Khảo sát đặc điểm một số chủng nấm sợi có kháng sinh chống sinh vật gây hại

Nấm sợi là đối tượng hấp dẫn cho các nghiên cứu cơ bản và đa dạng sinh

học, là nhóm vi sinh vật (VSV) giàu tiềm năng sản sinh các chất có hoạt tính sinh

học quí, trong đó có chất kháng sinh (CKS).

Từ lâu, các CKS có nguồn gốc từ nấm sợi đã được con người biết đến và

ứng dụng có hiệu quả trong trị bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng. Tuy nhiên,

việc sử dụng các CKS không hợp lí cùng với sự xuất hiện các bệnh nan y mới

khiến cho nhiều CKS không còn tác dụng chữa bệnh. Việc tìm kiếm các CKS

mới trở thành một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay.

Hơn nữa, để giảm thiểu các chất hoá học trong nông nghiệp, con người tăng

cường sử dụng các chế phẩm sinh học trong công tác phòng trừ dịch bệnh cho

cây. Nấm sợi sinh CKS là đối tượng không thể thiếu trong các chế phẩm này.

Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về nấm sợi rừng ngập mặn sinh CKS

còn ít ỏi.

pdf 13 trang yennguyen 1160
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm một số chủng nấm sợi có kháng sinh chống sinh vật gây hại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm một số chủng nấm sợi có kháng sinh chống sinh vật gây hại

