Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát triển ngành trọng điểm của trường Đại học Hải Phòng

TÓM TẮT: Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến quy trình công tác kế

toán. Vì vậy, để người làm công tác kế toán được đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Trường

Đại học Hải Phòng thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo nhằm đảm bảo liên kết giữa các

yếu tố nhà trường - nhà quản lý - nhà doanh nghiệp. Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế

toán theo hướng chiến lược phát triển ngành trọng điểm của Trường Đại học Hải Phòng phù

hợp với khối kiến thức chung của ngành và kiến thức chuyên sâu; đổi mới đề cương chi tiết

các học phần theo hướng phát huy được năng lực của người học, tăng thời lượng thực hành, tự

học của sinh viên; ứng dụng hiệu quả mô hình phòng kế toán ảo trong đào tạo sinh viên

chuyên ngành Kế toán; cải cách về tài liệu học tập và đổi mới phương pháp giảng dạy lấy

người học làm trung tâm này phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong tiếp cận được bản

chất vấn đề của sinh viên.

pdf 11 trang yennguyen 2860
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát triển ngành trọng điểm của trường Đại học Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát triển ngành trọng điểm của trường Đại học Hải Phòng

Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát triển ngành trọng điểm của trường Đại học Hải Phòng
 125 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 
ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH KẾ TOÁN 
THEO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỌNG ĐIỂM 
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
Lương Khánh Chi 
Khoa Kế toán Tài chính 
Email: chilk@dhhp.edu.vn 
Nguyễn Thị Mỵ 
Khoa Kế toán Tài chính 
Email: mynt@dhhp.edu.vn 
Ngày nhận bài: 15/10/2019 
Ngày PB đánh giá: 26/10/2019 
Ngày đăng bài: 28/10/2019 
TÓM TẮT: Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến quy trình công tác kế 
toán. Vì vậy, để người làm công tác kế toán được đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Trường 
Đại học Hải Phòng thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo nhằm đảm bảo liên kết giữa các 
yếu tố nhà trường - nhà quản lý - nhà doanh nghiệp. Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế 
toán theo hướng chiến lược phát triển ngành trọng điểm của Trường Đại học Hải Phòng phù 
hợp với khối kiến thức chung của ngành và kiến thức chuyên sâu; đổi mới đề cương chi tiết 
các học phần theo hướng phát huy được năng lực của người học, tăng thời lượng thực hành, tự 
học của sinh viên; ứng dụng hiệu quả mô hình phòng kế toán ảo trong đào tạo sinh viên 
chuyên ngành Kế toán; cải cách về tài liệu học tập và đổi mới phương pháp giảng dạy lấy 
người học làm trung tâm này phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong tiếp cận được bản 
chất vấn đề của sinh viên... 
Từ khoá: ngành kế toán, chương trình đào tạo, Trường Đại học Hải Phòng. 
INNOVATING THE ACCOUNTING CURRICULUM IN HAIPHONG UNIVERSITY’S 
ORIENTATION OF THE PRINCIPAL MAJORS 
ABSTRACT: Revolution 4.0 has exerting its strong impacts on the accounting work. To support 
the accounting majors, Haiphong University has been innovating its accounting curriculum to 
benefit the convergence of university-management staff-entrepreneurs. The innovation has 
undergone the university’s strategies of developing the principle majors. It appropriates both the 
general and the intensive professional knowledge by updating the syllabi with learners’ 
competence improvement, increasing students’ practicum and autonomous learning, applying the 
virtual accounting office, transforming traditional classes to student-centred classes, and 
maximising their activeness, etc. 
Keywords: accounting major, curriculum, Haiphong University. 
 126 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
1. BỐI CẢNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
NGÀNH KẾ TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI 
PHÒNG 
