Giá trị của xét nghiệm urea hơithở trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em trên 5 tuổi đau bụng tái diễn

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định giá trị của xét nghiệm urea hơi thở (UBT) trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter

pylori (Hp) ở trẻ đau bụng tái diễn, với các mục tiêu: - Xác định tỷ lệ nhiễm Hp bằng mô học và UBT. - Độ

nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, độ chính xác chung, tỷ số khả dĩ của xét nghiệm UBT khi so sánh với

“Tiêu chuẩn vàng” là xét nghiệm mô học và CLO-test trong chẩn đoán nhiễm Hp. Nhằm có thể thay thế

phương pháp nội soi bằng UBT trong chẩn đoán tầm soát nhiễm Hp ở trẻ đau bụng tái diễn và là cơ sở theo

dõi đánh giá điều trị tiệt căn Hp.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. 65 bệnh nhi từ 5-15 tuổi (24

nam và 41 nữ) đau bụng tái diễn có chỉ định nội soi tiêu hoá trên tại Bệnh viện Nhi đồng I và II, Tp. HCM

từ tháng 10-2005 đến tháng 6-2006.

Kết quả: Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số khả dĩ của UBT so với mô học và CLO test(nếu không tính trường

hợp không xác định) (n = 55): Độ nhạy: 100%- Độ chuyên: 92,3%- Giá trị tiên đoán dương: 93,5%- Giá trị

tiên đoán âm: 100% - Độ chính xác chung: 96%- Tỷ số khả dĩ dương: 12,99 - Tỷ số khả dĩ âm: 92,3.

Kết luận: UBT là phương pháp có lợi trong chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ em khi mô học bị hạn chế. Độ

nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương và âm, độ chính xác chung, tỷ số khả dĩ dương và âm cao: 100%,

92,3%; 94%, 100%; 96%, 12,99; 92,3. Nghiên cứu này là bước đầu cho các nghiên cứu đánh giá theo dõi

điều trị tiệt căn Hp bằng UBT.

pdf 8 trang yennguyen 3600
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của xét nghiệm urea hơithở trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em trên 5 tuổi đau bụng tái diễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của xét nghiệm urea hơithở trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em trên 5 tuổi đau bụng tái diễn