Khảo sát đặc điểm một số chủng nấm sợi có kháng sinh chống sinh vật gây hại
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Trần Thị Minh Định, Trần Thanh Thuỷ 
138 
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỦNG NẤM SỢI 
CÓ KHÁNG SINH CHỐNG SINH VẬT GÂY HẠI 
Trần Thị Minh Định *, Trần Thanh Thủy † 
1. Mở đầu 
Nấm sợi là đối tượng hấp dẫn cho các nghiên cứu cơ bản và đa dạng sinh 
học, là nhóm vi sinh vật (VSV) giàu tiềm năng sản sinh các chất có hoạt tính sinh 
học quí, trong đó có chất kháng sinh (CKS). 
Từ lâu, các CKS có nguồn gốc từ nấm sợi đã được con người biết đến và 
ứng dụng có hiệu quả trong trị bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng. Tuy nhiên, 
việc sử dụng các CKS không hợp lí cùng với sự xuất hiện các bệnh nan y mới 
khiến cho nhiều CKS không còn tác dụng chữa bệnh. Việc tìm kiếm các CKS 
mới trở thành một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. 
Hơn nữa, để giảm thiểu các chất hoá học trong nông nghiệp, con người tăng 
cường sử dụng các chế phẩm sinh học trong công tác phòng trừ dịch bệnh cho 
cây. Nấm sợi sinh CKS là đối tượng không thể thiếu trong các chế phẩm này. 
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về nấm sợi rừng ngập mặn sinh CKS 
còn ít ỏi. 
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1 Vật liệu 
 Ba chủng nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn có hoạt tính kháng sinh (kí 
hiệu là M1, M2, M3) trong bộ sưu tập giống của PTN Vi sinh-Sinh hoá 
Trường ĐHSP Tp.HCM. 
 Các VSV kiểm định gồm : 
* CN, Khoa Sinh học, Trường ĐHSP Tp.HCM 
† TS, Khoa Sinh học, Trường ĐHSP Tp.HCM. 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 
139 
+ Bacillus subtilis, Salmonella, Aspergillus niger, Fusarium oxysporum 
nhận từ bộ sưu tập giống của PTN Vi sinh-Sinh hoá. 
+ Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Candida albicans nhận từ 
Viện Pasteur. 
+ E.coli kháng thuốc nhận từ Bệnh viện Bình Dân. 
+ Môi trường nuôi cấy, giữ giống nấm sợi RNM là môi trường Yeast 
Extract Agar (YEA), môi trường phân loại nấm sợi là Malt Yeast Extact 
Agar (MEA), môi trường tách chiết CKS là YEA, môi trường xốp thu bào 
tử các chủng nấm sợi gồm 60% cám, 30% bột đậu nành, 10% bột ngô. 
+ Ấu trùng tằm tuổi ba nhận từ Công ti Dâu tằm tơ, Lâm Đồng. 
+ Sâu tơ hại rau cải nhận từ Công ti Vipesco, Tp.HCM. 
2.2 Phương pháp nghiên cứu 
 Khảo sát khả năng sinh kháng sinh bằng phương pháp khối thạch (Egorov 
N.X, 1983), phương pháp đục lỗ và khoanh giấy lọc (Nguyễn Lân Dũng và 
cộng sự, 1978). 
 Tách chiết CKS bằng dung môi và dịch lên men. 
 Xác định một số tính chất lí hoá của dịch KS thô (Egorov N.X., 1983). 
 Nghiên cứu các đặc điểm sinh học và phân loại nấm sợi (Bùi Xuân Đồng 
1986, 2000; R. Samson và cộng sự, 2004). 
 Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào bằng cách đo kích thước vòng 
phân giải (Stephen, 2000). 
 Khảo sát khả năng diệt côn trùng của nấm sợi (T.K.Chỉnh, 1996). 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Trần Thị Minh Định, Trần Thanh Thuỷ 
140 
3. Kết quả và biện luận 
