Động vật thân mềm rạn san hô ở vùng biển Cù Lao Chàm
TÓM TẮT: Kết quả 2 đợt khảo sát năm 2004 và 2008 ở 15 điểm rạn ở Cù Lao Chàm đã ghi nhận được
102 loài thân mềm, trong đó 73 loài chân bụng và 29 loài hai mảnh vỏ. Trạm có số lượng loài nhiều nhất là
trạm 8 (43 loài), kế đến là các trạm 3, 4 và 6 (39 loài). Trạm có số lượng loài thân mềm ít nhất là 11 (19 loài). Các loài Tridacna squamosa, Tridacna maxima, Pinctada margaritifera, Haliotis ovina là những loài quí hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Một số loài như Turbo chrysostomus, Trochus maculates, Chicoreus bruneus, Chicoreus torrefastus, hiện đang được khai thác thương phẩm. Mật độ thân mềm trung bình trong năm đạt 153,76 cá thể/ 250m2, cao gấp 3 lần so với năm 2004. Chỉ số đa dạng (H’), chỉ số cân bằng (J’) và chỉ số giống nhau về thành phần loài giữa các trạm phụ thuộc vào mật độ của hai đối tượng hàu Chama sp. và một loài hai mảnh vỏ chưa xác định được
Tóm tắt nội dung tài liệu: Động vật thân mềm rạn san hô ở vùng biển Cù Lao Chàm
116 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 2; 2013:116-124 ISSN: 1859-3097 ĐỘNG VẬT THÂN MỀM RẠN SAN HÔ Ở VÙNG BIỂN CÙ LAO CHÀM Hứa Thái Tuyến Viện Hải dương học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Số 1 Cầu Đá, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam. E-mail: huathaituyen@yahoo.com Ngày nhận bài: 8-10-2012 TÓM TẮT: Kết quả 2 đợt khảo sát năm 2004 và 2008 ở 15 điểm rạn ở Cù Lao Chàm đã ghi nhận được 102 loài thân mềm, trong đó 73 loài chân bụng và 29 loài hai mảnh vỏ. Trạm có số lượng loài nhiều nhất là trạm 8 (43 loài), kế đến là các trạm 3, 4 và 6 (39 loài). Trạm có số lượng loài thân mềm ít nhất là 11 (19 loài). Các loài Tridacna squamosa, Tridacna maxima, Pinctada margaritifera, Haliotis ovina là những loài quí hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Một số loài như Turbo chrysostomus, Trochus maculates, Chicoreus bruneus, Chicoreus torrefastus, hiện đang được khai thác thương phẩm. Mật độ thân mềm trung bình trong năm đạt 153,76 cá thể/ 250m2, cao gấp 3 lần so với năm 2004. Chỉ số đa dạng (H’), chỉ số cân bằng (J’) và chỉ số giống nhau về thành phần loài giữa các trạm phụ thuộc vào mật độ của hai đối tượng hàu Chama sp. và một loài hai mảnh vỏ chưa xác định được Từ khoá: Động vật thân mềm, rạn san hô, Cù Lao Chàm MỞ ĐẦU Khu bảo tồn biển (KBTB) Cù Lao Chàm bao gồm 8 đảo, nằm về phía Đông cách phố cổ Hội An khoảng 18km. KBTB Cù Lao Chàm từ lâu được xem là một trong những khu vực quan trọng trong việc cung cấp chính các nguồn lợi thủy hải sản cho khu vực. Sự hiện diện của các hệ sinh thái quan trọng gồm rạn san hô, thảm cỏ biển, bờ đá và vùng đáy mềm góp phần làm cho KBTB Cù Lao Chàm có tính đa dạng sinh học cao và là ngư trường quan trọng đối với hoạt động nghề cá của cộng đồng. Bài báo này là kết quả khảo sát sau 4 năm đánh giá hiện trạng động vật thân mềm và sau 3 năm thành lập Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Đánh giá đa dạng sinh học và cấu trúc quần xã sinh vật rạn san hô được tiến hành vào tháng 6 năm 2008 tại 27 mặt cắt của 15 điểm rạn gồm Hòn Khô (1), Vũng Ráng (2), Vũng Đá Bao (3), Sẹo Mô (4), Vũng Cây Chanh (5), Sũng Bền (6), Vũng