Giá trị của xét nghiệm urea hơithở trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em trên 5 tuổi đau bụng tái diễn
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM UREA HƠITHỞ TRONG CHẨN ĐOÁN 
NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở TRẺ EM TRÊN 5 TUỔI ĐAU BỤNG 
TÁI DIỄN 
Mai Văn Bôn*, Phạm Trung Dũng**, Slavko Mutavdzic***, Hoàng Lê Phúc**, Trần Thị Thanh Tâm****, 
Trần Minh Thông, Nguyễn Thanh Tùng**, Phạm Thị Ngọc Tuyết 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định giá trị của xét nghiệm urea hơi thở (UBT) trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter 
pylori (Hp) ở trẻ đau bụng tái diễn, với các mục tiêu: - Xác định tỷ lệ nhiễm Hp bằng mô học và UBT. - Độ 
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, độ chính xác chung, tỷ số khả dĩ của xét nghiệm UBT khi so sánh với 
“Tiêu chuẩn vàng” là xét nghiệm mô học và CLO-test trong chẩn đoán nhiễm Hp. Nhằm có thể thay thế 
phương pháp nội soi bằng UBT trong chẩn đoán tầm soát nhiễm Hp ở trẻ đau bụng tái diễn và là cơ sở theo 
dõi đánh giá điều trị tiệt căn Hp. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. 65 bệnh nhi từ 5-15 tuổi (24 
nam và 41 nữ) đau bụng tái diễn có chỉ định nội soi tiêu hoá trên tại Bệnh viện Nhi đồng I và II, Tp. HCM 
từ tháng 10-2005 đến tháng 6-2006. 
Kết quả: Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số khả dĩ của UBT so với mô học và CLO test (nếu không tính trường 
hợp không xác định) (n = 55): Độ nhạy: 100%- Độ chuyên: 92,3%- Giá trị tiên đoán dương: 93,5%- Giá trị 
tiên đoán âm: 100% - Độ chính xác chung: 96%- Tỷ số khả dĩ dương: 12,99 - Tỷ số khả dĩ âm: 92,3. 
Kết luận: UBT là phương pháp có lợi trong chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ em khi mô học bị hạn chế. Độ 
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương và âm, độ chính xác chung, tỷ số khả dĩ dương và âm cao: 100%, 
92,3%; 94%, 100%; 96%, 12,99; 92,3. Nghiên cứu này là bước đầu cho các nghiên cứu đánh giá theo dõi 
điều trị tiệt căn Hp bằng UBT. 
ABSTRACT 
VALUE OF UREA BREATH TEST IN DIAGNOSIS OF HELICOBACTER PYLORI INFECTION IN 
CHILDREN ABOVE 5 YEARS OLD HAVE RECURRENT ABDOMINAL PAIN 
Mai Van Bon, Pham Trung Dung*, Slavko Mutavdzic, Hoang Le Phuc, Tran Thi Thanh Tam, 
Tran Minh Thong, Nguyen Thanh Tung, Pham Thi Ngoc Tuyet 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 33 - 38 
Objectives:•To determine value of Urease Breath Test (UBT) in diagnosis of Helicobacter pylori (Hp) 
infection in children above 5 years who have recurrent abdominal pain, with following objectives: Determine 
prevalence of Hp infection by histology and UBT. Sensitivity, Specificity, Positive and Negative Predict 
Value (PPV & NPV), Likelihood Ratio (LR) of UBT when comparing UBT with Histology & CLO-test as a 
“Gold standard” in diagnosis of Hp infection. Possible to replace Histology investigations by using UBT to 
screen abdominal pain and Hp infection in children have recurrent abdominal pain and is the fundamental 
to follow-up and evaluate eridicative therapy of Hp. 
Method: Descriptive and Cross-Sectional Study. Sample size: 65 children above 5 years old, having 
abdominal pain and treating in Pediatric Hospital No. I & II, HCMC, from October 2005 to June 2006. 
* BV Triều An, Tp.HCM; ** BV Nhi đồng I; *** Phòng khám Úc Châu; **** Bộ môn Nhi, ĐHYDược, Tp.HCM; 
 BV Chợ Rẫy;  BV Nhi đồng II, Tp. HCM. 
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Results: UBT comparing to Histology and CLO- test (excluding unequivocal, n=55): Sensitivity: Pr (+|D) 
100.00%- Specificity: Pr (-|~D): 92.30% - Positive predictive value: Pr (D|+): 93.55% - Negative predictive 
value: Pr(~D|-) 100.00% - Overal accuracy: 96.45% - Positive likelihood ratio: 12.99 - Negative LR: 92.3. 
Conclusion: UBT is a useful investigation of diagnosis Hp infection in children when histology is 
limited. UBT has high sensitivity (100%), specificity (92%), PPV (94%), PV (100%), overal accuracy 
(96%), positive and negative likelihood ratio: 12.99 & 92.3. This study is the first step for further studies of 
eridicative therapy of Hp infection in children by using UBT. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Từ khi Warren và Marshall phát hiện vi 
khuẩn Helicbacter pylori (Hp) vào năm 1983, 
người ta nhận thấy rằng, có khoảng 50% dân số 
thế giới bị nhiễm loại vi khuẩn này. Tình trạng 
nhiễm Hp ảnh hưởng lên mọi lứa tuổi của nhân 
loại, kể cả trẻ em(7,11,12,14,15,16,17). Việc nghiên cứu về 
giá trị của xét nghiệm urea hơi thở (UBT) trong 
chẩn đoán ở trẻ em hãy còn hạn chế(4,8,9,18), vì vậy, 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác 
định giá trị của xét nghiệm UBT trong chẩn đoán 
nhiễm Hp ở trẻ đau bụng, với các mục tiêu: 
1. Xác định tỷ lệ nhiễm Hp bằng mô học 
và UBT. 
2. Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, độ 
