Đề xuất về lộ trình cải cách học phí đối với giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016-2020

Tự chủ đại học là một mô hình lý tưởng được tìm kiếm sau khi hệ thống giáo dục đại học

(GDĐH) toàn cầu đã trải nghiệm qua nhiều thế kỉ. Phần lớn các quốc gia đều hướng đến

quyền tự chủ một cách toàn diện, bao gồm cả hai khía cạnh: Tự chủ học thuật và tự chủ

thủ tục, trong đó tự chủ về tài chính là một trong những nội dung quan trọng của quyền tự

chủ thủ tục, thể hiện thẩm quyền của các trường đại học trong việc đưa ra các quyết định

về các chính sách liên quan đến việc tạo lập nguồn thu và quản lý chi tiêu. Tự chủ tài chính

đòi hỏi những cải cách về chính sách học phí theo hướng đảm bảo công bằng xã hội trong

giáo dục theo đúng quy luật của kinh tế thị trường, người được hưởng thụ các lợi ích thì

phải có trách nhiệm đóng góp. Tuy nhiên, chính sách học phí hợp lý, một mặt phải góp

phần giảm áp lực đối với ngân sách nhà nước (NSNN), mặt khác giúp các cơ sở GDĐH

được chủ động nguồn lực mà không làm giảm khả năng tiếp cận của người học. Bài viết

phân tích thực trạng chính sách học phí, trên cơ sở đó đề xuất lộ trình cải cách học phí đối

với GDĐH Việt Nam trong thời gian tới.

pdf 6 trang yennguyen 4120
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất về lộ trình cải cách học phí đối với giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất về lộ trình cải cách học phí đối với giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016-2020