Bến Lăng (7), Bãi Đâu Tai (8), Bãi Bắc (9), Bãi Bìm (10), Bãi Hương (11), Vũng Đá Đen (12), Vũng Thùng (13), Vũng Đá Bàn (14) và Vũng Nhàn (15), với sự hỗ trợ của thiết bị lặn sâu SCUBA. Các điểm rạn chọn lựa khảo sát này phân bố rộng khắp ở các đảo và tiêu biểu cho các quần xã sinh vật rạn san hô cũng như sự thay đổi về các yếu tố môi trường đặc trưng cho từng phân vùng của KBTB Cù Lao Chàm. Vị trí các điểm khảo sát được trình bày trong hình 1. Tại mỗi trạm, hai mặt cắt dài 50m được đặt ở các độ sâu khác nhau (mặt cắt sâu: khoảng 8-5m bên dưới mức triều và mặt cắt cạn: từ 4-2m sâu). Mỗi thợ lặn quan sát một khu vực xấp xỉ 250m2 (5m rộng và 50m theo chiều dài dọc theo mặt bằng và sườn rạn). Đếm số lượng và xác định thành phần loài thân mềm hiện diện trong khu vực điều tra. Toàn bộ số liệu được lưu trữ và tính toán trong bảng tính EXCEL. Các chỉ số quần xã được tính trong phần mềm Primer 5.0. Thành phần loài thân mềm được xác định dựa theo các tài liệu của [1, 2, 5, 4, 6, 7] và Morris (1972). Động vật than mềm rạn san hô 117 Hình 1. Vị trí các điểm khảo sát đa dạng sinh học động vật thân mềm KBTB Cù Lao Chàm, tháng 6/2008. Toàn bộ số liệu được nhập và tính toán trong bảng tính EXCEL. Chỉ số đa dạng loài Shannon (H’) được tính theo công thức: H’ = - pi*log2 pi và chỉ số cân bằng Pielou J’ = H’/ log2s Trong đó: pi = ni/N (số lượng của loài thứ i trên tổng số lượng) s: số loài Chỉ số giống nhau về thành phần loài được tính theo công thức của Bray-Curtis [3] trong phần mềm PRIMER 5. KẾT QUẢ Thành phần loài Kết quả đã xác định được 104 taxa động vật thân mềm, trong đó năm 2004 xác định được 66 taxa thuộc 32 họ và năm 2008 xác định được 79 taxa thuộc 39 họ. Lớp chân bụng Gastropoda có 28 họ, 73 loài và lớp hai mảnh vỏ Bivalvia có 15 họ, 29 loài (bảng 1 và danh mục trong phụ lục). Bảng 1. Thống kê số lượng thành phần loài thân mềm ở 2 đợt khảo sát Tông số Năm 2004 Năm 2008 Lớp Họ Loài Họ Loài Họ Loài Gastropoda 28 73 20 45 24 55 Bivalvia 15 29 12 21 15 24 Tổng số 43 102 32 66 39 79 Hình 2. Số lượng loài thân mềm ở các trạm khảo sát Xét theo điểm khảo sát, thành phần loài thân mềm dao động từ 19 đến 43 loài. Trạm có số lượng loài thân mềm thấp nhất là bãi Hương (trạm 11, 19 loài) và trạm có số lượng loài nhiều nhất là bãi Đâu Tai (trạm 8, 43 loài). Trong tổng số 79 loài ghi nhận năm 2008 có 9 loài thường gặp bao gồm Chicoreus torrefactus, Morula sp., Phyllidiella pustulosa, Tectus pyramis, Barbatia foliata, Chama sp., Pedum spondyloideum, Atrina vexillum và Pinctada margaritifera (xuất hiện ở 10/15 điểm khảo sát) và 27 loài hiếm gặp (1/15 điểm khảo sát). Trong tổng số các loài trên, các loài trai tai tượng Tridacna maxima, T. squamosa, T. crocea là những loài động vật quí hiếm nằm trong Danh mục Sách đỏ Việt Nam. Trai ngọc môi đen Pinctada margaritifera, ốc đụn đực Tectus pyramis, ốc bàn tay Lambis lambis, Lambis chiragra là những loài có giá trị kinh tế ở Việt Nam. Một số loài khác như ốc mặt trăng Turbo chrysostomus, ốc đụn Trochus maculatus, Tectus pyramis, ốc gai Chicoreus bruneus và Chicoreus torrefastus hiện cũng đang được khai thác để bán cho khách du lịch với sản lượng tương đối lớn. Hứa Thái Tuyến 118 Mật độ Về mật độ, kết quả khảo sát năm 2008 cho thấy mật độ trung bình của động vật thân mềm đạt 153,76 cá thể/ 250m2, cao gấp 3 lần so với năm 2004. Mật độ thân mềm tăng cao nhất ở các trạm 6, 7 , 8 và 12 là các trạm thuộc về vùng lõi khu bảo tồn và có thể cho rằng việc cấm khai thác làm gia tăng mật độ sinh vật. