Đề xuất khung phân tích cho loại đề tài: Mở rộng tín dụng ản xuất tại ngân hàng thương mại
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT(*)(**)(***)
1.1. Đặc đi m của đường cung và
đường c u t n dụng
1.1.1. Đườ u í d
Ở mức lãi suất tương đối thấp, nhìn
chung cung tín dụng tỷ lệ thuận với lãi suất
danh nghĩa. Tuy nhiên, khi lãi suất ngày
càng tăng, độ dốc của đường cung có xu
hướng lớn hơn, phản ánh độ nhạy với lãi
suất ngày càng thấp. Ở một mức lãi suất
nhất định, đường cung có thể thẳng đứng
hoặc thậm chí co vào bên trong. Đặc điểm
này của đường cung xuất phát từ một số lý120
do sau:
5. T ấ , khi lãi suất tăng lên, ngân
hàng phải đối mặt với rủi ro lựa chọn ngày
càng tăng. Lãi suất cao hơn khiến phần lớn
những khách hàng tốt, những người chỉ
chấp nhận một mức lãi suất thấp tương đối,
dần từ bỏ ngân hàng. Những khách hàng
còn lại chấp nhận một mức lãi suất cao
thường là những người có rủi ro cao.
Stiglitz (1 1) cho rằng, khi lãi suất danh
nghĩa đạt đến một ngưỡng tới hạn (r*), rủi
ro lựa chọn gia tăng với tốc độ nhanh, tốc
độ tăng của lãi suất danh nghĩa khiến tỷ lệ
hoàn vốn kỳ vọng (expected returns) của
ngân hàng sụt giảm, điều này dẫn đến
đường cung tín dụng co vào bên trong. Nói
cách khác, khi lãi suất tăng đạt đến ngưỡng
tới hạn, nếu lãi suất tiếp tục tăng thì cung
tín dụng sẽ suy giảm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất khung phân tích cho loại đề tài: Mở rộng tín dụng ản xuất tại ngân hàng thương mại
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015 119 ĐỀ XUẤT KHUNG PHÂN TÍCH CHO LOẠI ĐỀ TÀI MỞ RỘNG TÍN DỤNG ẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐOÀN THANH HÀ(*) LÊ THANH NGỌC(**) ĐỖ ĐOAN TRANG(***) T M TẮT Mở ộ í d â ộ k ó ộ k ộ b o ồ ả ở ộ u ầu í d . T o ă qu oạ ề ở ộ í d sả uấ ạ â ư ạ ” ượ k ều ườ . Tuy ậ ủ ầ ớ ề dạ y o ằ ở ộ í d sả uấ uộ ủ y u bở ă ấ í d ủ â . C ậ ư eo â í o b í d ư ầy ủ. y ảo uậ ộ ậ k o dạ ề ở ộ í d sả uấ ạ â ư ạ ” ậ u â í ạ o ă ấ í d ủ â qu ó ề uấ ả ể ở ộ í d sả uấ ư ợ ý o ườ ề dạ y. óa: ở ộ í d ườ u í d ườ ầu í d k u phân tích. ASTRACT Bank credit expansion is a concept that has extensive denotation, including the expansion in supply and demand fo ed . O e e s ye s es ed E d odu e ed o e b k” e bee b o d y e fo ed. Howe e os researchers attach the credit expansion to only the credit capacity of bank. Thus, they concentrate on analyzing the limitations in expanding bank credit, then basing on those limitations to propose solutions to expand credit. That approach, as indicated in this e s dequ y. T s e d s usses o e o fo es ed E d productive credit in comme b k” e eby su es s o es of o es. Keywords: credit expansion, credit supply curve, credit demand curve, analytical framework. 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT(*)(**)(***) 1.1. Đặc đi m của đường cung và đường c u t n dụng 1.1.1. Đườ u í d Ở mức lãi suất tương đối thấp, nhìn (*) PGS.TS, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM (**)TS, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM (***)ThS, Trường Đại học Bình Dương chung cung tín dụng tỷ lệ thuận với lãi suất danh nghĩa. Tuy nhiên, khi lãi suất ngày càng tăng, độ dốc của đường cung có xu hướng lớn hơn, phản ánh độ nhạy với lãi suất ngày càng thấp. Ở một mức lãi suất nhất định, đường cung có thể thẳng đứng hoặc thậm chí co vào bên trong. Đặc điểm này của đường cung xuất phát từ một số lý 120 do sau: 5. T ấ , khi lãi suất tăng lên, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lựa chọn ngày càng tăng. Lãi suất cao hơn khiến phần lớn những khách hàng