3.1 Khảo sát đặc điểm sinh kháng sinh của ba chủng nấm sợi 
3.1.1. Hoạt tính kháng sinh của ba chủng nấm sợi 
Chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng sinh CKS của ba chủng nấm sợi với 
các VSV kiểm định như đã trình bày ở phần 2.1. Kết quả được trình bày trong 
Bảng 3.1 và Bảng 3.2. 
Bảng 3.1. Khả năng kháng nấm gây bệnh của ba chủng nấm sợi 
Các chủng nấm kiểm 
định Khả năng gây bệnh 
Hoạt tính kháng sinh (D-d, 
cm) 
M1 M2 M3 
Aspergillus niger Bệnh thối cổ rễ ở các cây họ đậu – +++ – 
Fusarium oxysporum Bệnh héo vàng ở nhiều cây trồng cạn + +++ ++ 
Ghi chú : - : không kháng, + : kháng yếu, ++ : kháng khá mạnh, +++ : kháng mạnh. 
Bảng 3.2. Khả năng kháng VSV gây bệnh của 3 chủng nấm sợi 
Các chủng VSV kiểm 
định Khả năng gây bệnh 
Hoạt tính kháng sinh 
(D-d, cm) 
M1 M2 M3 
Escherichia coli Tiêu chảy 0 1,6 2,4 
E.coli kháng thuốc nt 0 0,7 1,8 
Bacillus subtilis Vi khuẩn cơ hội gây bệnh ở 
đường ruột 1,7 1 2,5 
Salmonella Thương hàn và ngộ độc thực phẩm 1,3 1,3 2,5 
Pseudomonas 
aeruginosa 
Viêm phế quản, viêm tai 
giữa,.. 0 0 0 
Candida albicans Các bệnh đường sinh dục 0 1,2 0 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 
141 
Hình 3.1. Hoạt tính kháng khuẩn của chủng M3 
3.1.2. Tách chiết CKS 
Nhằm lựa chọn phương pháp thu CKS tối ưu, chúng tôi tiến hành tách chiết 
CKS từ khối thạch bằng các dung môi khác nhau và dịch lên men, kết quả được 
trình bày trong bảng 3.3. 
Bảng 3.3. Hoạt tính CKS 3 chủng nấm sợi khi tách chiết 
bằng các phương pháp khác nhau 
Dung môi Hoạt tính kháng sinh (D-d, cm) 
M1 M2 M3 
Acetone 1,3 1 2,4 
Butanol 0,35 1 1,3 
Cồn tuyệt đối 0,8 2,2 1,7 
Ethyl acetat 1 0,3 1,9 
Nước 800C 0 0,1 0 
Dịch lên men 1,6 3,2 2,3 
Như vậy, phương pháp thu nhận CKS tốt nhất là thu nhận từ dịch lên men. 
3.1.3. Xác định thời gian sinh tổng hợp CKS nhiều nhất 
Nhằm xác định thời gian thu nhiều CKS nhất, chúng tôi tiến hành xác định 
thời gian sinh tổng hợp CKS nhiều nhất của ba chủng nấm sợi, kết quả được thể 
hiện ở Biểu đồ 3.1. 
B.sutilis E.coli 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Trần Thị Minh Định, Trần Thanh Thuỷ 
142 
Biểu đồ 3.1. Thời gian sinh CKS của 3 chủng nấm sợi 
0.6
0.8
1
1.6
1 1
3.2
2.2
1.6
1.4
1.2
0.8
0
2.3 2.2 2.2
1.8
1.6
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
48h 72h 96h 120h 144h 168h
D-
d 
(c
m
) M1
M2
M3
Thời gian sinh CKS nhiều nhất của chủng M1 là 120h, chủng M2 là 48h, 
chủng M3 là 72h-120h. 
3.1.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính và độ bền CKS 
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính 
và độ bền kháng sinh của 3 chủng nấm sợi 
Chủng 
Nhiệt độ 
Thời 
gian (phút) 
300C 400C 600C 800C 1000C 
Hoạt tính kháng sinh (D-d, cm) 
M1 
10 1,6 1,7 1,85 1,7 1,4 
20 1,6 1,8 2 1,6 1,7 
40 1,6 1,7 1,7 1,6 1,2 
60 1,6 1,7 1,7 1,45 1,1 
M2 
10 3,2 3,2 3,1 3,1 2,55 
20 3,15 3,6 3 2,75 2,55 
40 3,2 3,45 2,45 2,7 2,2 
60 3,1 3,2 2,25 1,65 1,1 
M3 
10 2,3 2,2 2,25 2,15 2,2 
20 2,25 2,3 2,2 2,25 2,1 
40 2,3 2,2 2,2 2,2 2,1 
60 2,3 2,2 2,2 2,15 2,25 