Đề xuất về lộ trình cải cách học phí đối với giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016-2020
74 SOÁ 169 - THAÙNG 6.2016
Đề xuất về lộ trình cải cách học phí 
đối với giáo dục đại học Việt Nam 
giai đoạn 2016-2020
 Hướng tới 55 năm học viện ngân hàng 
NCS. LÊ THỊ MINH NGỌC 
Tự chủ đại học là một mô hình lý tưởng được tìm kiếm sau khi hệ thống giáo dục đại học 
(GDĐH) toàn cầu đã trải nghiệm qua nhiều thế kỉ. Phần lớn các quốc gia đều hướng đến 
quyền tự chủ một cách toàn diện, bao gồm cả hai khía cạnh: Tự chủ học thuật và tự chủ 
thủ tục, trong đó tự chủ về tài chính là một trong những nội dung quan trọng của quyền tự 
chủ thủ tục, thể hiện thẩm quyền của các trường đại học trong việc đưa ra các quyết định 
về các chính sách liên quan đến việc tạo lập nguồn thu và quản lý chi tiêu. Tự chủ tài chính 
đòi hỏi những cải cách về chính sách học phí theo hướng đảm bảo công bằng xã hội trong 
giáo dục theo đúng quy luật của kinh tế thị trường, người được hưởng thụ các lợi ích thì 
phải có trách nhiệm đóng góp. Tuy nhiên, chính sách học phí hợp lý, một mặt phải góp 
phần giảm áp lực đối với ngân sách nhà nước (NSNN), mặt khác giúp các cơ sở GDĐH 
được chủ động nguồn lực mà không làm giảm khả năng tiếp cận của người học. Bài viết 
phân tích thực trạng chính sách học phí, trên cơ sở đó đề xuất lộ trình cải cách học phí đối 
với GDĐH Việt Nam trong thời gian tới.
75
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
THAÙNG 6.2016 - SOÁ 169
Từ khóa: Học phí, chính sách học 
phí, giáo dục đại học 
1. Thực trạng chính sách học 
phí đại học tại Việt Nam 
ại Việt Nam, học phí là 
một trong những nguồn tài 
chính quan trọng nhất cho các 
trường đại học công lập. Về 
nguyên tắc, học phí là khoản duy 
nhất mà người học phải trả để 
nhận được dịch vụ đào tạo với 
chất lượng và trình độ mà cơ sở 
đào tạo đã cam kết. Mức học phí 
được tính toán dựa trên chi phí 
thường xuyên tối thiểu của từng 
nhóm ngành, trình độ đào tạo trừ 
đi phần Nhà nước hỗ trợ cho các 
trường.
Giai đoạn trước năm 2008: 
Chính sách về mức học phí đại 
học của Việt Nam đã có nhiều 
thay đổi so với 20 năm trước: 
Trước năm 1987, tất cả các 
sinh viên đại học được trợ cấp 
hoàn toàn. Trong giai đoạn này, 
GDĐH theo cơ chế chỉ huy tập 
trung, phi thị trường chi phối, các 
chương trình GDĐH có mục tiêu 
đáp ứng nhu cầu lao động của các 
Bộ cụ thể. Từ 1987 đến 1994, Bộ 
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) 
cho phép một số trường đại học 
công lập tuyển thêm sinh viên, 
với điều kiện các sinh viên được 
tuyển thêm phải trả học phí (đầu 
vào dựa vào kết quả kì thi đại 
học). Kể từ năm 1994, tất cả 
các sinh viên phải đóng học phí. 
Trước năm 1998, mức học phí 
cao nhất là 120.000 đồng/tháng. 
Vào tháng 3/1998, Chính phủ đặt 
lộ trình thu học phí cho những 
trường đại học công lập trong 
khoảng từ 50.000 đến 180.000 
đồng/tháng theo Quyết định số 
70/1998/QĐ-TTg của thủ tướng 
Chính phủ và giữ nguyên mức 
này đến khi ban hành Nghị định 
số 49/2010/NĐ-CP của Chính 
phủ, trong khi đã điều chỉnh 
lương tối thiểu 4 lần nên tỷ trọng 
chi tiền lương cho giáo viên tăng 
lên tương ứng. Do vậy, các cơ sở 
giáo dục thiếu kinh phí cho các 
hoạt động giảng dạy, học tập và 
quản lý nhà trường. Nhiều trường 
đại học, cao đẳng tự quy định 
thêm các khoản thu khác ngoài 
học phí.
Giai đoạn 2009- 2015: Ngày 
21/8/2009, Thủ tướng Chính phủ 
đã đồng ý thay đổi chính sách 
học phí. Năm 2010, Chính phủ 
ban hành Nghị định số 49/2010/
NĐ-CP của Chính phủ: Quy định 
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ 
