Ghi nhận ban đầu về mọt đục thân gây hại cây sưa ở Việt Nam
Abstract Dalbergia tonkinensis is a rare and highly valuable rosewood and planted quite popularly in Viet Nam in the past few years, but the D. tonkinensis trees were infected by a number of pathogens such as root rot disease, and leaf spot disease, canker disease and wilt disease. This is the first report of stem borer beetle - Euwallacea sp. which associated with D. tonkinensis in Vietnam. The adult is very dark-brown to black, their body size is 2.35 - 2.61 mm in length and 0.98 - 1.05 mm in width with club antennae. They often attack the diseased or weak trees, mainly on the 5 - 10 year-old trees, and greatly affect the tree growth and wood quality. This species is a new record for Vietnamese fauna and a potential insect pest for D. tonkinensis. In order to manage effectively of this species, further research is needed to determine the exact species name, their biology, ecology and control measures
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ghi nhận ban đầu về mọt đục thân gây hại cây sưa ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 15 GHI NHẬN BAN ĐẦU VỀ MỌT ĐỤC THÂN GÂY HẠI CÂY SƢA Ở VIỆT NAM First Report of Stem Borer Beetle Associated with Dalbergia tonkinensis in Viet Nam Nguyễn Minh Chí 1 , Nông Phƣơng Nhung 2 , Trần Xuân Hƣng 1 , Đào Ngọc Quang 1 , Trần Xuân Hinh 1 , Nguyễn Văn Nam 1 , Phạm Thị Thu Thủy 1 và Phạm Quang Thu 1 Ngày nhận bài: 26.7.2019 Ngày chấp nhận: 08.8.2019 Abstract Dalbergia tonkinensis is a rare and highly valuable rosewood and planted quite popularly in Viet Nam in the past few years, but the D. tonkinensis trees were infected by a number of pathogens such as root rot disease, and leaf spot disease, canker disease and wilt disease. This is the first report of stem borer beetle - Euwallacea sp. which associated with D. tonkinensis in Vietnam. The adult is very dark-brown to black, their body size is 2.35 - 2.61 mm in length and 0.98 - 1.05 mm in width with club antennae. They often attack the diseased or weak trees, mainly on the 5 - 10 year-old trees, and greatly affect the tree growth and wood quality. This species is a new record for Vietnamese fauna and a potential insect pest for D. tonkinensis. In order to manage effectively of this species, further research is needed to determine the exact species name, their biology, ecology and control measures. Keywords: ambrosia beetle, Dalbergia tonkinensis, Euwallacea sp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) là một trong những loài cây gỗ quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam và đã được xếp vào nhóm IA, nhóm thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (Chính phủ, 2006). Tuy nhiên, do giá trị kinh tế rất cao, có thể tới 18 tỷ đồng/m 3 (Vĩnh Phúc, 2013), cây Sưa đã được trồng khá phổ biến ở nhiều nơi trên cả nước, tập trung nhiều nhất ở tỉnh Vĩnh Phúc và đang hình thành thị trường các sản phẩm giá trị cao từ cây Sưa (Nông Phương Nhung et al., 2019). Đến nay, đã ghi nhận một số bệnh hại cây Sưa ở giai đoạn vườn ươm như bệnh thối cổ rễ do hai loài nấm Fusarium solani, Pythium vexans và bệnh đốm lá do nấm Colletotrichum sp.; bệnh loét thân, cành do nấm Fusarium lateritium và F. decemcellulare gây hại cây Sưa cả ở giai đoạn vườn ươm và rừng trồng (Nhung et al., 2018); bệnh chết héo do nấm Ceratocystis manginecans (Chi et al., 2019) và mới đây đã ghi nhận mọt đục thân gây hại cây Sưa ở Việt Nam. Các loài mọt thuộc giống Euwallacea đục thân cây sống có tên tiếng Anh là ambrosia beetle và còn được gọi là mọt nuôi nấm, mọt ăn nấm, mọt 1. Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 2. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam hại gỗ gián tiếp hay mọt ăn nấm và là vector truyền nấm gây bệnh cho cây chủ (Parthiban and Muraleedharan, 1996). Mọt Euwallacea fornicatus đã được ghi nhận là loài mọt đục thân cây sống, gây hại rừng trồng Keo trên diện rộng ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016b). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy các loài mọt thuộc giống Euwallacea gây hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau như Phong bạc, Thầu dầu, Chè, các loài Dẻ, các loài Cây có múi, Cao su, Xoài, Tếch, Ca cao... (Parthiban and Muranleedharan, 2012), gây hại cây Chè ở Ấn Độ (Kumar et al., 2011) và gây hại nghiêm trọng đối với cây Bơ ở Mỹ (Kasson, 2013). Các loài mọt thuộc giống Euwallacea được xác định có mang và nuôi nấm Fusarium euwallacea làm thức ăn, trưởng thành cái mang theo bào tử nấm ở gốc râu đầu và miệng (Parthiban and Muraleedharan, 1996; Phạm Quang Thu, 2016b). Trong quá trình mọt trưởng thành cái đào hang trong thân cây, nấm được nhiễm vào đường hang, từ đó nấm phát tán ra xung quanh và làm nguồn thức ăn cho sâu non và trưởng thành sau khi vũ hóa (Parthiban and Muraleedharan, 1996). Năm 2018 - 2019 đã ghi nhận mọt đục thân trên cây Sưa ở các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình và Nghệ An. Đây là sinh vật gây hại mới và tiềm ẩn những mối nguy hại đối với cây Sưa ở Việt Nam. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, giám định Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 16 loài và đặc điểm gây hại của loài mọt đục thân cây Sưa ở Việt Nam. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu - Các mẫu cây Sưa bị mọt đục thân thu thập tại các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình và Nghệ An. - Các mẫu mọt đục thân gây hại cây Sưa. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu đặc điểm gây hại của mọt Theo dõi, quan sát đặc điểm gây hại của mọt trên cây Sưa và trên các mẫu thân cây bị mọt đục thân. Các chỉ tiêu quan sát gồm vị trí gây hại, hang đục của mọt, màu sắc và phân bố mọt trên thân cây. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt Thu các mẫu thân cây Sưa bị hại, chẻ nhỏ để thu mẫu mọt trưởng thành, trứng, sâu non, nhộng trong các mẫu cây bị mọt đục thân. Mẫu mọt trưởng thành, trứng, sâu non và nhộng được quan sát trên kính soi nổi Leica M165C để chụp ảnh, đo kích thước và mô tả chi tiết các bộ phận của cơ thể mọt. Phương pháp giám định tên khoa học Đặc điểm hình thái của các mẫu mọt được đối chiếu với khóa phân loại và đặc điểm của giống Euwallacea đã được mô tả bởi Eichhoff (1868). Kết hợp với việc so sánh và đối chiếu mẫu mọt của trường Đại học Florida do Tiến sỹ Johnson Andrew thực hiện tháng 6 năm 2019. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đặc điểm gây hại của mọt đục thân cây Sƣa Cây Sưa ở giai đoạn 5 - 10 tuổi thường bị mọt đục thân gây hại, thân cây bị mọt đục có lỗ nhỏ có đường kính từ 1,1 - 1,3 mm. Khi thân cây mới bị mọt đục thân, mọt đùn mùn gỗ ra có màu trắng, mùn gỗ chuyển dần sang màu thâm đen theo thời gian, sau đó để lại các lỗ nhỏ trên thân (hình 1a), cây bị mọt hại có đường hang chạy thẳng vào trong thân, sau đó rẽ nhiều nhánh ở phần gỗ giác (hình 1b,c). Chúng thường tấn công các cây bị bệnh hoặc cây sinh trưởng kém, có sức sống yếu, tập trung gây hại cây Sưa ở giai đoạn trên 5 năm tuổi, đặc biệt là 5 - 10 năm tuổi. Đặc điểm gây hại này tương đồng với nghiên cứu của Phạm Quang Thu (2016a,b) đã ghi nhận mọt E. fornicatus tập trung gây hại rừng trồng các loài Keo ở giai đoạn trên cây 3 năm tuổi. Hình 1. Cây Sƣa bị mọt đục thân: a. thân cây bị mọt; b. mặt cắt dọc thân cây bị mọt Hiện nay, đã ghi nhận mọt đục thân cây Sưa trên một số rừng trồng và một số vườn hộ với tỷ lệ cây bị hại khoảng 10 - 12%, tập trung ở những cây Sưa bị bệnh. Đồng thời, chúng đang có xu hướng phát tán rộng và gây hại ngày càng nặng hơn. Cây Sưa là một loài cây gỗ bản địa có giá trị Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 17 kinh tế rất cao, giá gỗ có thể tới 18 tỷ đồng/m 3 (Vĩnh Phúc, 2013). Cây Sưa đã và đang được trồng khá phổ biến ở nhiều vùng trên cả nước, tập trung nhiều ở các tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ (Nông Phương Nhung et al., 2019). Gỗ Sưa rất được ưa chuộng để sản xuất đồ mỹ nghệ và đồ mộc cao cấp. Tuy nhiên, khi cây bị mọt đục thân đã làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng gỗ với các lỗ mọt và đường hang, làm mất tính thẩm mỹ và giá trị của sản phẩm sau này. 3.2 Đặc điểm hình thái của mọt đục thân cây Sƣa Trưởng thành: Cơ thể mới vũ hóa có màu vàng, sau đó chuyển màu vàng đậm, nâu sẫm đến đen. Chiều dài cơ thể từ 2,35 đến 2,61 mm, rộng từ 0,98 đến 1,05 mm. Râu đầu có dạng hình chuỳ với đốt thứ tư phình to, đốt chân râu đầu nằm ở giữa phần mắt kép với phần hàm dưới của miệng (hình 2a). Trứng: Hình oval, dài từ 0,31 đến 0,42 mm (hình 2b), màu trắng kem hoặc vàng, trứng nằm ở cuối đường hang trong thân cây bị chúng gây hại, số trứng trong mỗi ổ dao động từ 12 đến 15 quả. Sâu non: Có 3 tuổi : Tuổi 1: Màu trắng sữa, chiều dài cơ thể 0,92 - 1,11 mm, rộng 0,38 - 0,50 mm. Tuổi 2: Màu vàng nhạt, chiều dài cơ thể 1,41 - 1,60 mm, rộng 0,45 - 0,61 mm. Tuổi 3: Màu vàng, chiều dài cơ thể 1,79 - 2,22 mm, rộng 0,61 - 0,75 mm, phần đầu bắt đầu xuất hiện nhiều tấm chắn bảo vệ (hình 2c). Nhộng: Kích thước dài 2,15 - 2,65 mm, rộng 0,98 - 1,32 mm, mới hoá nhộng có màu trắng sữa sau chuyển màu vàng hoặc vàng nâu (hình 2d). Hình 2. Mọt đục thân Sƣa: a. trưởng thành; b. trứng; c. sâu non; d. nhộng. Thước: a, c, d = 1 mm; b = 0,5 mm 3.3 Giám định tên khoa học Các kết quả mô tả đặc điểm hình thái cho loài mọt đục thân cây Sưa trong nghiên cứu này được so sánh với đặc điểm hình thái của 2 loài mọt Euwallacea fornicatus và E. timidus thuộc giống Euwallacea (bảng 1). Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 18 Bảng 1. Đặc điểm hình thái của mọt đục thân cây Sƣa, mọt E. fornicatus và E. timidus Đặc điểm Mọt đục thân cây Sưa E. fornicatus * E. timidus ** Trưởng thành Màu sắc Nâu sẫm hoặc đen Nâu hoặc đen Vàng hoặc nâu Kích thước Dài: 2,35 - 2,61 mm Rộng: 0,98 - 1,05 mm Dài: 1,83 - 1,90 mm Rộng: 0,96 - 1,02 mm Dài: 2,10 - 2,60 mm Rộng: 0,94 - 1,06 mm Râu đầu Dạng hình chuỳ với đốt thứ tư phình to Dạng hình chuỳ với đốt thứ tư phình to Dạng hình chuỳ với đốt thứ tư phình to Trứng Hình dạng Hình oval Hình oval Hình oval Màu sắc Màu trắng kem hoặc vàng