập. Nhà trường và các cơ quan quản lí 
cần có biện pháp để nâng cao chất lượng môi trường sư 
phạm giúp giáo viên phát triển NLSP đáp ứng ngày càng 
tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 
2.2.5. Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển năng lực sư 
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp 
Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo 
viên ở các TTC là một trong những nội dung quan trọng 
của quản lí, đảm bảo cho các công việc được xem xét 
chính xác, cụ thể, tạo động lực cho giáo viên phấn đấu, 
vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu 
khoa học được giao. Để làm rõ hơn thực trạng việc giám 
sát kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên ở TTC 
ta nghiên cứu bảng sau (xem bảng 5). 
Bảng 4. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí môi trường, điều kiện phát triển NLSP cho giáo viên 
TT Nội dung 
ĐT 
KS 
Mức độ thực hiện 
Tốt Khá Trung bình Yếu 
SL % SL % SL % SL % 
1 
Nhà trường thường xuyên chỉ đạo, định hướng 
cho việc xây dựng môi trường sư phạm để tạo 
thuận lợi phát triển NLSP cho giáo viên 
CB 7 8,8 18 22,5 52 65,0 3 3,7 
GV 13 9,3 26 18,6 93 66,4 8 5,7 
2 
Nhà trường luôn phối hợp với các Sở, Ban 
ngành của thành phố để xây dựng môi trường, 
điều kiện làm việc tốt cho giáo viên phát triển 
NLSP 
CB 5 6,2 17 21,3 52 65,0 6 7,5 
GV 12 8,5 25 17,9 92 65,7 11 7,9 
3 
Chỉ đạo, định hướng cho giáo viên phối hợp 
tốt với các tổ chức trong và ngoài nhà trường 
để thực hiện nhiệm vụ được giao với năng 
suất, chất lượng, hiệu quả cụ thể 
CB 8 10,0 18 22,5 51 63,8 3 3,7 
GV 12 8,6 28 20,0 92 65,7 8 5,7 
4 
Nhà trường luôn quan tâm tới môi trường sư 
phạm để làm tốt công tác quản lí giúp đỡ, tạo 
điều kiện cho giáo viên phát triển NLSP 
CB 8 10,0 15 18,8 54 67,5 3 3,7 
GV 14 10,0 25 17,9 93 66,4 8 5,7 
5 
Nhà trường luôn quan tâm xây dựng bầu 
không khí sư phạm, dân chủ để tạo môi 
trường tốt nhất cho giáo viên phát triển NLSP 
theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay 
CB 10 12,5 18 22,5 48 60,0 4 5,0 
GV 15 10,7 28 20,0 90 64,3 7 5,0 
6 
Khuyến khích giáo viên phấn đấu để hoàn thành 
tốt nhất nhiệm vụ giảng dạy trong điều kiện môi 
trường sư phạm thuận lợi cũng như khó khăn 
CB 14 17,5 15 18,8 48 60,0 3 3,7 
GV 14 10,0 26 18,6 92 65,7 8 5,7 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 
15 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng thực hiện nội 
dung giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo 
viên được đánh giá ở mức tốt dao động từ 20-26,2%, ở 
mức độ khá là khoảng hơn 60%, ở mức độ trung bình 
dao động từ 7,5-10%, và ở mức độ yếu kém là 3,7-6,4%. 
So với các nội dung khác, tỉ lệ đánh giá ở mức trung bình 
nhỏ hơn, nhưng lại vẫn tồn tại nội dung bị đánh giá là yếu 
kém. Những con số này yêu cầu cho cán bộ quản lí ở các 
TTC phải suy nghĩ, tìm hiểu nguyên nhân của hạn chế, 
từ đó xây dựng biện pháp quản lí hoạt động giám sát, 
kiểm tra, đánh giá tốt nhất, nhằm thúc đẩy công tác quản 
lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn 
TP. Hà Nội luôn đi đúng hướng, đạt hiệu quả thiết thực. 
2.3. Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư 
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn 
thành phố Hà Nội 
2.3.1. Những kết quả đạt được 
Trong quá trình phát triển, các TTC trên địa bàn TP. 