chi phí học tập và cơ chế thu, sử 
dụng học phí đối với cơ sở giáo 
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc 
dân từ năm học 2010- 2011 đến 
năm học 2014- 2015. Khung học 
phí được quy định đối với các 
khối ngành khác nhau có tính đến 
suất đầu tư cho sinh viên, theo 
đó các trường đại học khối ngành 
khoa học cơ bản được thu học phí 
cao hơn so với khối ngành kinh 
tế. Bảng 1 cho thấy mức trần học 
phí đối với đào tạo trình độ đại 
học tại trường công lập theo các 
nhóm ngành đào tạo chương trình 
đại trà từ năm học 2010- 2011 
đến năm học 2014- 2015.
Thực tế cho thấy, mức học phí 
rất thấp, không đủ bù đắp chi 
thường xuyên. Căn cứ vào thẩm 
tra báo cáo quyết toán hàng năm 
của các trường thì học phí chỉ đáp 
ứng từ 50- 60% mức chi thường 
xuyên tối thiểu/ sinh viên, đến hết 
năm 2015 mức thu học phí chỉ 
đáp ứng được khoảng 40- 50% 
chi phí đào tạo cần thiết. Mức 
học phí thấp, được áp dụng đồng 
đều cho các cơ sở GDĐH, không 
phân biệt cơ sở có thương hiệu, 
cơ sở tự đảm bảo và đảm bảo một 
phần chi phí hoạt động, không 
theo kịp thời giá và mức điều 
chỉnh lương tối thiểu cho người 
lao động dẫn đến nhiều trường 
đại học không muốn chuyển sang 
mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt 
động vì sẽ mất đi một phần hỗ trợ 
Bảng 1. Mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công lập theo các nhóm ngành 
đào tạo, giai đoạn 2010- 2015
Đơn vị: nghìn đồng/tháng/sinh viên
Nhóm ngành Năm học 2010 -2011
Năm học 
2011 -2012
Năm học 
2012 -2013
Năm học 
2013 -2014
Năm học 
2014 -2015
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật;
nông, lâm, thủy sản 290 355 420 485 550
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; 
thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, 
du lịch
310 395 480 565 650
3. Y dược 340 455 570 685 800
Nguồn: Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
76
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
SOÁ 169 - THAÙNG 6.2016
từ NSNN. 
Giai đoạn từ năm 2015 đến nay: 
Ngày 02/10/2015, Chính phủ 
ban hành Nghị định số 86/2015/
NĐ-CP quy định về cơ chế thu, 
quản lý học phí đối với cơ sở 
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục 
quốc dân và chính sách miễn, 
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học 
tập từ năm học 2015- 2016 đến 
năm học 2020- 2021. Bảng 2 cho 
thấy mức trần học phí đối với các 
chương trình đào tạo đại trà trình 
độ đại học tại các cơ sở giáo dục 
công lập chưa tự bảo đảm kinh 
phí chi thường xuyên và chi đầu 
tư áp dụng theo các khối ngành, 
chuyên ngành đào tạo từ năm học 
2015- 2016 đến năm học 2020- 
2021.
Nghị định 86/2015/NĐ-CP thay 
thế Nghị định số 49/2010/NĐ-CP 
trước đây. Mức học phí đào tạo 
tăng hàng năm là nhằm bảo đảm 
tăng lương theo kế hoạch của 
Chính phủ, để tiền lương thực sự 
là phần thu nhập đủ sống chủ yếu 
của công chức và viên chức trong 
cơ sở công lập; tăng cường từng 
bước cơ sở vật chất, tiếp tục nâng 
cao chất lượng đào tạo, không 
tạo sự tăng đột ngột của việc 
đóng học phí, gây khó khăn cho 
người học. Tuy vậy mức học phí 
quy định tại Nghị định 86/2015/
NĐ-CP chỉ được điều chỉnh tăng 
10% so với mức quy định tại 
Nghị định 49/2010/NĐ-CP, vẫn 
còn thấp hơn nhiều so với chi phí 
đào tạo cần thiết của cơ sở đại 
học công lập. Mức học phí Nhà 
nước quy định chưa đảm bảo bù 
đắp đủ chi phí hoạt động cần thiết 
của cơ sở đại học công lập, chưa 
sát với yêu cầu chi phí đặc thù 
của từng ngành đào tạo, chưa gắn 
với chất lượng, thương hiệu của 
từng cơ sở đại học công lập, điều 
đó đã gây khó khăn cho các cơ sở 
GDĐH trong việc đầu tư mở các 