tốt, những người chỉ chấp nhận một mức lãi suất thấp tương đối, dần từ bỏ ngân hàng. Những khách hàng còn lại chấp nhận một mức lãi suất cao thường là những người có rủi ro cao. Stiglitz (1 1) cho rằng, khi lãi suất danh nghĩa đạt đến một ngưỡng tới hạn (r*), rủi ro lựa chọn gia tăng với tốc độ nhanh, tốc độ tăng của lãi suất danh nghĩa khiến tỷ lệ hoàn vốn kỳ vọng (expected returns) của ngân hàng sụt giảm, điều này dẫn đến đường cung tín dụng co vào bên trong. Nói cách khác, khi lãi suất tăng đạt đến ngưỡng tới hạn, nếu lãi suất tiếp tục tăng thì cung tín dụng sẽ suy giảm. Hì 1. Đặ ể ủ ườ u ườ ầu í d T , cung tín dụng phụ thuộc vào năng lực hoạt động của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong ngắn hạn năng lực hoạt động nói chung cũng như năng lực mở rộng tín dụng nói riêng của các ngân hàng là có giới hạn. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và rõ nhất đến năng lực mở rộng tín dụng của ngân hàng là năng lực tài chính, biểu hiện cụ thể qua các chỉ tiêu như: quy mô tổng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ thanh khoản của tài sản, T b trong những điều kiện nhất định, các chính sách của Nhà nước, thông qua các công cụ trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể giới hạn mức cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho một ngành cụ thể. Chẳng hạn, trong giai đoạn xảy ra bong bóng bất động sản, để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng Trung ương có thể nâng hệ số rủi ro áp dụng cho ngành này khiến dư nợ tín dụng bất động sản sụt giảm. Đặc điểm của đường cung co vào bên trong khi lãi suất đạt đến ngưỡng tới hạn r*, S D r1 r2 r * 121 hàm ý rằng, nếu đường cung tín dụng không thay đổi song có sự dịch chuyển của đường cầu qua bên phải vượt quá r*, thì tình trạng dư cầu sẽ xuất hiện. Stiglitz (1 1) gọi đó là trạng thái định mức tín dụng (credit rationing). 1.1.2. Đườ ầu í d Đường cầu dốc xuống phản ánh rằng, cầu tín dụng tỷ lệ nghịch với lãi suất danh nghĩa. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh sẽ dẫn đến tỷ suất sinh lời trong nhiều ngành có xu hướng hội tụ về điểm bình quân. Do vậy, tại những điểm lân cận điểm tỷ suất sinh lời bình quân, mật độ tập trung của nhiều ngành sẽ tương đối lớn. Điều này hàm ý rằng, tồn tại một khoảng lãi suất [r1 r2] mà độ nhạy của cầu theo lãi suất trong khoảng sẽ lớn hơn so với ngoài khoảng. Nói một cách cụ thể hơn, trong khoảng lãi suất [r1 r2 ], khi lãi suất tín dụng giảm, sẽ xuất hiện nhiều ngành có tỷ suất sinh lời kỳ vọng cao hơn lãi suất tín dụng, do đó cầu tín dụng sẽ tăng mạnh. Xét ở chiều ngược lại, trong khoảng lãi suất [r1 r2], khi lãi suất tín dụng tăng, sẽ xuất hiện nhiều ngành có tỷ suất sinh lời kỳ vọng thấp hơn lãi suất tín dụng, do đó cầu tín dụng giảm mạnh. Đặc điểm của đường cầu tín dụng có độ nhạy theo lãi suất cao trong khoảng [r1 r2] có một hàm ý là, khi đường cầu không thay đổi song có sự dịch chuyển qua bên phải của đường cung và sự dịch chuyển này nằm trong khoảng [r1 r2], thì điểm cân bằng mới của thị trường sẽ được xác lập tương ứng với mức thay đổi tương đối lớn của lượng tín dụng. Ngược lại, khi đường cầu không thay đổi, song có sự dịch chuyển qua bên phải của đường cung và sự dịch chuyển này nằm ngoài khoảng [r1 r2 ], thì điểm cân bằng mới của thị trường sẽ được xác lập tương ứng với mức thay đổi không đáng kể của lượng tín dụng. 1.2. Sự dịc c uy n đường cung và đường c u t n dụng Lý thuyết kinh tế vi mô cho rằng, điểm cân bằng (E0) của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường là điểm mà ứng với một mức