Kết quả cho thấy : nhiệt độ thích hợp cho hoạt tính kháng sinh mạnh nhất 
của chủng M1 là 600C, chủng M2 là 400C, chủng M3 là 300C. 
Thời gian 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 
143 
CKS của chủng M1 và M2 có độ bền ở 1000C trong 40 phút, CKS của 
chủng M3 chịu được tất cả các nhiệt độ và thời gian khảo sát. Có thể xem đây là 
một tính chất đặc biệt của CKS có từ chủng này nhờ độ bền của CKS trong nhiều 
điều kiện nhiệt độ và thời gian khác nhau. 
3.2 Đặc điểm sinh học và phân loại 3 chủng nấm sợi 
3.2.1. Phân loại 3 chủng nấm sợi 
Bảng 3.5. Đặc điểm phân loại 3 chủng nấm sợi nghiên cứu. 
Đặc điểm các chủng nấm sợi nghiên 
cứu 
Đặc điểm phân loại các taxon tương ứng 
theo Bùi Xuân Đồng (1986, 2000), 
A.Samson (2004) 
M1 
- KL màu vàng nhạt. 
- Cuống sinh bào tử không phân 
nhánh. 
- Bào tử có nhiều hình dạng. 
Acremonium 
- KL màu trắng, hồng nhạt 
hoặc da cam nhạt. 
- Cuống sinh bào tử phân 
nhánh ít hoặc không phân 
nhánh. 
- Bào tử nhiều hình dạng. 
M2 
- KL tròn, từ màu trắng xanh 
lục, phát triển nhanh. 
- Khuẩn ty không màu. 
- Cuống sinh BT ngắn phân nhánh 
nhiều lần. Các bào tử trần tập trung 
thành một chùm nhỏ. 
- BT hình ellip. 
Trichoderma 
- KL có màu trắng hoặc từ 
trắng đến lục, phát triển 
nhanh. 
- Khuẩn ty không màu. 
- Cuống sinh BT phân nhánh 
nhiều, các BT trần liên kết 
 một chùm nhỏ. 
- BT hình ellip, hình cầu 
hoặc hình thuôn. 
M3 
- KL tròn, màu trắng màu xám, 
mặt trái KL màu vàng nâu. 
- Khuẩn ty phân nhánh. 
- Cuống sinh BT không phân nhánh 
hoặc phân nhánh không đều, có hai 
loại thể bình : hình chai và hình trụ. 
- Có hai loại BT : 
 + BT lớn mọc đơn độc, hình 
cầu. 
 + BT nhỏ mọc thành chuỗi dài, 
hình ellip, hình quả chanh. 
Botryotrichu
m piluliferum 
- KL màu trắng màu xám, 
đôi chỗ có xám lục, lục, mặt 
trái KL màu vàng nâu. 
- Khuẩn ty phân nhánh. 
- Cuống sinh BT ngắn, phân 
nhánh không đều, một hoặc 
hai lần với các nhánh và 
nhánh phụ ngắn hơn. 
- Có hai loại BT : 
 + BT lớn đơn độc, hình 
cầu, gần cầu. 
 + BT nhỏ thành chuỗi, 
hình trứng. 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Trần Thị Minh Định, Trần Thanh Thuỷ 
144 
Từ những đặc điểm trên và dựa vào mô tả của Bùi Xuân Đồng (1986, 
2000), R.Samson và cộng sự (2004), chúng tôi kết luận : chủng M1 thuộc chi 
Acremonium, chủng M2 thuộc chi Trichoderma, chủng M3 là loài Botryotrichum 
piluliferum Sacc & March. 
Hình 3.3. Đặc điểm phân loại chủng M1 
Hình 3.4. Đặc điểm phân loại chủng M2 
Hình 3.5. Đặc điểm phân loại chủng M3 
Cơ quan sinh sản Khuẩn ty Khuẩn lạc 
Khuẩn lạc Khuẩn ty Cơ quan sinh sản 
Khuẩn lạc Cơ quan sinh sản 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 
145 
3.2.2. Các đặc điểm sinh học của ba chủng nấm sợi 
Bảng 3.6. Các đặc điểm sinh lí, sinh hóa của ba chủng nấm sợi 
Các đặc điểm 
Đường kính khuẩn lạc (mm) 
M1 M2 M3 
Khả năng chịu nhiệt 
200C 2 12 4,2 
250C 2,5 17,7 10 
300C 5,3 28,7 14,5 
350C 1,5 23,7 0 
400C 0 0 0 
Khả năng chịu mặn 
0% 8,7 44,3 21,5 
1% 5,2 36,2 15 
2,5% 5,3 28,7 14,5 
3% 4 22,2 2,8 
4% 3,8 12 0 
5% 3,5 9,3 0 
Khả năng đồng hoá 