chuyên ngành đào tạo mới, đầu tư 
chiều sâu để nâng cao chất lượng 
đào tạo, nâng cao thương hiệu và 
tạo môi trường cạnh tranh lành 
mạnh về nâng cao chất lượng 
giữa các cơ sở GDĐH.
2. Đánh giá chung về chính 
sách học phí giáo dục đại học 
công lập Việt Nam 
Khung học phí giai đoạn 2016- 
2020 đã được quy định tại Nghị 
định 86/2015/NĐ, tuy nhiên 
vẫn chưa sát với với chi phí đào 
tạo thực tế và đảm bảo tính hài 
hoà về mức độ chia sẻ giữa Nhà 
nước- Nhà trường- Người học 
đối với GDĐH công lập hiện nay. 
Chính vì vậy, Khoản 5 Điều 3 
Nghị định số 86 quy định: “Trong 
quá trình áp dụng thực hiện Nghị 
định này, Bộ GD&ĐT phối hợp 
với các cơ quan tiếp tục điều 
chỉnh khung học phí của các cơ 
sở GDĐH, giáo dục dạy nghề 
theo hướng có lộ trình xác định 
tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo 
theo quy định tại Nghị định số 
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 
của Chính phủ quy định cơ chế 
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp 
công lập để kịp thời điều chỉnh 
cho phù hợp”. 
Khi ngân sách không thể tăng, 
việc tăng học phí phải phù hợp 
với chất lượng đào tạo. Nhiều 
trường đại học (đặc biệt là những 
trường thuộc diện tự chủ tài 
chính) đã có những đề xuất cho 
phép được “tự chủ” trong vấn 
đề tăng học phí. Tuy nhiên, việc 
tăng học phí có tương đương với 
cải thiện chất lượng giáo dục hay 
Bảng 2. Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các trường đại 
học công lập giai đoạn 2015-2021
Đơn vị tính: nghìn đồng
Khối ngành, chuyên 
ngành đào tạo
Năm học
2015- 2016 2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020 2020-2021
 Mức 
thu
% 
tăng
 Mức 
thu
% 
tăng
 Mức 
thu
% 
tăng
 Mức 
thu
% 
tăng
 Mức 
thu
% 
tăng
 Mức 
thu
% 
tăng
Khoa học xã hội, kinh tế, 
luật; nông, lâm, thủy sản 610 11 670 10 740 10 810 9 890 10 980 10 
Khoa học tự nhiên; kỹ 
thuật, công nghệ; thể 
dục thể thao, nghệ thuật; 
khách sạn, du lịch
720 11 790 10 870 10 960 10 1,060 10 1,170 10 
Y dược 880 10 970 10 1,070 10 1,180 10 1,300 10 1,430 10 
Bình quân 737 11 810 10 893 10 983 10 1,083 10 1,193 10
Nguồn: Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ và tính toán của tác giả
77
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
THAÙNG 6.2016 - SOÁ 169
không, bởi ở một 
số trường đào tạo 
lĩnh vực có nhu 
cầu cao có thể 
vẫn tăng học phí 
mà không cần 
gắn với tăng chất 
lượng đào tạo. 
Hiện tại mức 
học phí đại học 
của Việt Nam 
có thể còn thấp, 
nhưng khả năng 
tài chính của 
người học và của xã hội cũng rất 
thấp. Theo nghiên cứu của Ngân 
hàng Thế giới (WB) năm 2012, 
khả năng chi trả của người dân 
thực sự là một vấn đề. Với nhóm 
hộ gia đình có mức thu nhập khá 
(5-10 triệu đồng/tháng, 120 triệu 
đồng/năm) (2012), chi phí cho 
giáo dục chiếm tới xấp xỉ 40% 
tổng thu nhập gia đình.
Vấn đề mấu chốt là phải cải cách 
học phí nhưng cải cách như thế 
nào phù hợp nhất? Tăng học phí 
phải gắn với nhu cầu của xã hội, 
gắn với khả năng chi trả và gắn 
với nâng cao chất lượng đào tạo, 
đạt mục tiêu chung của xã hội.
3. Đề xuất về lộ trình cải cách 
học phí đối với giáo dục đại học 
Việt Nam 
Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã 
chính thức có hiệu lực, trong đó 
đổi mới chính sách học phí theo 
hướng mở rộng khung học phí 
tiến tới đảm bảo chi phí đào tạo là 
một trong những nội dung quan 
trọng góp phần đẩy mạnh tự chủ 
cho các cơ sở GDĐH. Chủ trương 
“tính đúng, tính đủ” chi phí đào 
tạo cần thiết đã được thể hiện 
rất rõ tại Điều 10 của Nghị định 
16/2015/NĐ-CP quy định về tự 
chủ đơn vị hành chính sự nghiệp, 