giá đã được xác định, lượng sản phẩm, dịch vụ người mua muốn mua bằng lượng sản phẩm, dịch vụ người bán muốn bán, và được biểu thị bằng giao điểm giữa đường cung và đường cầu (David Begg, 2014). Tại điểm cân bằng này, số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ là Q0, ứng với mức giá P0. Lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ sẽ tăng lên khi xảy ra một trong 3 trường hợp: T ườ ợ 1, đường cầu D0 dịch chuyển qua bên phải, hình thành đường cầu mới D1. Điểm cân bằng mới là E1. Tại điểm cân bằng mới, số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ tăng từ Q0 lên Q1. Đối với tín dụng ngân hàng, độ lớn thay đổi lượng tín dụng do sự dịch chuyển đường cầu tín dụng, từ Q0 lên Q1, không chỉ phụ thuộc vào độ lớn sự dịch chuyển của đường cầu, mà còn phụ thuộc vào hình dạng của đường cung tín dụng cũng như sự dịch chuyển của đường cầu nằm trong khoảng nào trên đường cung tín dụng. T ườ ợ 2, đường cung S0 dịch chuyển qua bên phải, hình thành đường cung mới S1. Điểm cân bằng mới là E2. Tại điểm cân bằng mới, số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ tăng từ Q0 lên Q2. 122 Đối với tín dụng ngân hàng, độ lớn thay đổi lượng tín dụng do sự dịch chuyển đường cung tín dụng, từ Q0 lên Q2, không chỉ phụ thuộc vào độ lớn sự dịch chuyển của đường cung, mà còn phụ thuộc vào hình dạng của đường cầu tín dụng cũng như sự dịch chuyển của đường cung nằm trong khoảng nào trên đường cầu tín dụng. Hì 2. S d uyể ủ ườ u ườ ầu í d T ườ ợ 3, cả đường cầu D0 và đường cung S0 đều dịch chuyển qua bên phải, hình thành đường cầu mới D1 và đường cung mới S1. Điểm cân bằng mới là E3. Tại điểm cân bằng mới, số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ tăng từ Q0 lên Q3. Vấn đề cần làm rõ ở đây là, yếu tố nào làm đường cầu và đường cung tín dụng ngân hàng dịch chuyển qua bên phải? 1.2.1. C y u ườ ầu í d â d uyể qu b ả David Beg cho rằng, có 3 yếu tố chính làm đường cầu dịch chuyển qua bên phải là: thu nhập, thị hiếu và giá cả của hàng hóa thay thế (David Begg, 2014). Xét từ đặc điểm của thị trường tín dụng ngân hàng, nhìn chung cầu tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào: nhu cầu tín dụng, khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của khách hàng và lãi suất của nguồn tín dụng thay thế. ( ) N u ầu í d . Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được (Philip Kotler, 1 ). Nhu cầu được phát sinh bởi nhiều yếu tố kích thích cả bên trong lẫn bên ngoài. Đối với sản phẩm tín dụng, nhân tố kích thích bên trong xuất phát từ thực tế khách hàng đang thiếu hụt nguồn vốn để đáp ứng cho sản xuất và tiêu dùng. Trong khi đó, nhân tố kích thích bên ngoài đóng vai trò hình thành sự kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng về “khả năng đáp ứng nhu cầu tín S0 S1 D0 000 0 D1 Q0 Q1 Q2 Q3 E0 E1 E3 E2 P0 123 dụng của sản phẩm tín dụng”. Sự kỳ vọng và cảm nhận này, đến lượt nó, trở thành động cơ thúc đẩy sự chuyển hóa từ nhu cầu thành mong muốn. Sự kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng về sản phẩm tín dụng được phản ánh thông qua sự kỳ vọng và cảm nhận về chất lượng tín dụng và những tiện ích mà sản phẩm tín dụng mang lại. Như vậy, bằng cách nào đó (chẳng hạn, thông qua chiến lược truyền thông), nếu ngân hàng gia tăng được sự kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng về chất lượng tín dụng và những tiện ích của sản phẩm tín dụng, thì mong muốn tín dụng sẽ tăng. Điều này, kết hợp với khả năng thanh toán được đảm bảo, sẽ chuyển hóa mong muốn thành yêu cầu tín dụng, khiến cầu tín dụng tăng lên. Nói cách