nguồn carbon 
Glucose 5,7 23 14,5 
Maltose 7,8 18 5,5 
Sucrose 6,2 14 6 
Tinh bột 8,3 17,2 4,5 
Lactose 7 17 3 
Galactose 6 4,6 6,5 
CMC 5,2 10 7 
Khả năng đồng hoá 
nguồn nitơ 
Bột đậu 4,8 68,2 23,2 
Cao thịt 5,5 60 24,5 
NaNO3 4,3 32,2 10,5 
NH4Cl 5,0 64,2 25 
NH4NO3 5,1 65,2 19,7 
(NH4)2SO4 4,9 49 17 
NaNO2 4,2 29,1 3 
Qua Bảng 3.6 chúng tôi thấy : 
 Cả ba chủng nấm sợi đều sinh trưởng tốt nhất ở 300C, độ mặn 0%, đều 
đồng hoá được tất cả nguồn cacbon, nguồn nitơ khảo sát. 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Trần Thị Minh Định, Trần Thanh Thuỷ 
146 
 Nguồn carbon tốt nhất cho sinh trưởng với chủng M1 là tinh bột, với 
chủng M2 và M3 là glucose. 
 Nguồn nitơ tốt nhất cho sinh trưởng của chủng M1 là cao thịt, chủng M2 
là bột đậu, chủng M3 là NH4Cl. 
3.2.3. Khả năng sinh enzyme ngoại bào của ba chủng nấm sợi 
Biểu đồ 3.2. Hoạt tính enzyme của ba chủng nấm sợi 
2.5
2
0.9 1.05
2
1.3
2
3
2
1.8
1.2
2.4
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3D-d (cm)
Amylase Protease Cellulase Pectinase
Enzyme
M1
M2
M3
Qua Biểu đồ 3.2 chúng tôi thấy : 
 Ba chủng nấm sợi có khả năng sinh cả 4 loại enzyme amylase, protease, 
cellulase, pectinase. 
 Chủng M1 sinh enzyme amylase mạnh nhất. 
 Chủng M2 sinh enzyme protease và cellulase mạnh nhất. 
 Chủng M3 sinh enzyme pectinase mạnh nhất. 
3.2.4. Khả năng phân giải dầu của 3 chủng nấm sợi 
Cả ba chủng nấm sợi đều có khả năng phân giải dầu, trong đó chủng M1 có 
khả năng phân giải dầu mạnh nhất, chủng M2 và M3 phân giải dầu yếu. 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 
147 
Hình 3.6. Khả năng phân giải dầu của ba chủng nấm sợi 
3.3 Bước đầu tìm hiểu tác dụng của DKS và BT các chủng nấm sợi đối 
với tằm và sâu tơ 
Nhằm tìm ra hướng ứng dụng cho ba chủng nấm sợi nghiên cứu, chúng tôi 
tiến hành khảo sát tác dụng của BT và DKS của chúng trên sâu tơ và tắm, kết quả 
được trình bày trong Bảng 3.7 và Bảng 3.8. 
Bảng 3.7. Khả năng diệt tằm của 3 chủng nấm sợi 
Chủng Tỉ lệ tằm chết (%) 
Thời điểm 
(ngày) 
Mức độ diệt 
tằm 
M1 
DKS 100 11 Mạnh 
BT 76,7 15 Mạnh 
M2 
DKS 83,3 15 Mạnh 
BT 23,3 15 Yếu 
M3 
DKS 76,7 15 Mạnh 
BT 60 15 Khá mạnh 
Bảng 3.8. Khả năng diệt sâu tơ của ba chủng nấm sợi 
Chủng Tỉ lệ sâu chết (%) 
Thời gian 
(ngày) 
Mức độ diệt 
sâu tơ 
M1 
DKS 50 10 Khá mạnh 
BT 20 10 Yếu 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Trần Thị Minh Định, Trần Thanh Thuỷ 
148 
M2 
DKS 34,6 10 Yếu 
BT 54,2 10 Khá mạnh 
M3 
DKS 66,7 10 Khá mạnh 
BT 34,4 10 Yếu 
Qua Bảng 3.7 chúng tôi thấy : 
 Bào tử và dịch kháng sinh của ba chủng nấm sợi đều có khả năng diệt 
tằm. 
 DKS và BT chủng M1, DKS chủng M2, DKS chủng M3 có khả năng 
diệt tằm mạnh, mạnh nhất là DKS chủng M1. 
 BT và DKS của ba chủng nấm sợi đều có khả năng diệt sâu tơ. 
 DKS chủng M1, BT chủng M2, DKS chủng M3 diệt sâu tơ khá mạnh, 
mạnh nhất là DKS chủng M3. 
4. Kết luận 
 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng sinh của ba chủng nấm sợi RNM cho 
thấy : 
+ Chủng M3 kháng khuẩn mạnh nhất. Chủng M2 kháng nấm mạnh 
nhất đồng thời có phổ tác dụng rộng nhất. 