Trường Đại học Hải Phòng là cơ sở 
giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực, có sứ 
mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao 
thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, 
là trung tâm văn hoá, giáo dục - đào tạo, 
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công 
nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội thành 
phố Hải Phòng, vùng Duyên hải Bắc bộ và cả 
nước. Trong các ngành đào tạo của trường, 
ngành kế toán là một trong những ngành mũi 
nhọn, chiếm số lượng sinh viên đông đảo nhất 
trong trường. Hàng năm, khoa Kế toán – Tài 
chính Trường Đại học Hải Phòng cung cấp 
hàng trăm lao động kế toán cho thành phố Hải 
Phòng nói riêng và cả nước nói chung. 
Theo dự báo của VietnamWorks, Top 
10 ngành nghề hot nhất Việt Nam 2019, Kế 
toán nằm trong top 4 và luôn là nhóm ngành 
nghề hot thời gian qua. Bởi, kế toán là một 
bộ phận không thể thiếu ở tất cả các cơ quan, 
ban, ngành. 
1. Tài chính / Đầu tư 
2. Bán hàng 
3. Hành chính/ Thư kí 
4. Kế toán 
5. IT-Phần mềm 
6. Marketing 
7. Chăm sóc khách hàng 
8. Kiểm toán 
9. Internet/Online Media 
10. Xây dựng 
( Nguồn VietNam Works) 
Trong bối cảnh này, ngành học kế 
toán được xác định là một trong sáu ngành 
trọng điểm của Trường. Lãnh đạo nhà 
trường đã chỉ đạo thay đổi đào tạo theo 
hướng đáp ứng yêu cầu nhà sử dụng lao 
động. Trường tổ chức các cuộc hội thảo 
khoa học trong đó mời một số chuyên gia, 
nhà khoa học và đại diện doanh nghiệp lớn 
tham gia hội đồng để tư vấn, góp ý xây 
dựng chương trình đào tạo tiên tiến, phù 
hợp với nhu cầu thực tiễn, nhu cầu của 
doanh nghiệp; Nhà trường cũng tăng cường 
đổi mới chương trình đào tạo theo hướng 
tích hợp, giảm tải kiến thức hàn lâm (hiện 
tại là 70% lý thuyết, 30% thực hành), tăng 
cường học ngoại khóa (các buổi nói chuyện 
với doanh nghiệp), thực hành, thực tập 
(hiện tại sinh viên ngành cử nhân kế toán 
phải trải qua 3 đợt thực tập: thực tập 1, 
thực tập 2 và thực tập tốt nghiệp) tạo sự 
hứng thú và rèn luyện các kỹ năng đối với 
người học. 
 127 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 
Tổ chức các chương trình, hội thảo kỹ 
năng mềm nhằm cung cấp cho cả giảng viên 
cũng như sinh viên cơ hội nắm bắt, rèn luyện 
các kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp 
Nhà trường cũng xây dựng đề án đầu 
tư trang thiết bị học tập, máy móc thực 
hành. Hiện tại Trường đã ứng dụng các 
phần mềm tiến tiến vào trong công tác quản 
lý, giảng dạy. 
Từ năm 2009, Trường Đại học Hải 
Phòng đã chính thức đưa phần mềm kế toán 
MISA SME.NET vào giảng dạy cho sinh 
viên, với nhiều lần nâng cấp các phiên bản 
mới, Khoa Kế toán tài chính đã trở thành đối 
tác tin cậy và thân thiết với Công ty Cổ phần 
MISA. Trước nhu cầu ngày càng cao của 
sinh viên cũng như mong muốn thay đổi 
mang tính đột phá trong công tác thực hành 
phần mềm kế toán máy cho sinh viên ngành 
kế toán tài chính. Được sự đồng ý và tán 
thành của Ban Giám hiệu Nhà trường, 
PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn - Trưởng Khoa 
Kế toán tài chính với niềm đam mê và yêu 
nghề đã quyết tâm kết hợp với MISA đưa 
thêm phần mềm quản trị hợp nhất doanh 
nghiệp AMIS.VN vào công tác giảng dạy 
chính là xây dựng mô hình kế toán ảo nhằm 
đem lại những giờ thực hành mang tính thực 
tế cao giúp cho sinh viên hình dung được các 
công việc thực tế của kế toán tại một doanh 
nghiệp hiện nay. 
Năm 2017 Công ty Cổ phần MISA và 
Trường Đại học Hải Phòng đã chuyển giao 
thành công mô hình kế toán ảo. Sự kiện đánh 
dấu một bước tiến lớn, mang tính đột phá việc 
ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hành 
giảng dạy thực tế trong hệ thống các Trường 
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp mà 
Trường Đại học Hải Phòng là tiên phong. Với 
việc xây dựng thành công mô hình kế toán ảo 
tại Trường Đại học Hải Phòng sẽ mở ra nhiều 
cơ hội cho sinh viên có điều kiện thực hành 
thực tế giúp các em không còn bỡ ngỡ sau khi 
rời ghế nhà trường. 
Những tháng đầu năm 2018, trường đã 
tích cực hoàn tất các thủ tục tiến hành đánh 