Hà Nội luôn bám sát các yêu cầu, chỉ thị của các cấp quản 
lí để xây dựng chương trình GD-ĐT và xây dựng đội ngũ 
giáo viên một cách chủ động, tích cực. Do vậy, về cơ bản 
đội ngũ giáo viên các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội có 
phẩm chất và năng lực tốt, đáp ứng tiêu chí chuẩn chuyên 
môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội. Cụ thể, những kết quả đáng khích lệ có 
thể kể như sau: 
Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản 
lí phát triển NLSP cho giáo viên. Trong những năm vừa 
qua, các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội đã triển khai xây 
dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí phát 
triển NLSP cho giáo viên. Các biện pháp được xây dựng, 
điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, đảm bảo phát triển 
NLSP cho giáo viên theo mục tiêu đã đề ra. 
Hai là, quản lí đánh giá NLSP của giáo viên. Bộ tiêu 
chí về NLSP của giáo viên được Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội đưa ra, nhằm đánh giá chính xác năng lực 
của giáo viên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới 
GD-ĐT trong bối cảnh hiện nay. 
Ba là, quản lí các đối tượng được phát triển phẩm chất 
và năng lực. Các TTC đã bám sát quy định của Sở Lao động 
- Thương binh và Xã hội về quản lí đối tượng phát triển, từ 
đó phân tích, đánh giá chính xác tình hình đội ngũ giáo viên, 
đặc điểm về NLSP của từng giáo viên để đưa ra các biện 
pháp bồi dưỡng, phát triển NLSP cho họ. Đồng thời, chỉ 
đạo, khuyến khích từng giáo viên tự bồi dưỡng và tự đánh 
giá NLSP của mình một cách khách quan, chính xác. 
Bốn là, xây dựng phương thức quản lí phát triển 
NLSP cho giáo viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội 
Bảng 5. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực trạng giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên 
TT 
Nội dung giám sát, kiểm tra 
kết quả phát triển NLSP cho giáo viên 
ĐT 
KS 
Kết quả thực hiện 
Tốt Khá Trung bình Yếu 
SL % SL % SL % SL % 
1 
Nhà trường đã xây dựng tiêu chí, phương 
pháp, hình thức giám sát, kiểm tra, đánh 
giá kết quả phát triển NLSP cho giáo viên 
CB 20 25,0 50 62,5 6 7,5 4 5,0 
GV 32 22,9 87 62,1 14 10,0 7 5,0 
2 
Cơ quan chức năng thường xuyên phối 
hợp với Khoa giáo viên để giám sát, kiểm 
tra, đánh giá kết quả quản lí phát triển 
NLSP cho giáo viên theo chuẩn chuyên 
môn nghiệp vụ 
CB 19 23,7 51 63,8 6 7,5 4 5,0 
GV 28 20,0 89 63,6 14 10,0 9 6,4 
3 
Nhà trường đã phối hợp với các lực lượng 
có liên quan trong và ngoài nhà trường để 
giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát 
triển NLSP cho giáo viên 
CB 20 25,0 48 60,0 8 10,0 4 5,0 
GV 28 20,0 90 64,3 13 9,3 9 6,4 
4 
Thường xuyên tổ chức các hoạt động sơ, 
tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt 
động phát triển NLSP cho giáo viên 
CB 20 25,0 49 61,3 8 10,0 3 3,7 
GV 31 22,1 91 65,0 11 7,9 7 5,0 
5 
Phát huy tinh thần trách nhiệm của từng 
cán bộ quản lí, giáo viên trong tự giám 
sát, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí phát 
triển NLSP cho giáo viên 
CB 21 26,2 47 58,8 8 10,0 4 5,0 
GV 29 20,7 90 64,3 12 8,6 9 6,4 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 
16 
đã chủ động đề xuất các phương thức chỉ đạo việc quy 
hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, bồi dưỡng và sử dụng đội 
ngũ giáo viên một cách phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của 
thực tiễn GD-ĐT của nhà trường. 
Năm là, quản lí môi trường phát triển NLSP cho giáo 
viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội luôn hoàn thiện môi 
trường sư phạm tích cực để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo 
viên phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, rèn luyện 
nhằm hoàn thiện NLSP của bản thân. Từng cán bộ quản lí, 
giáo viên của nhà trường có trách nhiệm tạo ra môi trường 
lành mạnh, góp phần phát triển NLSP cho giáo viên theo 
yêu cầu đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay. 