+ Đã xác định được phương pháp thu nhận CKS từ dịch lên men là tối ưu. 
+ Đã xác định thời gian sinh kháng nhiều nhất của M1 là 120h, M2 là 
48h, M3 : 72-120h. 
+ Đã xác định được độ bền nhiệt của CKS của ba chủng nấm sợi : M1 
và M2-1000C/40 phút, M3-30-1000C/60 phút. 
 Đã định danh 
+ Chủng M1 thuộc chi Acremonium. 
+ Chủng M2 thuộc chi Trichoderma. 
+ Chủng M3 là loài Botryotrichum piluliferum Sacc & March. 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 
149 
+ Trên cơ sở đó chúng tôi đã xác định được các đặc tính sinh học khác 
như khả năng sinh enzym ngoại bào, phân giải dầu, chịu nhiệt, chịu 
mặn, đồng hoá nguồn carbon, nitơ của ba chủng nấm sợi. 
 Bước đầu thử nghiệm DKS và BT của ba chủng nấm sợi trên sâu tơ và 
tằm cho thấy : DKS chủng M1 có tác dụng trên tằm mạnh nhất, DKS 
chủng M3 có tác dụng trên sâu tơ mạnh nhất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Văn Cách (2004), Công nghệ lên men các chất kháng sinh, NXB Khoa 
học và kĩ thuật, 144 tr. 
[2]. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thanh Hiền (1978), Một số 
phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, NXB Khoa học và kĩ thuật, tr.160-235. 
[3]. Bùi Xuân Đồng (2000), Vi nấm dùng trong công nghệ sinh học, NXB Khoa 
học và kĩ thuật, Hà Nội, 201tr. 
[4]. Bùi Xuân Đồng (1986), Nhóm nấm Hyphomycetes ở Việt Nam, tập 1-2, NXB 
Khoa học và kĩ thuật. 
[5]. Nguyễn Vĩnh Hà (2002), Khảo sát hoạt tính đối kháng của các chủng nấm sợi 
phân lập từ rừng ngập mặn khu vực Giao Thủy, Nam Định và Thái Thụy, Thái 
Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học, ĐHSP Hà Nội. 
[6]. Robert A.Samson, Ellen S.Hoekstra, Jens C.Frisvad (2004), Introduction to 
food- and airbone fungi, Centraalbureau voor Schimmelcultures_Utrecht, 
389pp. 
Tóm tắt 
Khảo sát đặc điểm một số chủng nấm sợi 
có kháng sinh chống sinh vật gây hại 
Ba chủng nấm sợi nghiên cứu có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, 
hoạt phổ rộng, đặc biệt là khả năng kháng các vi khuẩn gây bệnh đã kháng 
nhiều loại kháng sinh. Đã xác định được các đặc điểm của chất kháng sinh 
và các đặc điểm sinh học, phân loại đến loài ba chủng nấm trên. Bước đầu 
thử nghiệm tác dụng của chất kháng sinh và bào tử nấm sợi trên ấu trùng 
tằm và sâu tơ hại rau cải cho kết quả tốt. 
 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Trần Thị Minh Định, Trần Thanh Thuỷ 
150 
Abstract 
Surveying characteristics some of strains filamentous fungi with 
antibiotic against organisms causing diseases 
Our three filamentous fungi strains have ability to produce antibiotic. 
They are effective against bacteria, mold, especially, bacteria which are 
resistant to many kinds of antibiotic. The suitable method and time to get 
the antibiotic were determined. We also determined identifical and 
biological characteristics of the fungi. Both spores and antibiotic of the 
filamentous fungi can kill silkworm and diamondback moth. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_mot_so_chung_nam_soi_co_khang_sinh_chong_s.pdf