giá ngoài và đạt chứng nhận kiểm định chất 
lượng giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo. 
2. CHIẾN LƯỢC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 
ĐẠI HỌC NGÀNH KẾ TOÁN CỦA TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
2.1. Cải cách là vấn để sống còn của 
trường để tạo vị thế mới trong thời gian tới 
Trong các buổi hội thảo giữa cán bộ 
nhân viên của trường cùng các chuyên gia 
và doanh nghiệp, cải cách trong đào tạo là 
vấn đề nóng và còn nhiều tranh cãi đã và 
đang được nhà trường chú trọng. Với mục 
tiêu đào tạo ra những kế toán viên đáp ứng 7 
kỹ năng đối với người làm công tác kế toán: 
Kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, 
kinh nghiệm, trí thông minh, kỹ năng kỹ 
thuật số, khả năng sáng tạo, chỉ số cảm xúc 
và tầm nhìn. 
2.2. Đổi mới giáo dục dưới tác động 
của công nghệ 
Công nghệ đã và đang làm thay đổi rất 
nhiều tiến trình, bao gồm cả tiến trình kế toán 
được chia làm 5 khía cạnh: 
Phân tích dữ liệu: Bên cạnh excel 
thường được sử dụng trước đây, sự phát triển 
của công nghệ sẽ cung cấp nhiều công cụ, 
phần mềm hiện đại hơn. 
Công nghệ đám mây: Lưu trữ thông tin 
một cách realtime, khối lượng lớn và không 
 128 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
bị giới hạn nhiều về bộ nhớ như trước đây. 
Quy trình tự động hóa: Đa phần công 
việc của kế toán là những ghi chép đã chuẩn 
hóa, do vậy công nghệ tự động hóa có thể 
thay thế bộ phận tài chính - kế toán nhiều 
trong các công việc này. 
Trí thông minh nhân tạo: Bên cạnh 
công tác ghi chép (bookkeeping) đơn giản, trí 
thông minh nhân tạo có thể thay thế con 
người cả với những nghiệp vụ kế toán phức 
tạp như định giá, lập dự phòng. Qua đó, giúp 
giảm thiểu rất nhiều nhân sự. 
Công nghệ Blockchain: Liên kết tất cả 
các dữ liệu của bộ phận tài chính – kế toán 
lại với nhau. 
2.3. Đổi mới đào tạo ngành kế toán 
gắn với tiến trình công việc người làm kế 
toán tài chính thay đổi 
Nguời làm kế toán trên toàn thế giới 
đang gặp phải những thách thức không nhỏ: 
Thứ nhất, tính cạnh tranh trong 
công việc: 
Cạnh tranh giữa các kế toán viên trên 
toàn thế giới: 
Với những thành tựu mà cuộc Cách 
mạng công nghiệp 4.0 mang lại, hệ thống 
mạng không dây, dữ liệu số hóa, kế toán kiểm 
toán không chỉ bó hẹp trong phạm vi một 
doanh nghiệp, một quốc gia mà nó mở rộng ra 
trên toàn thế giới. Điều này mang lại thời cơ 
lớn cho những ai theo đuổi sự nghiệp thuộc 
chuyên ngành này. Cơ hội nghề nghiệp được 
mở rộng với những người có năng lực chuyên 
môn và am hiểu chế độ kế toán các quốc gia 
khác. Công việc kế toán không còn phụ thuộc 
vào vị trí địa lý. Tuy nhiên, đây cũng trở thành 
điểm bất lợi cho những kế toán viên có trình 
độ chuyên môn hạn hẹp. Công việc, thu nhập 
của họ đang bị đe dọa bởi những kế toán viên 
khác trên toàn thế giới. 
Kế toán viên và trí tuệ nhân tạo: 
Với trí tuệ nhân tạo, các chuyên gia 
kinh tế dự báo, nhiều ngành nghề có nguy cơ 
sẽ biến mất vì xu hướng tự động hóa. Trí tuệ 
nhân tạo có thể thay thế những công việc thủ 
công của kế toán như thu thập, xử lý, tính 
toán số liệu. Sự phát triển của trí tuệ nhân 
tạo, công việc kế toán được xử lý bằng máy 
tính đã và đang đặt ra những yêu cầu cao hơn 
trong Kế toán - Kiểm toán: xử lý và phân tích 
dữ liệu bằng mạng máy tính, bảo mật thông 
tin khiến cho yêu cầu chất lượng kế toán 
có bước thay đổi so với trước kia. 
 Chỉ mới 10 năm trước, kế toán và 
kiểm toán được xem là hai nghề an toàn 
bậc nhất thế nhưng hai nghề này đang đối 
mặt nghiêm trọng với sự thay thế từ robot. 
Kế toán trên toàn thế giới sẽ không thể 
chống lại sự thật phũ phàng này và họ cần 
phải thay đổi cách làm việc của mình ngay 
từ bây giờ để đảm bảo mình không bị thay 
thế. Robot có thể sẽ trở thành công cụ cho 
họ trong việc giải quyết các vấn đề hành 
chính, giúp họ rảnh rỗi để tập trung vào các 
chiến lược và phân tích tài chính cho công 
ty của mình. 
Nhưng những công đoạn như phân 
tích, tìm nguyên nhân đưa ra giải pháp cho 
từng tình huống cụ thể, thậm chí những tình 
huống chưa từng xảy ra thì luôn cần có sự 