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn S âu C ạn C ạn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 2004 2008 cá thể/250m2 Hình 3. Mật độ thân mềm ở các trạm khảo sát trong 2 năm 2004 và 2008 Các chỉ số quần xã Chỉ số đa dạng đạt cao nhất ở trạm số 1 (Hòn Khô lớn) và thấp nhất ở trạm số 13 trong khi chỉ số cân bằng Peilou cao nhất ở trạm 11 và thấp nhất ở trạm 2 (hình 4). Có thể cho rằng mật độ cao của một số loài hai mảnh vỏ chưa xác định được và Chama sp. đã ảnh hưởng đến chỉ số đa dạng và cân bằng như đã nêu trên. 0 5 10 15 20 25 30 35 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 0.000 0.500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 3.500 S J' H'(log2) Hình 4. Các chỉ số đa dạng (H’) và cân bằng (J’) của động vật thân mềm ở các trạm khảo sát Động vật than mềm rạn san hô 119 Ở mức giống nhau 60%, bốn nhóm A, B, C và D được hình thành (hình 5). Nhóm A bao gồm thành phần loài ở trạm 11 tương đối khác biệt với 2 nhóm còn lại. Có thể do số lượng loài ít và mật độ sinh vật thấp là một trong những yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa thành phần loài ở trạnm này với các trạm còn lại. Ba nhóm còn lại được hình thành từ thành phần loài ở những trạm phân bố xen kẽ nhau và sự khác biệt có ý nghĩa (Bảng 2) ở mức tin cậy P = 0,05 (R = 0,98). Từ kết quả trên, phép thử SIMPER cho thấy việc hình thành và tách các nhóm trạm trên là do sự ưu thế gần như tuyệt đối của hai đối tượng thân mềm hai mảnh vỏ (Chama sp. và 1 loài hai mảnh vỏ đục lỗ chưa xác định được) ở các trạm điều tra. Hình 5. Mức độ giống nhau của động vật thân mềm ở các trạm khảo sát Bảng 2. Phân tích mức độ giống nhau bằng phép thử ANOSIM một biến (P = 0,05) P test A B C D A B 0,200 C 0,143 0,005 D 0,200 0,029 0,005 KẾT LUẬN Đã xác định được 102 loài thân mềm với 73 loài chân bụng và 29 loài hai mảnh vỏ. Mật độ thân mềm trung bình trong năm đạt 153,76 cá thể/250m2, cao gấp 3 lần so với năm 2004. Chỉ số đa dạng (H’), chỉ số cân bằng (J’) và chỉ số giống nhau về thành phần loài giữa các trạm phụ thuộc vào mật độ của hai đối tượng hầu Chama sp. và một loài hai mảnh võ chưa xác định được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abbott R. T., 1991. Seashells of the South East Asia. Tyron Press, Scotland, 145pp. 2. Abbott R.T. and Dance S.P., 1986. Compendium of Seashells. A color Guide to More than 4200 of the World's Mrine Shells. E. P. Dutton, Inc. New York. 410pp. 3. Bray, R.J. and J.T. Curtis, 1957. An ordination of the upland forest communities of southern Wisconsin. In Identification of the Bray-Curtis similarity index: Comment on Yoshioka (2008) Paul J. Somerfield, Marine Ecology Progress Series, Vol. 372: 303-306, 2008, doi: 10.3354/meps07841 4. Cernohorsky W. O., 1972. Marine shells of the Pacific. Volume II. Pacific Publications. Sydney. 411pp. 5. Dance S. P., 1977. Das grobe Bush der Meeresmuscheln: Schnecken u. Muscheln d. Weltmeere. Verlag Eugen Ulmer Stuttgart. 