khác, đường cầu tín dụng sẽ dịch chuyển qua bên phải. ( ) K ả ă ậ í d . Không giống với các sản phẩm, dịch vụ thông thường khác, quá trình chuyển giao sản phẩm tín dụng từ ngân hàng sang khách hàng và quá trình thanh toán từ khách hàng cho ngân hàng không thể diễn ra đồng thời. Do vậy, ngoài khả năng thanh toán và thiện chí thanh toán, khách hàng còn phải chứng minh được với ngân hàng sự tồn tại (trong hiện tại và tương lai) của khả năng thanh toán và thiện chí thanh toán đó. Kết hợp các yếu tố: khả năng thanh toán và thiện chí thanh toán, khả năng chứng minh “sự tồn tại khả năng thanh toán và thiện chí thanh toán” được gọi chung là khả năng tiếp cận vốn tín dụng. Khi khả năng tiếp cận vốn tín dụng thực tế tăng lên, và khách hàng nhận thức được điều đó, họ sẽ biến nhu cầu tiềm ẩn thành cầu, khiến đường cầu tín dụng dịch chuyển qua bên phải. ( ) Lã suấ ủ uồ í d y . Cầu tín dụng của một ngân hàng cụ thể (ngân hàng thương mại) không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tín dụng nói chung, các nhân tố kích thích mà ngân hàng thương mại tạo ra, khả năng tiếp cận vốn tín dụng của khách hàng, mà còn phụ thuộc vào lãi suất so sánh giữa ngân hàng thương mại với các chủ thể cho vay khác. Xét cùng một loại sản phẩm tín dụng, với chất lượng tín dụng tương đương, khách hàng dĩ nhiên sẽ lựa chọn nguồn tín dụng nào có mức lãi suất thấp nhất. Do vậy, trong trường hợp ngân hàng thương mại đảm bảo cung cấp sản phẩm có chất lượng tương đương các chủ thể cho vay khác và duy trì lãi suất không đổi, nếu các chủ thể cho vay khác đồng loạt gia tăng lãi suất, một phần khách hàng từ chủ thể cho vay khác sẽ chuyển sang vay ở ngân hàng thương mại, là nơi có nguồn vốn rẻ hơn. Điều này sẽ làm đường cầu tín dụng của ngân hàng thương mại dịch chuyển qua bên phải. 1.2.2. C y u ườ u í d â d uyể qu b ả Các yếu tố làm đường cung tín dụng ngân hàng dịch chuyển qua bên phải được chia làm 2 nhóm: nhóm yếu tố thuộc bên trong ngân hàng và nhóm yếu tố nằm bên ngoài ngân hàng. ( ) C y u uộ b o â hàng * C ượ í s ủ â hàng Bất kỳ ngân hàng nào khi thực hiện chiến lược mở rộng thị trường đều nhằm 124 đạt được một trong các mục tiêu kinh tế cơ bản: mục tiêu bành trướng thị phần hoặc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. C ượ ở ộ í d â ằ u b ướ ầ . Trong những giai đoạn nhất định, ngân hàng có thể không đặt nặng mục tiêu lợi nhuận mà thay vào đó, họ tập trung vào chiến lược bành trướng nhằm lấn át đối thủ cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển theo chiều rộng của ngân hàng. Trong trường hợp này, mặc dù sự mở rộng quy mô tín dụng có thể dẫn đến “hiệu quả kinh tế theo quy mô”, nhưng không nhất thiết phải gắn với hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Do vậy, xét về phương diện cung tín dụng, sự mở rộng quy mô tín dụng ít được xem xét trong mối liên hệ với hiệu quả tín dụng mà thường gắn liền với khía cạnh năng lực mở rộng tín dụng của ngân hàng. Tuy vậy trong dài hạn, để ngân hàng phát triển bền vững, sự mở rộng quy mô tín dụng đó phải đảm bảo đạt được về mặt hiệu quả kinh tế. C ượ ở ộ í d â ằ u ó ợ uậ . Trong dài hạn, mọi ngân hàng thương mại đều hướng đến mục tiêu cao nhất là lợi nhuận. Trong trường hợp này, sự mở rộng tín dụng ngân hàng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, mở rộng quy mô tín dụng không chỉ phải xét đến vấn đề năng lực mở rộng tín dụng của ngân hàng, mà còn phải xét đến vấn đề hiệu quả kinh tế của việc mở rộng đó. * Nă oạ ộ ủ ân hàng. Theo Michael Porter thì năng lực được hiểu là khả năng làm tốt nhất một việc nào đó. Năng lực