tham gia của con người. Trí tuệ nhân tạo dù 
không thay thế được con người nhưng nó 
đang làm thay đổi môi trường, hoàn cảnh làm 
việc của kế toán. 
 129 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 
Thứ hai là tính phức tạp trong 
công việc: 
Chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn 
mực kế toán quốc tế: 
Hiện nay, Hội nhập kinh tế quốc tế, tự 
do thương mại và cạnh tranh bình đẳng, đòi 
hỏi các thông tin tài chính phải minh bạch, 
tin cậy và được trình bày theo những chuẩn 
mực không chỉ ở phạm vi quốc gia mà cả ở 
phạm vi khu vực thế giới. Để cải thiện môi 
trường kinh doanh, phát triển bền vững, hỗ 
trợ thị trường chứng khoán phát triển, cần 
thiết phải nâng cao tính minh bạch của thông 
tin tài chính. Mặt khác, để có thể tiếp cận các 
dòng vốn trên thị trường quốc tế, niêm yết tại 
thị trường nước ngoài, yêu cầu lập Báo cáo 
Tài chính theo IFRS đang trở thành nhu cầu 
ngày càng bức thiết và là xu hướng tất yếu 
của các tập đoàn, các công ty đại chúng. Do 
đó nghề kế toán trong cuộc cách mạng 4.0 
đòi hỏi cần phải thực hiện hài hòa chuẩn mực 
kế toán 
Tiếp cận và sử dụng thông tin: 
Một điều quan trọng trong kỷ nguyên số 
đó là hệ thống thông tin tài chính được kết nối 
trên toàn cầu. Sự kết nối này do công nghệ và 
do internet mang lại, nó mang tới nhiều cơ hội 
đầu tư, nhiều nguồn thông tin tài chính mang 
tính toàn cầu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro 
trong hệ thống tài chính. Dữ liệu lớn mang lại 
cho con người sự tiếp cận với nguồn kiến thức 
vô hạn, giúp con người có thể tìm hiểu bất cứ 
điều gì cần biết nhưng cũng có điểm hạn chế 
là những thông tin không chính thống. Nó 
khiến chúng ta phải cẩn trọng khi tiếp cận 
thông tin và sử dụng thông tin. 
Với những thách thức đặt ra ngày khó 
khăn đối với người làm lĩnh vực kế toán kể 
trên, để tồn tại và phát triển trong kỷ nguyên 
số, các kế toán viên tương lai sẽ được phản 
ánh năng lực và kỹ năng trên 7 lĩnh vực: Kỹ 
năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, kinh 
nghiệm, trí thông minh, kỹ năng kỹ thuật số, 
khả năng sáng tạo, chỉ số cảm xúc và tầm 
nhìn. 
2.4 Mô hình giáo dục hướng tới đối 
với đại học ngành kế toán 
Mô hình liên kết chủ yếu giữa các yếu tố 
nhà trường - nhà quản lý - nhà doanh nghiệp, 
tạo điều kiện cho việc đổi mới, sáng tạo và 
năng suất lao động trong xã hội tri thức. 
Mô hình này cũng thúc đẩy tinh thần 
khởi nghiệp của giảng viên, sinh viên; tạo 
điều kiện cho hợp tác giữa giáo dục đại học 
và sản xuất công nghiệp; gắn kết cùng các nỗ 
lực phát triển kinh tế khu vực và địa 
phương hoạt động dạy và học diễn ra mọi 
lúc và mọi nơi, giúp người học có thể cá 
nhân hóa, hoàn toàn quyết định việc học tập 
theo nhu cầu của bản thân. Trường đại học 
không chỉ là nơi đào tạo, nghiên cứu mà còn 
là trung tâm đổi mới sáng tạo, giải quyết các 
vấn đề thực tiễn, mang giá trị cho xã hội. 
Trường không chỉ đóng khung trong các bức 
tường của giảng đường, lớp học hay phòng 
thí nghiệm, mà phải mở rộng kết hợp với các 
doanh nghiệp, với thị trường lao động để trở 
thành một hệ sinh thái giáo dục. 
Trường đại học là nguồn cung cấp lao 
động kế toán dồi dào cho hiện tại và tương lai, 
nơi dẫn dắt tư duy và tạo động lực cho sinh 
viên. Do đó, các trường đại học đào tạo 
nghành kế toán Việt Nam cần định vị cụ thể 
cách thức, phương pháp của đổi mới căn bản, 
toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, sự 
thay đổi về quan niệm, tư duy của quá trình 
 130 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
dạy và học là một trong những yếu tố then 
chốt để tiến tới đổi mới căn bản và toàn diện 
nền giáo dục. Mô hình giáo dục đại học ngành 
kế toán cần theo kịp thời đại và để có thể cùng 
tham gia vào quá trình “kinh tế tri thức”. 
Thứ nhất: Dự đoán các kỹ năng mà thị 
trường lao động cần trong tương lai: 
Các trường Đại học đào tạo ngành kế 
toán cần dự đoán được các kỹ năng nguời 
làm kế toán mà thị trường lao động sẽ cần 
trong tương lai gần đảm bảo theo kịp tốc độ 
thay đổi công nghệ từ cách mạng công 