theo đó: (i) Đến năm 2016: Tính 
đủ chi phí tiền lương, chi phí trực 
tiếp (chưa tính chi phí quản lý và 
chi phí khấu hao tài sản cố định); 
(ii) Đến năm 2018: Tính đủ chi 
phí tiền lương, chi phí trực tiếp 
và chi phí quản lý (chưa tính chi 
phí khấu hao tài sản cố định); (iii) 
Đến năm 2020: Tính đủ chi phí 
tiền lương, chi phí trực tiếp, chi 
phí quản lý và chi phí khấu hao 
tài sản cố định.
Để thực hiện được chủ trương 
trên, một vấn đề rất quan trọng 
đối với Việt Nam là xác định chi 
phí đào tạo cần thiết? Chi phí 
đào tạo phụ thuộc vào chất lượng 
đào tạo, phụ thuộc vào điều kiện 
nguồn nhân lực cũng như điều 
kiện về cơ sở vật chất của đơn 
vị đào tạo. Nhiều trường đại học 
Việt Nam đã cố gắng dự tính chi 
phí đào tạo cần thiết, tuy vậy chỉ 
là con số ước tính, chưa có cơ sở 
rõ ràng.
Dựa trên kết quả nghiên cứu về 
chi phí đào tạo cần thiết của WB 
(2012)1, thông qua việc khảo 
sát 50 trường đại học công lập 
1 Phương pháp tính toán chi phí đào 
tạo cần thiết đã được WB (2012) trình 
bày rất chi tiết trong báo cáo. 
có danh tiếng tại Việt Nam, đã 
đưa ra kết quả về chi phí đào tạo 
thực tế một sinh viên đại học cho 
từng nhóm ngành của Việt Nam, 
thể hiện ở Bảng 3. Theo đó, WB 
phân loại GDĐH thành 8 nhóm 
ngành khác nhau với mục đích 
để tính chi phí đào tạo thực tế 
một sinh viên đại học cho mỗi 
nhóm ngành, nhằm hiểu sâu hơn 
hiện trạng đầu tư cho mỗi nhóm 
ngành.
Như vậy, với thực tế tình hình 
đầu tư hiện tại cho GDĐH, để 
đạt được mức đầu tư cần thiết, 
qua đó nâng cao chất lượng giảng 
dạy, thì học phí cần phải như thế 
nào trong giai đoạn 2016-2020? 
Để tính toán mức học phí 2016- 
2020 này, bài viết này giả sử mức 
chi NSNN tính theo bình quân 
đầu học sinh không thay đổi, với 
giả thiết như trên, thì việc tính 
lộ trình học phí giai đoạn 2016- 
2020 sẽ được thực hiện thông qua 
phương pháp được trình bày dưới 
đây:
Giả sử mức tăng học phí hàng 
năm là X, X sẽ là nghiệm của hệ 
3 phương trình sau:
Chi phí thực tế = Nguồn thu học 
phí thực tế + Hỗ trợ của Nhà 
nước
Bảng 3. Chi phí thực tế và chi phí hợp lý đào tạo đại học của các nhóm ngành, 
năm 2010 
Nhóm ngành
Chi phí
thực tế 
(triệu đồng)
Chi phí đào 
tạo cần thiết 
(triệu đồng)
Chi phí thực tế/
chi phí đào tạo 
cần thiết (%) 
1. Công nghệ và kỹ thuật 5,5 12,2 45,16
2. Khoa học tự nhiên 6,8 12,0 56,83
3. Khoa học xã hội và nhân văn 5,9 9,1 64,40
4. Sư phạm và quản lý giáo dục 6,5 8,3 78,31
5. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 6,0 12,9 46,67
6. Y dược 18,1 18,1 100,00
7. Kinh tế và luật 4,9 7,8 62,18
8. Nghệ thuật 10,9 12,5 87,28
Nguồn: WB (2012)
78
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
SOÁ 169 - THAÙNG 6.2016
Chi phí cần thiết = Nguồn thu 
học phí cần thiết + Hỗ trợ của 
Nhà nước
Chi phí cần thiết = Chi phí thực 
tế × (1+x)n (1)
Trong đó n là số năm học cần 
tăng học phí; từ đó tính ra được 
tốc độ tăng học phí cần thiết là:
x = (Nguồn thu học phí cần thiết 
× Nguồn chi học phí thực tế−1)1/n 
− 1 (2)
x = [(Chi phí cần thiết − Hỗ trợ 
của nhà nước) × (Chi phí thực tế 
− Hỗ trợ của nhà nước)−1]1/n − 1
Với các dữ liệu về chi phí trong 
Bảng 3, giả thiết thêm nhà nước 
giữ nguyên mức hỗ trợ cho 
GDĐH, có thể tính ra được mức 
tăng học phí hàng năm x. Với 
mức học phí giai đoạn 2011-2015 
được xác định trong Nghị định 
49 và tốc độ tăng học phí tại công 
thức (3), có thể tính ra mức học 
phí từng năm trong giai đoạn 
2016- 2020. Kết quả tính toán 
được thể hiện trong Bảng 4.
Dựa trên cách tiếp cận về chi 
phí đào tạo cần thiết, nghiên cứu 
trong khuôn khổ này cho kết quả, 
học phí GDĐH công lập giai 