304pp. 6. Turners R. D. and Boss K. J., 1962. The genus Lithophaga in the western Atlantic. In: Johnsonia. No 41. Vol4: Mytilidae. The A B C D Hứa Thái Tuyến 120 Department of Mollusks. Museum of Comparative Zoology, Harvard University. Cambridge, Massachusetts. 81-115 7. Wye K. R., 1991. The Encyclopedia of Shells. Facts on File. New York. Oxford. 288pp. MOLLUSCA FAUNA ON CORAL REEFS IN THE WATERS OF CU LAO CHAM ISLANDS (CENTRAL VIETNAM) Hua Thai Tuyen Institute of Oceanography-VAST ABSTRACT: One hundred and two species, in which 73 species of Gastropod and 29 species of Bivalve, belonging to 43 families, 2 classes had been identified through the survey conducted at 15 sites in the waters of Cu Lao Cham islands in 2004 and 2008. Site 8 had the highest composition of species (43 species) following by Sites 3, 4 and 6 (39 species). Site 11 had the least number of species (19 species). Four rare species recorded in Vietnam Red Book included Tridacna squamosa, Tridacna maxima, Pinctada margaritifera, Haliotis ovina. Some commercial species were Turbo chrysostomus, Trochus maculatus, Chicoreus bruneus, Chicoreus torrefastus. The average density of Molluscs in 2008 was 153.76 inds. per 250m2 which was three times higher than that in 2004. Diversity index (H '), Peilou’s evenness (J') and similarity index of the species composition among the survey sites depended on the density of both Chama sp. and the unidentified bivalve species. Keywords: Molluscs, coral reef, Cu Lao Cham islands Động vật than mềm rạn san hô 121 Phụ lục: Danh sách thành phần loài Thân mềm vùng biển Cù Lao Chàm Lớp/Họ Thành phần 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Lớp Bivalvia Arcidae Barbatia foliata (Forsskal, 1775) + + + + + + + + + + + + + Carditidae Cardita variegata Bruguiere, 1792 + Chamidae Chama lazarus Linne, 1758 + + + + + + + + Chama sp. + + + + + + + + + + + + + Chưa xác định được Chưa xác định được + + + + + + + + + + + + Isognomonidae Isognomon isognomum (Linne, 1758) + + + + + + Mactridae Lutraria sieboldii Reeve, 1854 + Malleidae Malleus malleus (Linne, 1758) + Malleus albus Lamarck, 1819 + + Mytilidae Septifer bilocularis Linne, 1758 + + + + + + + + + Ostreidae Hyotissa hyotis (Linne, 1758) + + + + Hyotissa sp. + + Ostrea sp. + Pectinidae Pedum spondyloideum (Gmelin, 1791) + + + + + + + + + + + + + + Pinnidae Pinna bicolor Gmelin, 1791 + + + + + + + + + + Atrina vexillum (Born, 1778) + + + + + + + + + + + + + + + Streptopinna cf. saccata (Linne, 1758) + + Pteriidae Avicula sp. + Pinctada margaritifera (Linne, 1758) + + + + + + + + + + + + + + + Pinctada martensii (Dunker, 1872) + + + Pteria spp. + + + + + + + + + + Pinctada cf. radiata (Leach, 1814) + Pteria penguin (Röding, 1798) + Spondylidae Spondylus spp. + + + + Hứa Thái Tuyến 122 Spondylus cf. ducalis Roding, 1798 + + + + + Tridacnidae Tridacna crocea Lamarck, 1819 + + Tridacna maxima (Roding, 1798) + + Tridacna squamosa Lamarck, 1819 + + + + + + + + + + + + + + Veneridae Periglypta reticulata (Linne, 1758) + Lớp Gastropoda Angariidae Angaria delphinus (Linne, 1758) + + + Aplysiidae Aplysia cf. dactylomela