là sở trường, là thế mạnh của ngân hàng. Nó bao gồm cả phần “mềm” lẫn phần “cứng”, nghĩa là cả những nguồn lực vật chất lẫn nguồn chất xám (Michael Porter, 2009). Nói cách khác, năng lực hoạt động của ngân hàng là tổng hợp những yếu tố bên trong tạo nên sức mạnh của ngân hàng, cho phép ngân hàng làm tốt một hoạt động cụ thể nào đó. Đối với hoạt động tín dụng, năng lực hoạt động không chỉ thể hiện ở khả năng cho phép ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, mà còn thể hiện ở khả năng đạt được hiệu quả kinh tế thông qua sự mở rộng đó. Năng lực của ngân hàng bao gồm: năng lực tài chính; năng lực quản trị; năng lực marketing; năng lực công nghệ; năng lực phát triển sản phẩm; năng lực cạnh tranh lãi suất; năng lực chất lượng dịch vụ; năng lực uy tín, thương hiệu; năng lực phát triển mạng lưới; năng lực nguồn nhân lực (Ngô và Đoàn, 2013). Khi một ngân hàng có năng lực hoạt động tốt, cũng có nghĩa là ngân hàng đó có khả năng mở rộng tín dụng bền vững, điều này kết hợp với chính sách mở rộng tín dụng, sẽ khiến đường cung tín dụng dịch chuyển sang bên phải. * H u quả oạ ộ ủ â Hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào đều được phản ánh thông qua mối quan hệ giữa lợi ích (lợi nhuận) và chi phí. Hiệu quả kinh tế tăng lên khi cùng một lượng chi phí nhưng đem lại nhiều lợi ích hơn, hoặc theo cách khác, để đạt được cùng một lợi ích (lợi nhuận) nhưng cần ít lượng chi phí hơn. Để đánh giá hiệu quả kinh tế, có thể sử dụng nhiều phương pháp: phương pháp so sánh các chỉ số; phương pháp hồi quy đa biến; phương pháp bao số liệu DEA 125 (Di,1 1; Paraskevi, 1 2). Khi hiệu quả hoạt động của ngân hàng tăng lên, để cung ứng một lượng tín dụng như trước, ngân hàng cần ít hơn chi phí hoạt động. Do đó, ngân hàng có thể giảm lãi suất và các phí dịch vụ mà không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận mục tiêu. Khi mọi điểm sản lượng được cung ứng tương ứng với mức giá thấp hơn thì cũng có nghĩa là đường cung đã dịch chuyển qua bên phải. ( ) C y u uộ b o â hàng * Luậ í s Luật pháp và chính sách của Nhà nước, trong nhiều trường hợp, có tác động làm tăng cung tín dụng của nền kinh tế nói chung, cũng như của một ngân hàng cụ thể nói riêng. Chẳng hạn, chính sách mở rộng cung tiền có thể làm cho chi phí huy động vốn giảm xuống, ngân hàng có nhiều nguồn vốn rẻ hơn khiến cung tín dụng tăng lên. *C ú s ủ b ĩ ô Có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy, các cú sốc của các biến vĩ mô (GDP, tỷ giá hối đoái, lãi suất thị trường, lạm phát, giá chứng khoán, giá vàng, giá bất động sản) có thể tác động đến cả cầu lẫn cung tín dụng (Parmendra, 2012; Kai, 2011). 2. ĐỀ XUẤT KHUNG PHÂN TÍCH Hì 3. K u â í o oạ ề ở ộ í d sả uấ ạ â ư ạ ” Trên cơ sở nội dung ở phần 2, chúng tôi đề xuất khung phân tích cho chủ đề “mở rộng tín dụng sản xuất tại ngân hàng thương mại”. Khung phân tích này bao gồm: Mở rộng tín dụng ngân hàng Nhân tố bên cung Chiến lược/chính sách tín dụng Năng lực mở rộng tín dụng Hiệu quả mở rộng tín dụng Nhu cầu tín dụng Sự hài lòng của KH về chất lượng tín dụng Khả năng tiếp cận vốn Nhân tố bên cầu 126 2.1. P ân t c c c n ân t t uộc về c u t n dụng * Phân tíc u ầu í d . Cụ thể là lượng hóa nhu cầu và mô tả được những đặc điểm của nhu cầu tín dụng. Mục đích của phần phân tích này nhằm: (i) đánh giá xem lượng cầu hiện hữu và tiềm năng, lượng cầu chưa được đáp ứng có đủ lớn không để mở rộng tín dụng; (ii) xác định những đặc tính của nhu cầu để thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp, qua đó góp phần mở rộng tín dụng thành công. * P â í ấ ượ í d . Cụ thể là đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng tín dụng. Mục đích của phần phân tích này nhằm phát hiện những điểm chưa làm hài lòng khách hàng và nguyên nhân của sự không hài lòng, từ đó ngân hàng có những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. * K ả ă ậ í d ủ khách hàng. Cụ thể là phân tích: (i) khả năng thanh toán tiềm năng, (ii) thiện chí trả nợ, (iii) những rào cản trong việc thẩm định 2 yếu tố (i) và (ii). Qua đó, ngân hàng đưa ra các biện pháp để tháo gỡ các rào cản đang hiện hữu. 2.2. Phân tích các nhân t t uộc về cung t n dụng * C ượ í s í d . Mục đích của phần phân tích này nhằm: (i) đánh giá lại xem chiến lược mở rộng tín dụng của ngân hàng có phù hợp hay không? (ii) nếu ngân hàng thực hiện chiến lược mở rộng tín dụng nhằm mục tiêu bành trướng thị phần, thì bài nghiên cứu phải có nội dung phân tích năng lực mở rộng tín dụng; (iii) nếu ngân hàng thực hiện chiến lược mở rộng tín dụng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, thì bài nghiên cứu phải có nội dung phân tích năng lực mở rộng tín dụng và hiệu quả kinh tế của sự mở rộng tín dụng. * Nă ở ộ í d . Mục tiêu của phần phân tích này nhằm cụ thể hóa mục (ii) và (iii) của chiến lược, chính sách tín dụng. * H u quả k ủ ở ộ í d . Mục tiêu của phần phân tích này nhằm cụ thể hóa một phần yêu cầu của mục (iii) trong chiến lược, chính sách tín dụng. 3. SO SÁNH KHUNG PHÂN TÍCH ĐỀ XUẤT VỚI THỰC TẾ PHÂN TÍCH TRONG CÁC KH A LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VÀ LUẬN VĂN CAO HỌC 127 ả 1. K u â í ể ì o oạ ề : ở ộ í d sả uấ ” Khung phân tích trong chương 2 Thực tế nội dung phân tích 1. Đặc điểm của cung cầu tín dụng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng 1.1. Đặ ể uồ ủ â Các yếu tố thuộc năng lực hoạt động 1.2. Đặ ể ủ k X Đặc điểm chung của khách hàng 2. Thực trạng tín dụng sản xuất tại ngân hàng thương mại 2.1. T ạ quy ô ấu í d sả uấ Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín dụng 2.2. T ạ ấ ượ í d sả uấ Tỷ lệ nợ xấu tín dụng 2.3. T ạ u quả í d sả uấ Vòng quay vốn tín dụng, doanh thu và lợi nhuận 3. Đánh giá thực trạng tín dụng sản xuất 3.1. N k quả ạ ượ Quy mô, chất lượng, hiệu quả tín dụng 3.2. N ạ uy ân Bảng 1 trình bày khung phân tích điển hình cho loại đề tài: “mở rộng tín dụng sản xuất tại ngân hàng thương mại”. Mặc dù chưa phải là đa số, nhưng có một tỷ lệ khá lớn các khóa luận, luận văn sử dụng khung phân tích tương tự khung phân tích trên. Thoạt nhìn, khung phân tích này có vẻ hợp lý và dường như đã bao chứa được phần lớn các khía cạnh cần phân tích, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau: Xé ề í o khung phân tích trong Bảng 1 đi từ phân tích sở ở ộ í d â (thông qua phân tích năng lực hoạt động của ngân hàng và đặc điểm của khách hàng), đến phân tích thực trạng cấp tín dụng, trên cơ sở đó rút ra nhận xét, đánh giá những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế. Theo chúng tôi, logic phân tích như trên là chưa thực sự phù hợp và chặt chẽ. Như đã lập luận trong phần cơ sở lý thuyết, sự mở rộng tín dụng có thể được thực hiện thông qua sự dịch chuyển của đường cung, hoặc đường cầu, hoặc cả hai sang bên phải. Sự dịch chuyển của đường cung, hoặc (và) đường cầu sang bên phải làm lượng tín dụng cân bằng tăng lên không chỉ phụ thuộc ở độ lớn sự dịch chuyển đường cung, đường cầu, mà còn phụ thuộc vào đặc điểm cũng như vị trí dịch chuyển của đường cung, đường cầu. Khung phân tích trong Bảng 1 chưa cho thấy được đặc điểm của đường cung, đường cầu cũng như chưa cho thấy mối liên kết xâu chuỗi của các nhân tố