nghiệp lần thứ 4. 
Thứ hai: Giáo dục đại học ngành kế 
toán đáp ứng yêu cầu cải cách 
Cải cách chương trình đào tạo: 
Chương trình đào tạo sẽ phải điều chỉnh, 
cập nhật liên tục, đào tạo ngành kế toán thực 
hiện hoạt động đào tạo theo hai hướng; một 
mặt phải đáp ứng tính định hướng xã hội, mặt 
khác đào tạo cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng 
yêu cầu của thị trường lao động. Tuy nhiên áp 
lực đối với các trường đại học càng lớn khi 
chương trình đào tạo vừa đáp ứng tính chuyên 
môn cao trong lĩnh vực kế toán, vừa đáp ứng 
tính liên ngành (công nghệ thông tin, kỹ thuật 
số, mạng, kiến thức chuyên ngành) và các kỹ 
năng khác không thể thiếu như: khả năng suy 
nghĩ có hệ thống, khả năng tổng hợp, khả năng 
liên kết giữa thế giới thực và ảo, khả năng sáng 
tạo, khả năng hợp tác liên ngành. 
Cải cách cách thức tổ chức và truyền 
 ... ịch vụ, Kế toán máy, Phân tích 
Báo cáo tài chính, Tài chính doanh nghiệp; học 
phần tự chọn 2 tín chỉ, lựa chọn một trong ba 
học phần Thanh toán quốc tế, Bảo hiểm B, Kế 
toán quốc tế; Kiến thức chuyên sâu của ngành 
 131 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 
45 tín chỉ, bắt buộc 39 tín chỉ bao gồm các học 
phần: Lý thuyết kiểm toán B, Kế toán tài chính 
DN 2, Thiết kế môn học kế toán tài chính DN, 
Kế toán ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp xây 
lắp, Tổ chức thực hiện công tác kế toán, Thiết 
kế môn học Tổ chức thực hiện CTKT, Kế toán 
thuế, Kế toán hành chính sự nghiệp, Thống kê 
kinh doanh, Kiểm toán tài chính, Tín dụng 
ngân hàng, Tiếng anh chuyên ngành Kế toán, 
Thực tập 1, Thực tập 2; học phần tự chọn 6 tín 
chỉ lựa chọn 3 trong số 11 học phần: Phân tích 
và thẩm định dự án đầu tư, Kĩ năng chuyên 
ngành Kế toán, Thị trường chứng khoán, Giao 
tiếp kinh doanh, Văn hóa và đạo đức kinh 
doanh B, Thương mại điện tử, Phân tích kinh 
doanh, Kiểm toán hoạt động B, Định giá tài 
sản, Kiểm soát quản lý, Tài chính quốc tế. 
Thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận 11 tín 
chỉ. Cộng khối kiến thức giáo dục đại cương, 
kiến thức cơ sở ngành số tín chỉ đạo tạo 
chuyên ngành kế toán doanh nghiệp tổng số 
125 tín chỉ. 
3.2. Kết quả hội thảo đổi mới chương 
trình đào tạo 
Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, 
giảng viên, doanh nghiệp được mời đến tham 
dự hội thảo: 
- Học phần kế toán doanh nghiệp xây 
lắp và kế toán thương mại dịch vụ có thể 
không cần thiết vì học phần này trang bị cho 
sinh viên kiến thức về một loại hình doanh 
nghiệp cụ thể là thương mại dịch vụ và xây 
lắp. Tuy nhiên, trong chương trình đã có học 
phần kế toán tài chính doanh nghiệp 1, kế 
toán tài chính doanh nghiệp 2 đi chuyên sâu 
vào doanh nghiệp sản xuất. Sinh viên đã hiểu 
kế toán doanh nghiệp sản xuất thì rất dễ dàng 
làm được trong doanh nghiệp thương mại 
dịch vụ và xây dựng. Chính vì vậy xem xét 
có thể không cần thiết đối với chương trình 
đào tạo ngành kế toán, hoặc nếu vẫn giữ thì 
nên đưa học phần này vào học phần tự chọn. 
- Trong chương trình nên bổ sung học 
phần thuế vì đây là một mảng mà doanh 
nghiệp khá quan tâm. Sinh viên cần hiểu biết 
và các sắc thuế và cách thức quyết toán các 
loại thuế cơ bản trong doanh nghiệp. 
- Về đề cương chi tiết: Trong đề cương 
có mục thái độ của sinh viên, hiện tại các 
thầy cô đang xác định thái độ của sinh viên 
với môn học như vậy chưa thực sự hợp lý, 
thái độ này phải là thái độ thực hành nghề 
nghiệp của sinh viên sau khi tích lũy kiến 
thức để vào đơn vị làm việc. 
Ngoài ra khi xây dựng đề cương thì 
cũng cần xây dựng thêm một bảng tổng hợp 
phân nhiệm dạy kỹ năng cho từng môn học 
được sắp xếp theo trình tự logic của 
chương trình. 
- Trong quá trình dạy thực tế cho sinh 
viên tôi nhận thấy một điều rằng mặc dù 
kiến thức lý thuyết của sinh viên nắm khá 
vững nhưng cách xử lý vận dụng vào thực tế 
còn chưa cao. Điều này cho thấy quá trình 
học tập tại nhà trường để nắm những kiến 
thức về kế toán là khá tốt, nhưng nếu chỉ có 
lý thuyết mà không có thực hành thì khi ra 
trường sinh viên cũng khá khó xin việc. 