Sáu là, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển 
NLSP cho giáo viên. Các TTC, cán bộ quản lí thường 
xuyên chỉ đạo cho các cơ quan chức năng làm tốt công 
tác giám sát, triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí 
phát triển NLSP cho giáo viên của nhà trường, bảo đảm 
khách quan, công tâm, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho 
giáo viên phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, rèn 
luyện để đáp ứng ngày càng tốt hơn các tiêu chí về NLSP 
của giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 
2.3.2. Những hạn chế tồn tại 
Bên cạnh những kết quả đạt được, vì còn nhiều khó 
khăn khách quan và chủ quan nên việc thực hiện quản lí 
phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn 
TP. Hà Nội còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau: 
Một là, do chuyển đổi cơ chế quản lí các TTC từ Bộ 
GD-ĐT sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nên 
ở các địa phương cũng phải chuyển đổi cơ chế quản lí từ 
Sở GD-ĐT sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 
Chính vì vậy, các chủ trương, chính sách về quản lí công 
tác GD-ĐT nói chung, quản lí phát triển NLSP cho giáo 
viên ở các TTC nói riêng chưa đi vào nền nếp, hiệu quả 
thực hiện chưa cao. 
Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều phối các 
nhiệm vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên các TTC 
trên địa bàn TP. Hà Nội còn thiếu đồng bộ, chưa trở thành 
nhiệm vụ thường kì. Việc xây dựng kế hoạch phát triển, 
quy hoạch nhân sự quản lí chưa được các cấp có thẩm 
quyền quan tâm đúng mức. 
Ba là, công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm 
vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC hiện 
nay chưa được thực hiện một cách triệt để. Hiệu quả kiểm 
tra, đánh giá còn thấp, việc tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm 
phục vụ cho việc điều chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lí 
phát triển NLSP cho giáo viên chưa đi vào nền nếp. 
3. Kết luận 
Nghiên cứu thực trạng NLSP của giáo viên và quản 
lí phát triển NLSP của giáo viên ở các TTC trên địa bàn 
TP. Hà Nội cho thấy, nội dung này được Đảng và Nhà 
nước cũng như các TTC nghề đặc biệt quan tâm và ưu 
tiên thực hiện. Quá trình thực hiện đã đạt được những 
thành tựu đáng tự hào như: triển khai thực hiện các kế 
hoạch phát triển; hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá; xây 
dựng phương thức quản lí phát triển; tạo ra môi trường 
phát triển năng lực cho giáo viên; giám sát, kiểm tra quá 
trình quản lí và đặc biệt là NLSP của giáo viên được phát 
triển đáng kể... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt 
được thì vẫn còn một số hạn chế như: chủ trương, chính 
sách chưa đồng bộ, hiệu quả thực hiện chưa cao; việc 
phối hợp nhiệm vụ giữa các chủ thể quản lí chưa tốt; công 
tác kiểm tra, đánh giá chưa triệt để, nền nếp... 
Với ý nghĩa quan trọng của quản lí phát triển NLSP 
cho giáo viên trong bối cảnh hiện nay, qua việc đánh giá 
thực trạng việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các 
TTC trên địa bàn TP. Hà Nội, Nhà nước cần kết hợp với 
nhà trường đưa ra những giải pháp để khắc phục những 
hạn chế yếu kém, đồng thời khai thác, phát huy tối đa thế 
mạnh của đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào 
tạo của các TTC nghề nói riêng và ngành Giáo dục nói 
chung, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung 
ương Đảng, tr130-131. 
[2] Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội (2013). Nghị 
quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 về 
việc thông qua Quy hoạch phát triển mạng lưới 
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và 
trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 
2020, định hướng đến năm 2030. 
[3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[4] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). 
Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTB&XH ngày 
10/03/2017 Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp 
vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. 
[5] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). 
Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 
08/03/2017 Quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi 
dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. 
[6] Vũ Quốc Chung - Nguyễn Văn Cường (2009). Cải 
cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định 
hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp. Tạp chí Giáo 
dục, số 219, tr 3-6. 