đoạn 2016- 2020 cần tăng bình 
quân khoảng 13%, chưa kể yếu tố 
lạm phát, do quá trình tính toán 
đều dựa trên các số liệu net. Nếu 
tính mức lạm phát bình quân hiện 
nay khoảng 6% hàng năm, thì 
Bảng 4. Mức học phí giai đoạn 2016- 2020 dựa trên cách tiếp cận về Chi phí cần thiết
Đơn vị tính: nghìn đồng
 Theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP Đề xuất của nghiên cứu
Nhóm ngành
Năm 
học 
2010- 
2011
Năm 
học 
2011- 
2012
Năm 
học 
2012- 
2013
Năm 
học 
2013- 
2014
Năm 
học 
2014-
2015
Năm 
học 
2015-
2016
Năm 
học 
2016-
2017
Năm 
học 
2017-
2018
Năm 
học 
2019-
2019
Năm 
học 
2019-
2020
% tăng 
hàng năm 
2015-
2020
Công nghệ và kỹ thuật 310 395 480 565 650 778 931 1,114 1,333 1,595 20%
Khoa học tự nhiên 310 395 480 565 650 752 870 1,007 1,166 1,349 16%
Khoa học xã hội và 
nhân văn 290 355 420 485 550 620 699 787 887 1,000 13%
Sư phạm và quản lý 
giáo dục 290 355 420 485 550 611 678 753 836 928 11%
Nông nghiệp, lâm 
nghiệp và thủy sản 290 355 420 485 550 672 821 1,004 1,227 1,593 22%
Y dược 340 455 570 685 800 840 882 926 972 1,021 5%
Kinh tế và luật 290 355 420 485 550 614 685 765 854 953 12%
Nghệ thuật 310 395 480 565 650 671 693 716 740 764 3%
Tăng bình quân hàng năm 13%
Nguồn: Nghị định 49/2010/NĐ-CP và tính toán của tác giả
Bảng 5. Tổng hợp các Mức học phí giai đoạn 2016-2020 được đề xuất
Mức tăng học phí bình quân hàng năm của Khung học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP cho giai 
đoạn 2010- 2015 21%
Mức tăng học phí bình quân hàng năm của Khung học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP cho giai 
đoạn 2016-2020 10%
Mức tăng học phí bình quân hàng năm cho giai đoạn 2016-2020 theo đề xuất (đề xuất sửa đổi nghị 
định 86/2015/NĐ-CP) 
Trong đó: Mức tăng theo tính toán từ cách tiếp cận về chi phí đào tạo cần thiết là:
22%
19%
Nguồn: Nghị định 49, Nghị định 86 và thống kê từ các phương án đã được tính toán
mức học phí GDĐH sẽ cần phải 
tăng khoảng 19% hàng năm, mới 
đạt được chi phí đào tạo cần thiết 
vào năm 2020.
Nghiên cứu trong khuôn khổ bài 
viết này đề xuất mức tăng học phí 
thực tế giai đoạn 2016- 2020 là 
16%. Nếu tính thêm yếu tố lạm 
phát khoảng 6% hàng năm thì 
mức tăng học phí bình quân hàng 
năm sẽ vào khoảng 22%. Bảng 5 
hệ thống hóa lại các giả định và 
kết quả tính toán.
Như bảng 5, nếu Chính phủ cân 
nhắc cách tiếp cận về chi phí đào 
tạo cần thiết thì có thể cân nhắc 
sửa đổi Khung học phí của Nghị 
định 86/2015/NĐ-CP theo hướng 
79
HƯỚNG TỚI 55 NĂM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG (1961 - 2016)
THAÙNG 6.2016 - SOÁ 169
học phí giai đoạn 2016- 2020 
tăng bình quân khoảng 22%, thay 
vì chỉ có 10% như khung học phí 
hiện hành. Mức tăng này không 
quá nhiều so với mức tăng bình 
quân 21% của giai đoạn 2010- 
2015 theo quy định trong Nghị 
định 49/2010/NĐ-CP.
Đối với nền giáo dục muốn 
hướng tới chất lượng đào tạo 
ngang bằng với các nước trong 
khu vực, trong khi Nhà nước ít 
có khả năng bao cấp thêm, thì 
cần chấp nhận mức tăng học phí 
tương đối cao. Tuy nhiên, đối với 
người học, mức tăng 22% hàng 
năm liên tục trong suốt 10 năm sẽ 
là một gánh nặng tương đối lớn. 
Do đó sự lựa chọn của Chính phủ 
sẽ không thuần túy dựa trên cách 
tiếp cận về kinh tế, tài chính mà 
còn phải dựa trên các cách tiếp 
cận về chính trị, xã hội...
Khi bắt đầu cải cách chính sách 
học phí, học phí GDĐH năm 
2010 còn rất thấp, nên xã hội có 
thể chấp nhận mức tăng mạnh, 
bình quân lên tới 21% hàng năm. 
Sau 5 năm cải cách, hiện học phí 
GDĐH đã được đẩy lên tương 
đối cao, nên nếu tiếp tục duy trì 
tỷ lệ tăng 21% cho 5 năm tiếp 