Chính vì lý do đó, trong khung chương 
trình, cần tăng số tiết thực hành, thực tập lên 
cao hơn. 
- Trong khung chương trình đào tạo 
mà khoa xây dựng cũng đã nhận thức rõ 
được tầm quan trọng của việc thực hành, 
thực tập, điều này được thể hiện ở việc khoa 
chia quá trình thực tập thành 3 giai đoạn: 
 132 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
thực tập 1, thực tập 2 và thực tập tốt nghiệp. 
Với 3 đợt thực tập như vậy, nếu sinh viên 
thực tập một cách nghiêm túc thì khả năng 
xin được việc khi ra trường rất cao. Nhưng 
vấn đề là cũng có nhiều sinh viên chưa xác 
định được vai trò của các đợt thực tập này. 
Chính vì vậy, để hoạt động thực tập có hiệu 
quả hơn thì ngoài việc liên kết với các trung 
tâm, doanh nghiệp để tạo môi trường cho 
sinh viên xuống thực tập thì nhà trường 
cũng cần có phương pháp kết hợp với DN 
để quản lý chặt chẽ sinh viên. 
- Bên cạnh việc tập trung phát triển 
về trình độ, thái độ và kỹ năng nghề nghiệp 
cho sinh viên, nhà trường cần có công tác 
định hướng về nghề nghiệp, chuyên môn và 
các loại hình doanh nghiệp sinh viên có thể 
làm khi ra trường, để ngay từ đầu sinh viên 
có thể có định hướng rõ ràng cho bản thân, 
từ đó sẽ hình thành thái độ tích cực trong 
học tập. 
- Việc đòi hỏi sinh viên khi ra trường 
phải làm được việc luôn thì cũng rất khó. 
Để giúp cho sinh viên có thể bắt kịp nhanh 
hơn với hoạt động thực tế tại đơn vị, khi 
giảng dạy các học phần trên lớp, giáo viên 
cần lấy ví dụ minh họa cụ thể và đặc biệt 
các ví dụ đó phải gần gũi với thực tế tại 
đơn vị. 
- Một thực tế trong các trường đại học 
ở nước ta là sinh viên thường phải mất 1 năm 
để học các học phần chung như tư tưởng hồ 
chí minh, toán cao cấp Các học phần này 
cũng cần thiết nhưng không phát huy nhiều 
tác dụng trong hoạt động kế toán. Chính vì lý 
do đó, nhà trường nên giảm bớt thời lượng 
học các học phần này để tăng thời lượng cho 
các học phần chuyên ngành kế toán. 
3.3. Đổi mới chương trình đào tạo 
ngành Kế toán theo chiến lược phát 
triển ngành trọng điểm của Trường Đại 
học Hải Phòng. 
Thứ nhất, bổ sung học phần thuế vào 
trong chương trình đào tạo. Để quyết toán được 
thuế, sinh viên cần có sự am hiểu sâu sắc về 
bản chất, ý nghĩa của các sắc thuế, quyền nghĩa 
vụ của người nộp thuế. Một thực tế cho thấy 
khi sinh viên ra trường thì chỉ hiểu thuế đó để 
làm gì, tính như thế nào, việc này có lẽ bởi vì 
sinh viên chưa có một niềm yêu thích thực sự 
đối với thuế. Để có thể vận dụng tốt kiến thức 
thuế vào thực tế, trong quá trình giảng dạy tại 
nhà trường các giang viên cần tìm phương 
pháp giảng dạy để có thể truyền cảm hứng cho 
sinh viên có sự yêu thích và say mê với thuế 
nói riêng và với nghề kế toán nói chung. 
Thứ hai, điều chỉnh các học phần trong 
chương trình phù hợp với khối kiến thức 
chung của ngành và kiến thức chuyên sâu. 
Thứ ba, đổi mới đề cương chi tiết các 
học phần theo hướng phát huy được năng lực 
của người học, tăng thời lượng thực hành, tự 
học của sinh viên. Cần trang bị cho người 
học những kiến thức về lý thuyết và thực 
tiễn, những kỹ năng cần thiết để sẵn sàng trở 
thành người lao động có trình độ cao, thích 
ứng với những yêu cầu của doanh nghiệp 
trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát 
triển như hiện nay. 
Thứ 4, ứng dụng hiệu quả mô hình 
phòng kế toán ảo trong đào tạo sinh viên 
chuyên ngành Kế toán 
Việc ứng dụng mô hình phòng kế toán 
ảo trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Kế 
toán là một cơ sở để nâng cao chất lượng dạy 
 133 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 
và học, gắn liền lý luận và thực tiễn trong 
việc đào tạo chuyên ngành Kế toán nhằm đáp 
ứng yêu cầu chuẩn đầu ra và yêu cầu ngày 
càng cao của các doanh nghiệp, nhà tuyển 
dụng hiện nay. Các nội dung thực hành trong 
mô hình phòng kế toán ảo sát với thực tế 
doanh nghiệp nên sẽ giúp sinh viên hứng thú 
với việc học, củng cố các kiến thức đã được 
trang bị và vận dụng vào thực tiễn. Đồng thời 
đây cũng là cơ hội để sinh viên rèn luyện kỹ 
năng tin học, làm việc nhóm, kỹ năng giao 