(Xem tiếp trang 40)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 33-40 
40 
Chẳng hạn: Trong tứ diện vuông có tính chất 
2 2 2 2
1 1 1 1
h a b c
 . Tính chất đó gần gũi với tính chất 
sau trong tam giác vuông:
2 2 2
1 1 1
h a b
Ta có thể kể thêm một vài tính chất của tam giác 
vuông, từ mỗi tính chất đó hãy nghĩ đến một tính chất 
tương tự cho tứ diện vuông. 
HS: 
3. Kết luận 
Chúng tôi đã nêu ra 5 nhóm biện pháp với 14 biện 
pháp cụ thể, mỗi biện pháp chúng tôi nêu ví dụ minh họa 
cho việc phát triển VHTH cho HS, nhằm rèn luyện và 
phát triển một hoặc một số thành tố của VHTH, bao gồm 
những thành tố: ngôn ngữ, giáo dục, giá trị, thái độ, thẩm 
mĩ từ bước đầu hình thành làm quen đến thành thạo và 
bền vững. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Jérôme Proulx (2008). Mathematical Knowledge, 
Mathematical Culture, and Mathematics Teacher 
Education. University of Ottawa, Canada. 
[2] Trần Kiều (1998). Toán học nhà trường và yêu cầu 
phát triển văn hóa toán học. Tạp chí Nghiên cứu 
Giáo dục, tháng 10, tr 25-28. 
[3] Nguyễn Cảnh Toàn (2009). Nên học toán như thế 
nào cho tốt?. NXB Giáo dục. 
[4] Bùi Văn Nghị (2010). Connecting mathematics 
with real life. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư 
phạm Hà Nội, số 55, tr 4-7. 
[5] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn 
Toán. NXB Đại học Sư phạm. 
[6] C. Mác - Ph. Ăng-ghen (1983). Tuyển tập, tập V. 
NXB Sự thật. 
[7] Nguyễn Tiến Hùng (2009). Phát triển văn hóa nhà 
trường phổ thông. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 
40, tr 29-32. 
[8] Hoàng Phê (chủ biên, 2003). Từ điển Tiếng Việt. 
NXB Đà Nẵng. 
[9] Rosa, M. - Orey, D. C. (2011). Ethnomathematics: the 
cultural aspects of mathematics. Revista 
Latinoamericana de Etnomatemática, Vol. 4(2). 32-54. 
[10] Trần Ngọc Thêm (1996). Tìm về bản sắc văn hóa 
Việt Nam. NXB TP. Hồ Chí Minh. 
[11] Trần Ngọc Thêm (2004). Cơ sở văn hóa Việt Nam. 
NXB TP. Hồ Chí Minh. 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ... 
(Tiếp theo trang 16) 
[7] Trương Đại Đức (2011). Bồi dưỡng năng lực dạy 
học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề 
khu vực miền núi phía Bắc. Luận án tiến sĩ Giáo dục 
học, Đại học Thái Nguyên. 
[8] Phạm Minh Giản (2012). Quản lí phát triển đội ngũ 
giáo viên trung học phổ thông các tỉnh đồng bằng 
sông Cửu Long theo hướng chuẩn hoá. Luận án tiến 
sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[9] Tạ Đức Huy (2015). Hợp tác quốc tế trong công tác 
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. Tạp chí 
Nghiên cứu Khoa học dạy nghề. 
[10] Trường Trung cấp Bách nghệ (2017). Báo cáo tổng 
kết năm học 2016-2017. 
[11] Lê Thuỳ Linh (2013). Dạy học giáo dục học ở đại 
học sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện. Luận 
án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục 
Việt Nam.
Cách xem xét Tính chất trong tam giác vuông Tính chất trong tứ diện vuông 
Góc ,  
Phụ chéo: sin cos  
2 2sin sin 1  
2 2 2sin sin sin 1   
Hệ thức về cạnh góc vuông 2 .OA AB AH 
2 .
OAB ABC HAB
S S S 
Pitago 2 2 2AB OA OB 
2 2 2 2
OAB OBC OAC ABC
S S S S 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_quan_ly_phat_trien_nang_luc_su_pham_cho.pdf