làm đường cung, đường cầu dịch chuyển sang bên phải. Các nhân tố thuộc về cung, cầu được sắp xếp trộn lẫn vào nhau dẫn đến sự rối rắm và thiếu chặt chẽ trong phân tích. Xé ề í o d khung phân tích trong Bảng 1 nghiêng 128 nhiều về các yếu tố thuộc cung tín dụng mà xem nhẹ và bỏ sót các yếu tố thuộc về cầu tín dụng, bao gồm: nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của khách hàng; mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng tín dụng; khả năng tiếp cận vốn tín dụng của khách hàng. Do vậy, nội dung phân tích đã thiếu đi những cơ sở khoa học cần thiết, làm cho các đề xuất ở chương cuối thiếu thuyết phục. Xé ề ộ du â í , với khung phân tích trong Bảng 1, nhiều mục được viết rất đại khái. Mục 1.1 (đặc điểm nguồn lực của ngân hàng) thể hiện năng lực hoạt động tín dụng của ngân hàng nhưng nội dung phần lớn chỉ mang tính trình bày, thiếu phân tích chiều sâu nên không cho người đọc thấy được những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân điểm mạnh, điểm yếu của những yếu tố tạo nên năng lực hoạt động của ngân hàng. Trong mục 1.2 (đặc điểm của khách hàng), phần lớn các khóa luận, luận văn chỉ nêu những đặc điểm chung chung của khách hàng mà không đi sâu lượng hóa nhu cầu và phân tích đặc điểm của cầu, do vậy không có cơ sở khoa học cho các đề xuất nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng. Mục 2.1 (thực trạng quy mô và cơ cấu tín dụng) được tập trung phân tích nhiều nhất, tuy nhiên đây lại là mục thể hiện mối liên hệ rất yếu với các yếu tố làm dịch chuyển đường cung và đường cầu. Mục 2.2 (chất lượng tín dụng) phần lớn chỉ xét đến chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tức là mới xét đến chất lượng tín dụng cho ngân hàng, mà ít khi xét đến chất lượng tín dụng với ý nghĩa là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Mục 2.3 (hiệu quả tín dụng) chỉ xoay quanh các chỉ tiêu tổng hợp: vòng quay vốn tín dụng, doanh thu, lợi nhuận mà chưa phân tích sâu những yếu tố cấu thành hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động. Do sự khuyết thiếu các nội dung phân tích có chiều sâu về các nhân tố làm dịch chuyển đường cung và đường cầu nên trong mục 3.2 (những hạn chế và nguyên nhân), các kết luận đưa ra phần lớn mang nhiều cảm tính, chung chung, thiếu các minh chứng khoa học chặt chẽ. Để có một góc nhìn rõ hơn về thực tế phân tích của các khóa luận và luận văn đối với loại đề tài “mở rộng tín dụng sản xuất tại ngân hàng thương mại”, các tác giả thực hiện thống kê một mẫu gồm 30 khóa luận đại học và 10 luận văn cao học. Mẫu bao gồm 10 khóa luận của Đại học Ngân hàng TP.HCM, 10 khóa luận của Đại học Mở TP.HCM, 10 khóa luận của Đại học Kinh tế TP.HCM, 10 luận văn cao học của Đại học Ngân hàng TP.HCM. Kết quả được biểu thị trên Bảng 2. Bảng 2 biểu thị phần trăm đề tài có đề cập đến các khía cạnh cần phân tích theo khung phân tích đề xuất và được thống kê theo từng chương. Theo đó, một tỷ lệ đáng kể các đề tài có đề cập đến khía cạnh chính sách tín dụng, năng lực tín dụng, hiệu quả tín dụng, chất lượng tín dụng, có rất ít đề tài đề cập đến khía cạnh nhu cầu tín dụng và khả năng tiếp cận vốn. 129 N uồ : Đ ều ủ ả ả 2. P ầ ă (%) ề ó ề ậ ộ du â í ( k eo ư ) Mộ phần lớn các đề tài đều chú trọng phân tích các khía cạnh thuộc cung tín dụng mà xem nhẹ khía cạnh thuộc cầu tín dụng. Do đó, nội dung phân tích thiếu toàn diện và không có tính hệ thống. Hai là, trong nhiều đề tài, có nhiều khía cạnh được đề cập trong chương 3 nhưng thiếu cơ sở lý luận trong chương 1 và thiếu cơ sở thực tiễn trong ở chương 2. Chẳng hạn, có % khóa