tiếp giúp sinh viên tự tin hơn trong quá trình 
xin việc và đi làm sau này. Trường Đại học 
Hải Phòng đã chuyển giao xong mô hình kế 
toán ảo nhưng trên thực tế vẫn chưa đưa vào 
chương trình đào tạo cử nhân ngành kế toán. 
Hiện nay tại trường có 3 đợt thực tập: thực 
tập 1- Tìm hiểu các phần hành kế toán tại 
doanh nghiệp, thực tập 2 - Đi vào tìm hiểu 
chi tiết một phần hành kế toán cụ thể theo đề 
tài có sẵn và thực tập tốt nghiệp - gần tương 
tự thực tập 2 nhưng đề tài dài và phức tạp 
hơn. Vì vậy nên thay nội dung của các đợt 
thực tập như: Thực tập 1 thay vì đến công ty, 
sinh viên sẽ thực tập tìm hiểu các phần hành 
kế toán trong doanh nghiệp trên mô hình kế 
toán ảo; Thực tập 2 sinh viên đến thực tế tại 
các doanh nghiệp tìm hiểu các phần hành kế 
toán, và so sánh giữa thực tế và trên mô hình 
kế toán ảo của trường; Thực tập tốt nghiệp sẽ 
tập trung nghiên cứu kế toán một phần hành 
cụ thể tại doanh nghiệp theo danh mục đề tài 
trường yêu cầu. Việc làm này giúp giảm bớt 
sự trùng lặp nội dung giữa các đợt thực tập 
đồng thời giúp sinh viên có cái nhìn tổng thể 
từ lý thuyết - các tình huống thực tế giả dụ 
trên phần mềm kế toán - thực tiễn kế toán tại 
các doanh nghiệp. Với giải pháp này, giúp 
sinh viên có một nền tảng kiến thức và kinh 
nghiệm thực tế vững vàng khi ra trường với 
nhiều cơ hội việc làm tốt chờ đón. 
Thứ năm, cải cách về tài liệu học tập 
Giáo trình phục vụ giảng dạy chuyên 
ngành (đặc biệt giảng dạy cho môn học Kế 
toán tài chính) của trường thường lấy các 
giáo trình của trường đại học Kinh tế quốc 
dân và Học viện tài chính, mà các giáo 
trình này biên soạn bám sát theo Chế độ kế 
toán và Thông tư hướng dẫn của Bộ tài 
chính nên chủ yếu tập trung vào kỹ thuật, 
nghiệp vụ có tính chất tác nghiệp của từng 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ít đề cập đến 
Chuẩn mực kế toán nên hạn chế khả năng 
tư duy, suy luận và phát triển kiến thức của 
sinh viên và bản chất của kế toán không 
được làm rõ. Nội dung các giáo trình chưa 
được cập nhật và thiếu các bài tập tình 
huống thực tiễn, chưa chuẩn hoá theo các 
giáo trình hiện đại của quốc tế trong 
chuyên ngành đào tạo. 
Hệ thống học liệu phục vụ giảng dạy 
và học tập (đặc biệt các học phần chuyên 
ngành trong chương trình đào tạo kế toán) 
cần được đổi mới theo hướng hiện đại, có 
tính thực tiễn cao. Nội dung học liệu của 
các môn học không có tính chất ràng buộc 
bởi qui định có tính pháp lý như Kế toán 
quốc tế, Kế toán quản trị, Phân tích báo cáo 
tài chính,... cần có sự hội nhập cao nhất với 
các giáo trình hiện đại trên thế giới. Đối 
với học liệu phục vụ giảng dạy các môn 
học có tính đặc thù chi phối bởi các Chuẩn 
mực kế toán, thông tư hướng dẫn, cũng 
vẫn cần hội nhập với quốc tế và những nội 
dung kiến thức đặc thù ảnh hưởng bởi các 
qui định pháp lý hiện hành nên được 
 134 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
chuyển thành các tình huống nghiên cứu 
trong ngữ cảnh Việt Nam. 
Thứ 6, đổi mới phương pháp giảng dạy 
Giảng viên cần cập nhật những kiến 
thức thực tế, thiết kế bài giảng thực tế và sinh 
động. Bài giảng trên cơ sở nguyên cứu những 
bài báo của nước ngoài và những thông tin 
trong nước trên cơ sở hiểu rõ bản chất của vấn 
đề để trình bày và thiết kế bài giảng cho phù 
hợp với từng tiết giảng bằng cách tìm kiếm 
những tình huống thực tế đưa vào bài giảng. 
Hiện nay, trong các học phần kế toán 
như Kế toán doanh nghiệp, kế toán ngân 
hàng, kế toán hành chính sự nghiệp... 
giảng viên đã và đang chủ yếu định hướng 
sinh viên nghiên cứu, giải quyết về 
phương pháp hạch toán, định khoản các 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, 
nội dung này đều được các văn bản luật, 
quyết định, thông tư... hướng dẫn, quy 
định khá rõ ràng. Những văn bản quy 
phạm, chế độ này luôn luôn thay đổi để 
phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. 
Trong thời đại hiện nay để có thể chinh 
phục được trí tuệ nhân tạo, robot; sinh 
viên ngành Kế toán trước hết phải nắm rõ 
được bản chất, nội dung, hiểu về quy trình 
làm kế toán. Để làm được điều này, 