theo, sẽ là quá sức chịu đựng của 
dân. Tuy nhiên mức tăng 10% 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy Ban Tài chính- Ngân sách của Quốc hội, Bộ Tài chính và 
UNDP đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2012.
2. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (Nghị định 43) quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực 
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học 
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
4. Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và 
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.
5. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 04/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập 
giai đoạn 2014-2017.
7. World Bank, (2012), Putting Higer Education to Work, Regional Report.
8. Ngân hàng thế giới (2012), Phát huy hiệu quả của Giáo dục đại học: Kỹ năng và nghiên cứu để tăng trưởng ở khu vực Đông Á, 
Ngân hàng Thế giới khu vực Đông Á Thái Bình Dương, Báo cáo khu vực.
9. Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012), Đổi mới cơ chế tài chính hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ. Kỷ yếu Hội 
thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với GDĐH, Bộ Tài chính. 
10. Phùng Xuân Nhạ (2012), Đổi mới chính sách học phí và phân bổ ngân sách nhà nước cho GDĐH dựa trên cách tiếp cận hiệu 
quả World Bank, (2012a), Taking Stock: An Update on Vietnam’s Recent Economic Development, Report, June, p. 4.
SUMMARY
Proposals for the reforming process of higher education’s tuition in Vietnam during 2016-2020
The autonommy of university is an ideal model which was found after centuries experiences of the system of higher 
education globally. Towards a comprehensive autonomy, Most countries aim to obtains both two aspects: Academic 
autonomy and procedural autonomy with financial autonomy as an essential content of procedural autonomy. Financial 
autonomy offers universities the full right on making decisions on policies of generating revenue and managing expenditure. 
Financial autonomy requires tuition reforming policies ensuring social justice in education and implementing market 
based rules. Who get the benefits has to be responsible. How reasonable the tuition policies should be to release the 
pressure on the state budget moreover, help higher education institutions are actively self-financed without binding 
the ability to reach learners. This paper analyzes the current status of tuition policy, then suggests proposals on the 
reforming process of higher education’s tuition in Vietnam in coming time.
THÔNG TIN TÁC GIẢ
Lê Thị Minh Ngọc, Nghiên cứu sinh
Đơn vị công tác: Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng 
Lĩnh vực nghiên cứu chính: Tài chính- ngân hàng 
Tạp chí tiêu biểu đã có bài viết đăng tải: Tài chính, Giáo dục, Khoa học và Đào tạo Ngân hàng 
Email: leminhngochvnh@gmail.com
như khung học phí hiện tại của 
Nghị định 86 thì chưa đủ bù đắp 
lạm phát, tăng nguồn thu không 
đáng kể cho các cơ sở GDĐH. 
Qua phân tích này cho thấy, đề 
xuất tăng 19% là tương đối hợp 
lý. Ở đây cũng cần lưu ý thêm, 
việc tính toán ra con số 19% 
đương nhiên là phải dựa trên các 
giả định, khi thay đổi giả định 
thì kết quả tính toán cũng sẽ thay 
đổi theo. Tuy nhiên, việc thay 
đổi cũng không nhiều, do đó tác 
giả đề xuất Chính phủ có thể cân 
nhắc các con số xoay quanh 19% 
theo tính toán từ cách tiếp cận về 
chi phí đào tạo cần thiết. ■

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_ve_lo_trinh_cai_cach_hoc_phi_doi_voi_giao_duc_dai_ho.pdf