luận và luận văn đưa ra các đề xuất để nâng cao chất lượng tín dụng, nhưng chỉ có 42% khóa luận và luận văn nêu ra nội dung này trong chương 1 và cũng chỉ có 4 % đề tài thực hiện phân tích nội dung chất lượng tín dụng ở chương 2. Điều này dẫn đến bố cục của các đề tài thiếu logic và chặt chẽ. Các kết luận đưa ra không có cơ sở. 4. KẾT LUẬN Qua phân tích trên, chúng tôi đề xuất khung phân tích cho loại đề tài: “Mở rộng tín dụng sản xuất tại ngân hàng thương mại”, bao gồm các khía cạnh thuộc cầu tín dụng và các khía cạnh thuộc cung tín dụng. Các khía cạnh thuộc cầu tín dụng bao gồm: nhu cầu tín dụng, sự hài lòng của khách hàng về chất lượng tín dụng, khả năng tiếp cận vốn tín dụng. Các khía cạnh thuộc cung tín dụng bao gồm: chiến lược/chính sách tín dụng, năng lực mở rộng tín dụng, hiệu quả kinh tế của mở rộng tín dụng. Đồng thời bài viết cũng đưa ra 2 gợi ý sau: Mộ , sinh viên đại học và học viên cao học không nên lựa chọn dạng đề tài này, vì đây là chủ đề quá rộng, bao hàm nhiều nội dung. Do đó, phạm vi nghiên cứu vượt quá nguồn lực cho phép Hai là, nếu sinh viên vẫn lựa chọn dạng đề tài “mở rộng tín dụng sản xuất tại ngân hàng thương mại”, thì nên sử dụng khung phân tích như đã đề xuất để đảm bảo tính toàn diện và có hệ thống. 130 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abi Kedir (2002), Determinants of Access to Credit and Loan Amount: Household- level Evidence from Urban Ethiopia. Journal of African Economies, 10(3): 390-409. 2. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch (2014), Economics, McGraw-Hill Education. 3. Di Giokas (1991), Bank Branch Operating Efficiency: A Comparative Application of DEA and the Loglinear Model, University of Athens and Commercial Bank of Greece. 4. Kai Guo and Vahram Stepanyan (2011), Determinants of Bank Credit in Emerging Market Economies, IMF Working Paper, European Department. 5. Michael Porter (2009), Lợ ạ , Nxb Trẻ, TPHCM . 6. Ngô Hướng và Đoàn Thanh Hà (2013), K ả ă u ủ â ư ạ o ể k b Hồ C í M , Nxb Kinh tế, TPHCM. 7. Ham, L. and Hayduk, S. 2003, G o e e d es e edu o : yz e be wee e e o s d e e o of se e qu y”, International Journal of Value-Based Management, vol. 16, no. 3, pp. 223-42. 8. Parasuraman, A., Berry, L.L. and Zeithaml, V.A. 1994, Re ssess e of e e o s as a comparison standard in service quality measurement: Implications for future ese ”, Journal of Marketing, January, pp. 111-24. 9. Parmendra Sharma and Neelesh Gounder (2012), Determinants of bank credit in small open economies: The case of six Pacific Island Countries, Griffith University, Brisbane, QLD, Australia. 10. Paraskevi V. Boufounou (1992), Evaluating bank branch location and performance: A case study, European Journal of Operational Research 87 (1995) 389-402. 11. Philip Kotler (1999), M ke ă bả , Nxb Thống kê. 12. Tran, Tho Dat (1998), o owe T s o s Cos s d C ed R o g: a Study of e Ru C ed M ke V e ”. Paper prepared for Conference: “Vietnam and the Region: Asia Pacific Experiences and Vietnam Economic Policy Directions”, Hanoi: April 20 – 21, 1998. 131 13. Stiglitz. S.E. (1981), Credit Rationing in Market with Imperfect Information, The American Economic Review, Volume 71, Issue 3, 393 – 410/ 14. Vuong Quoc Duy, Marijke D Haese, Jacimta Lenda (2012), Determinants of Access to Formal Credit in the Rural Area of the Mekong Delta, Vietnam. African and Asian Studies 11 (2012) 267 – 287. * Ngày nhận bài: /11/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 .
File đính kèm:
- de_xuat_khung_phan_tich_cho_loai_de_tai_mo_rong_tin_dung_an.pdf