Rang, 1828 + Bornellidae Bornella stellifer (Adams et Reeve,1848) + + Buccinidae Cantharus undosus (Linne, 1758) + Bursidae Bursa granularis (Roding, 1798) + Bursa sp. + + Cerithiidae Cerithium spp. + + + Chromodorididae Cadlinella ornatissima (Risbec, 1928) + Hypselodoris bullocki (Collingwood, 1881) + + + + Hypselodoris maculosa (Pease, 1871) + Hypselodoris maridadilus Rudman, 1977 + Risbecia tryoni (Garrett, 1873) + Glossodoris cincta (Bergh, 1880) + Columbellidae Euplica turturina (Lamarck, 1822) + Conidae Conus capitaneus Linne, 1758 + + Conus lividus Hwass in Bruguiere, 1792 + + + Conus musicus Hwass in Bruguiere, 1792 + + + + + + + Conus spp. + + Coralliophilidae Quoyula madreporarum (Sowerby, 1832) + + + + + + + + + + + + Cymatidae Cymatium pileare (Linne, 1758) + + Cypraeidae Cypraea arabica Linne, 1758 + + + + + + + Cypraea capuserpentis Linne, 1758 + + Động vật than mềm rạn san hô 123 Cypraea hevola Linne, 1758 + + Cypraea talpa Linne, 1758 + Cypraea erosa Linne, 1758 + Discodorididae Halgerda willeyi Eliot, 1904 + Facelinidae Phyllodesmium sp. + Pteraeolidia ianthina (Angas, 1864) + Fasciolariidae Latirus nodatus (Gmelin, 1791) + Latirus polygonus Gmelin, 1791 + + + + + Latirus turritus (Gmelin, 1791) + + + + + + + Haliotidae Haliotis varia Linne, 1758 + + + Mitridae Mitra aurantia (Gmelin, 1791) + + + + Mitra sp. + Modulidae Modulus tectum (Gmelin, 1791) + + Muricidae Chicoreus brunneus (Link, 1807) + + + + + + + + + + + + + Chicoreus torrefactus (Sowerby, 1841) + + + + + + + + + + + + Drupella cornus Roding, 1798 + + + + + + + Drupa grossularia Roding, 1798 + + Drupa ricina Linne, 1758 + Drupa rubusidaeus Roding, 1798 + Drupa sp. + + + + + + + + + + + + + + Habromorula biconica (Blainville, 1832) + Homalocantha anatomica (Perry, 1811) + + Mancinella mancinella (Linne, 1758) + + + + + + + + + + Morula sp. + + + + + + + + + + + + Thais hippocastanum (Linne, 1758) + Ovulidae Ovula ovum (Linne, 1758) + + + + + + + Calpurnus verrucosus (Linne, 1758) + + + + + + + + + Patellidae Cellana spp. + Hứa Thái Tuyến 124 Phyllidiidae Fryeria picta (Pruvot-Fol, 1957) + + Phyllidia coelestis Bergh, 1905 + + + + + Phyllidia elegans Bergh, 1869 + + + + + + Phyllidia ocelata Cuvier, 1804 + + + + Phyllidia sp. + Phyllidia varicose Lamarck, 1801 + + + + + + Phyllidiella lizae Brunckhorst, 1993 + + + + + + + + + Phyllidiella pustulosa (Cuvier, 1804) + + + + + + + + + + + Phyllidiella sp. + + + Phyllidiopsis striata Bergh, 1888 + + + + Phyllidia exquisita Brunckhorst, 1993 + Plakobranchidae Thuridilla cf. bayeri (Marcus, 1965) + Ranellidae Cymatium cf. grandimaculatum + Strombidae Lambis lambis Linne, 1758 + + + + + + Lambis scorpius (Linne, 1758) + + + + Trochidae Tectus pyramis (Born, 1778) + + + + + + + + + + + + + Trochus maculatus Linne, 1758 + + + + + + + + + + Trochus spp. + Turbinidae Astralium sp. + Turbo bruneus Roding, 1798 + + + + + Turbo chrysostomus Linne, 1758 + + + + + + + + Vasidae Vasum turbinellus (Linne, 1758) + + + + + + + + + + + Nudibranch Chưa xác định được + 39 27 39 39 35 39 24 43 27 21 19 31 27 37 23 Động vật than mềm rạn san hô 125
File đính kèm:
- dong_vat_than_mem_ran_san_ho_o_vung_bien_cu_lao_cham.pdf