phương pháp giảng dạy của người giảng 
viên đóng vai trò vô cùng cần thiết. Với 
những nội dung, kiến thức mới; giảng viên 
cần phân tích hướng dẫn cập nhật, đọc 
hiểu chuẩn mực, nguyên tắc, văn bản quy 
định có liên quan. Thay vì hướng dẫn hạch 
toán; trong mỗi phần hành, giảng viên nên 
đưa ra quy trình làm công tác kế toán . 
Sau đó, sinh viên có thể làm việc theo 
nhóm hoặc cá nhân trong việc tự thu thập 
chứng từ có liên quan tại các doanh nghiệp 
của từng giao dịch cụ thể. Trong giai đoạn 
này, việc giúp sinh viên tập làm quen với 
cách lập và viết chứng từ cũng là một vấn đề 
cần phải quan tâm. Khi sinh viên đã nắm rõ 
được cơ sở pháp lý, minh chứng cho sự phát 
sinh và hoàn thành của các giao dịch, công 
việc tiếp theo của giảng viên là hướng dẫn 
sinh viên cách ghi sổ kế toán, lập các báo cáo 
kế toán... 
 135 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 
Người dạy trực quan hóa (trình bày nội 
dung bằng hình ảnh) các bài giảng. Con 
người không chỉ học bằng cách nghe, mà còn 
học được bằng cách quan sát. Vì thế, tất cả 
các nội dung quan trọng cần phải được trực 
quan hóa và trong suốt tiết học phải làm cho 
người học có thể nhìn thấy càng lâu càng tốt. 
Trực quan hóa được thực hiện thông qua các 
phương tiện giảng dạy như: bảng, bảng ghim, 
trình chiếu, tranh ảnh, hình vẽ... 
Với phương pháp dạy học lấy người 
học làm trung tâm này, sinh viên sẽ rèn luyện 
được tính chủ động, tiếp cận được bản chất 
của vấn đề... để sẵn sàng trở thành người lao 
động có trình độ cao, thích ứng với những 
yêu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh 
công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay. 
4. KẾT LUẬN 
Trước sự tác động mạnh mẽ của khoa 
học công nghệ hiện đại, Trường Đại học Hải 
Phòng nói riêng và các trường đại học ở Việt 
Nam nói chung chắc chắn phải thay đổi trong 
hoạt động đào tạo khoa học để tránh nguy cơ 
bị tụt hậu, đặc biệt là phải nhanh chóng 
chuyển sang mô hình đào tạo “những gì thị 
trường cần”. Thực hiện đổi mới chương trình 
đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát 
triển ngành trọng điểm của Trường Đại học 
Hải Phòng theo hướng điều chỉnh các học 
phần trong chương trình phù hợp với khối 
kiến thức chung của ngành và kiến thức 
chuyên sâu; đổi mới đề cương chi tiết các 
học phần theo hướng phát huy được năng lực 
của người học, tăng thời lượng thực hành, tự 
học của sinh viên; ứng dụng hiệu quả mô 
hình phòng kế toán ảo trong đào tạo sinh viên 
chuyên ngành Kế toán; cải cách về tài liệu 
học tập và đổi mới phương pháp giảng dạy 
lấy người học làm trung tâm này phát huy tối 
đa tính tích cực, chủ động trong tiếp cận 
được bản chất vấn đề của sinh viên... Việc 
gắn kết giữa nhà trường với doanh nghiệp là 
yêu cầu vô cùng cấp thiết, đồng thời phát 
triển mạnh đào tạo trong doanh nghiệp để 
chia sẻ các nguồn lực, cùng chung trách 
nhiệm đào tạo nguồn nhân lực quốc gia. 
Ngành đào tạo Kế toán của Nhà trường đã có 
hướng đi phù hợp để đào tạo từng bước thành 
công những kế toán viên với đầy đủ các kỹ 
năng cần thiết cho người làm công tác kế toán. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2017), Quyết định số 01/QĐ-KTQD ngày 03/1/2017 ban 
hành Quy định Chuẩn đầu ra ngành kế toán - trình độ đại học, Hà Nội 
2. Học viện tài chính (2017), Chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành thuộc 
ngành kế toán đào tạo trình độ đại học hệ chính quy ở học viện tài chính ban hành kèm theo 
quyết định số 154/QĐ-HVTC, ngày 23/02/2017, Hà Nội. 
3. Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Chương trình đào tạo chuẩn ngành kế toán ban hành kèm 
theo quyết định số 3601/QĐ-ĐT ngày 25/10/2012, Hà Nội 
4. PGS, TS. Nguyễn Cúc (2017), Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với cơ sở 
giáo dục đại học ở Việt Nam và gợi ý chính sách cho Việt Nam, Báo điện tử baomoi.com. 
5. Trường Đại học Hải Phòng (2017), Niêm giám đào tạo đại học ngành kế toán doanh nghiệp 
năm học 2017 -2018. 

File đính kèm:

  • pdfdoi_moi_chuong_trinh_dao_tao_nganh_ke_toan_theo_chien_luoc_p.pdf