Màu trắng kem Màu trắng kem hoặc vàng Kích thước Dài 0,31 - 0,42 mm Dài 0,23 - 0,40 mm Dài 0,29 - 0,37 mm Sâu non Tuổi 1 Dài: 0,92 - 1,11 mm Rộng: 0,38 - 0,50 mm Dài: 0,90 - 0,97 mm Rộng: 0,37 - 0,42 mm Dài: 0,88 - 0,99 mm Rộng: 0,33 - 0,47 mm Tuổi 2 Dài: 1,41 - 1,60 mm Rộng: 0,45 - 0,61 mm Dài: 1,30 - 1,36 mm Rộng: 0,44 - 0,50 mm Dài: 1,34 - 1,56 mm Rộng: 0,48 - 0,60 mm Tuổi 3 Dài: 1,79 - 2,22 mm Rộng: 0,61 - 0,75 mm Dài: 1,80 - 1,85 mm Rộng: 0,60 - 0,67 mm Dài: 1,85 - 2,05 mm Rộng: 0,55 - 0,69 mm Nhộng Màu sắc Màu vàng hoặc vàng nâu Màu vàng nhạt Màu vàng đậm hoặc nâu Kích thước Dài: 2,15 - 2,65 mm Rộng: 0,98 - 1,32 mm Dài: 1,97 - 2,07 mm Rộng: 0,97 - 1,07 mm - * Nguồn: (Phạm Quang Thu, 2016b); ** Nguồn: (Hulcr and Cognato, 2013). Các mẫu mọt đục thân cây Sưa có nhiều đặc điểm tương đồng với loài E. fornicatus gây hại cây Keo ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016b), gây hại cây Chè ở Ấn Độ (Kumar et al., 2011) nhưng kích thước của chúng lớn hơn đáng kể so với mọt E. fornicatus đã được mô tả. Kích thước của mọt trưởng thành tương đồng với loài E. timidus (Hulcr and Cognato, 2013). Từ kết quả mô tả đặc điểm hình thái nêu trên, đối chiếu với khóa phân loại và đặc điểm của giống Euwallacea, kết hợp việc so sánh với khóa phân loại của Eichhoff (1868) và đối chiếu mẫu của bộ môn côn trùng, loài mọt hại cây Sưa được giám định là một loài thuộc giống Euwallacea, thuộc tộc Xyleborini, phân họ Scolytinae, họ Curculionidae, bộ Coleoptera. Chúng có nhiều đặc điểm tương đồng với loài E. fornicatus gây hại cây Keo ở Việt Nam nhưng chưa xác định được đến loài. Trong nghiên cứu này, đã ghi nhận loài mọt đục thân Euwallacea sp., một sinh vật gây hại mới đối với cây Sưa. Loài mọt này có nhiều đặc điểm tương đồng với loài E. fornicatus gây hại cây Keo ở Việt Nam đã được Phạm Quang Thu (2016b) mô tả và cũng có nhiều đặc điểm hình thái và kích thước tương đồng với loài E. timidus (Hulcr and Cognato, 2013). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy các loài mọt thuộc giống Euwallacea gây hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau như Phong bạc, Thầu dầu, Chè, các loài Dẻ, các loài Cây có múi, Cao su, Xoài, Tếch, Ca cao... (Kumar et al., 2011; Parthiban and Muranleedharan, 2012). Trong đó, mọt E. fornicatus là loài gây hại nghiêm trọng đối với cây Bơ ở Mỹ (Kasson, 2013; Coleman et al., 2019), chúng đã được ghi nhận là sinh vật gây hại chính Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 19 đối với rừng trồng các loài Keo trên diện rộng ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016b; Coleman et al., 2019). Mọt Euwallacea spp. là các loài mọt đục thân cây sống, chúng lây nhiễm nấm Fusarium euwallacea vào hang đục để làm thức ăn (Parthiban and Muraleedharan, 1996). Ngoài ra, mọt E. fornicatus cũng đã được xác định có mang theo bào tử nấm gây bệnh chết héo trong rừng trồng Keo với 70% mẫu mọt có mang nấm C. manginecans trên tổng số 50 mẫu mọt thu từ rừng trồng Keo tai tượng đang bị bệnh chết héo (Trần Thị Thanh Tâm, 2018). Đối với cây Sưa, bệnh chết héo đã xuất hiện và gây hại tại một số địa phương (Chi et al., 2019), việc đồng thời xuất hiện thêm mọt đục thân có thể sẽ làm tăng nguy cơ lây lan bệnh hại. Do đó, rất cần tiếp tục nghiên cứu xác định đến loài, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, xác định thành phần các loài nấm gây bệnh do mọt mang theo và các biện pháp phòng trừ để có giải pháp quản lý hiệu quả. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận: Loài mọt đục thân cây Sưa được xác định là Euwallacea sp. thuộc phân họ Scolytinae, họ Curculionidae, bộ Coleoptera. Chúng gây hại chủ yếu trên rừng trồng ở giai đoạn 5 - 10 tuổi và có xu hướng lan rộng. Kiến nghị: Cần tiếp tục nghiên cứu xác định đến loài, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, xác định thành phần các loài nấm gây bệnh do mọt mang theo và các biện pháp phòng trừ để có giải pháp quản lý hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. N. M. Chi, N. P. Nhung, T. T. Trang, P. Q. Thu, T. X. Hinh, N. V. Nam, D. N. Quang, B. Dell, 2019. “First report of wilt disease in Dalbergia tonkinensis caused by Ceratocystis manginecans”. Australasian Plant Pathology, 48(5). 2. Chính phủ, 2006. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. 3. Coleman, T. W., Poloni, A. L., Chen, Y., Thu, P. Q., Li, Q., Sun, J., ... & Seybold, S. J. (2019). Hardwood injury and mortality associated with two shot hole borers, Euwallacea spp., in the invaded region of southern California, USA, and the native region of Southeast Asia. Annals of Forest Science, 76(3), 61. 4. Eichhoff, W. J., 1878. Neue oder noch unbeschriebene Tomicinen. Entomologische Zeitung, Stettin, 39(7-9), 383-392. 5. Hulcr, J., & Cognato, A. I., 2013. Xyleborini of New Guinea, a taxonomic monograph (coleoptera: curculionidae: scolytinae). Entomological Society of America. 6. Kasson, M. T., O’Donnell, K., Rooney, A. P., Sink, S., Ploetz, R. C., Ploetz, J. N., ... & Smith, J. A., 2013. An inordinate fondness for Fusarium: phylogenetic diversity of fusaria cultivated by ambrosia beetles in the genus Euwallacea on avocado and other plant hosts. Fungal Genetics and Biology, (56), 147-157. 7. Kumar, R., Rajkhowa, G., Sankar, M., Rajan, R.K., 2011. A new host plant for the shoot-hole borer, Euwallacea fornicatus (Eichoff) (Coleoptera: Scolytidae) from India. Acta Entomol. Sinicia, (54), 734-738. 8. Nhung, N.P., Thu, P.Q., Dell, B. and Chi, N.M., 2018. “First report of canker disease in Dalbergia tonkinensis caused by Fusarium lateritium and Fusarium decemcellulare”. Australasian Plant Pathology, 47(3): 317-323. 9. Nông Phương Nhung, Phạm Quang Thu, Bernard Dell, Nguyễn Minh Chí, 2019. Nghiên cứu hiện trạng gây trồng cây Sưa tại phía Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 2. 10. Parthiban, M. and Muranleedharan, N., 1996. Biology of the shot hole borer Euwallacea fornicatus (Eich.) of tea. J. Plantn.Crops, (24), 319-329. 11. Trần Thị Thanh Tâm, 2019. “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và biện pháp phòng chống bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại Keo tai tượng tại tỉnh Thái Nguyên”, Luận án tiến sỹ Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 131 trang. 12. Phạm Quang Thu, 2016a. Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (1), 4257-4264. 13. Phạm Quang Thu, 2016b. Mọt Euwallacea fornicatus đục thân keo ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (7), 110-113. 14. Vĩnh Phúc, 2013. Thông báo của tỉnh Vĩnh Phúc số 132/TB-TTDVBĐGTS ngày 17/6/2013 về việc bán đấu giá tài sản nhà nước. Phản biện: TS. NCVCC. Nguyễn Văn Liêm
File đính kèm:
- ghi_nhan_ban_dau_ve_mot_duc_than_gay_hai_cay_sua_o_viet_nam.pdf