chính xác chung, tỷ số khả dĩ của xét nghiệm 
UBT khi so sánh với “Tiêu chuẩn vàng” là xét 
nghiệm mô học và CLO-test trong chẩn đoán 
nhiễm Hp. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
- 65 bệnh nhi từ 5-15 tuổi (24 nam và 41 nữ) 
đau bụng tái diễn có chỉ định nội soi tiêu hoá 
trên tại Bệnh viện Nhi đồng I và II, Tp. HCM 
từ tháng 10-2005 đến tháng 6-2006. 
Tiêu chí đưa vào 
- Tuổi từ 5-15 tuổi, đau bụng tái diễn. 
Tiêu chí loại ra 
Bệnh nhi có bệnh tim mạch, hô hấp nặng, 
và đã uống thuốc kháng sinh, kháng acid, ức 
chế bơm proton trước đó. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. 
Cỡ mẫu 
Lấy theo công thức: 
2
1 2
2
1/ ( )Z P Pn
d
−α −
= , 
P = 0,98 (độ nhạy và độ chuyên của nghiên cứu 
trước đây) (18) ; n = 66, thực tế chúng tôi lấy 66 
trường hợp, và loại ra 1 trường hợp theo tiêu 
chí loại trừ. 
Thu thập thông tin và xử lý số liệu 
Bệnh án mẫu 
Bệnh nhi được thăm khám lâm sàng, sau 
đó được thực hiện Nội soi tại Bệnh viện Nhi 
đồng I hoặc II, đọc kết quả đại thể và thử CLO-
test, 2 mẫu sinh thiết sẽ được gửi đến Khoa 
Giải phẫu bệnh Bệnh viện Nhi đồng I hoặc 
bệnh viện Chợ Rẫy. Tiếp theo, được hướng 
dẫn để thổi hơi vào túi chứa (bong bóng) và 
mẫu bong bóng sẽ được gửi đến Phòng khám 
Úc Châu để làm xét nghiệm UBT. 
Hình ảnh thiết bị chẩn đoán Urea hơi thở 
Xử lý số liệu 
Bằng phần mềm EPI-INFO 2000 và phân 
tích số liệu bằng chương trình STATA 8.0 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của các bệnh nhi nghiên cứu 
 Tổng cộng 65 bệnh nhi, có đặc điểm được 
trình bày ở bảng 1. 
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Bảng 1: Đặc điểm của các bệnh nhi nghiên cứu 
(n=65) 
 Tuổi (năm) n % 
Trung bình 
Hạng 
 9,2 
 5-14 
5-6 12 18,5 
7-10 35 53,9 
Nhóm 
tuổi 
>10 18 27,7 
Nam 24 36,9 Giới 
Nữ 41 63,1 
Tổn thương vi thể giải phẫu bệnh học 
(mô học) 
Tổn thương vi thể mô học chiếm 87,7% 
(57/65), trong đĩ chủ yếu vùng hang vị, nhiễm 
lympho bào: 57/65 trường hợp, BCĐNTT: 
30/65, nang lympho: 6/65, tương bào: 10/65, 
chuyển sản ruột: 15/65. 
Tỉ lệ nhiễm Hp theo các phương pháp 
chẩn đoán 
Theo mô học: 46,2% (30/65) 
Theo CLO test: Chiếm 53,9% (35/65) 
Theo UBT: Chiếm 56,92% (37/65) (Biểu đồ 1) 
Biểu đồ 1: Tình trạng nhiễm Hp theo các phương pháp chẩn đoán 
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán 
Tỷ số khả dĩ của UBT so với mô học và 
CLO test (nếu không tính trường hợp không 
xác định) (n = 55): 
Độ nhạy : 
100% 
Độ chuyên : 92, 3% 
Giá trị tiên đoán dương : 93, 5% 
Giá trị tiên đoán âm : 
100% 
Độ chính xác chung : 
96% 
Tỷ số khả dĩ dương : 
12, 99 
Tỷ số khả dĩ âm : 92, 3 (Bảng 2) 
Bảng 2: So sánh giữa UBT và mô học + CLO-test 
(không kể trường hợp không xác định) (n = 55) 
Mô học và CLO test 
Phân loại Nhiễm 
Hp 
Không 
nhiễm Hp 
Tổng cộng 
Dương tính 29 2 31 
Âm tính 0 24 24 UBT 
Tổng cộng 29 26 55 
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số 
khả dĩ của UBT chỉ so với mô học (nếu không tính 
trường hợp không xác định) (n=62): 
- Độ nhạy : 96, 7% 
0 .4 6 2
0 .5 3 9 0 .5 6 9
0
0.
5
M o â h o ï c C L O - t e s t U B T
T
yû 
le
ä n
hi
eã
m
 H
p 
(%
)
1 
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
- Độ chuyên : 75% 
- Giá trị tiên đoán dương : 78, 4% 
- Giá trị tiên đoán âm : 96% 
- Độ chính xác chung : 86% 
- Tỷ số khả dĩ dương : 3, 87 
- Tỷ số khả dĩ âm : 72, 53 (Bảng 3) 
Bảng 3: So sánh giữa UBT và mô học không kể các 
trường hợp không xác định (n = 62): 
Mô học 
Phân loại 
Nhiễm Hp Không nhiễm Hp 
Tổng 
cộng 
Dương tính 29 8 37 
Âm tính 1 24 25 UBT 
Tổng cộng 30 32 62 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm tổn thương vi thể 
Các dạng tổn thương vi thể trên mô học: 
Tổn thương vi thể mô học chiếm 96, 7% trong 
số các trường hợp nhiễm Hp (29/30), tương 
đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Trọng Trí (2001) là 100%(13). 
Tình trạng nhiễm Hp theo mô học như sau 
Tỷ lệ nhiễm Hp của chúng tôi là 46, 15% 
(30/65), thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Văn 
Bàng và cộng sự (2004), nghiên cứu trên 78 trẻ, là 
66, 7% (52/78). Tỷ lệ nhiễm Hp ở trẻ có tổn 
thương dạ dày là 47, 9%, và ở tá tràng là 71, 4%, 
đều thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Văn 
Bàng, là 70% và 95, 2% (11) (Bảng 4). 
Bảng 4: Mức độ nhiễm Hp tại dạ dày 
Mức độ 
nhiễm Hp 
tại dạ dày 
Chúng tôi 
(n=65) 
Nguyễn T.Trí 
 (n=94) 
Cohen 
(n=79) 
Hp + 15 (23, 08%) 60 (63, 83%) 39 (49, 36%) 
Hp ++ 11 (16, 92%) 13 (13, 83%) 27 (34, 18%) 
Hp +++ 4 (6, 15%) 0 (0%) 2 (2, 53%) 
Không có Hp 35 (53, 85%) 21 (22, 34%) 11 (13, 93%) 
Tổng cộng 65 (100%) 94 (100%) 79 (100%) 
Độ chính xác trong chẩn đoán của 
UBT(10,14,18) 
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số 
khả dĩ của UBT so với mô học và CLO test 
(nếu không tính trường hợp không xác định) 
(n=55): Độ nhạy: 100%, độ chuyên: 92, 3%, giá 
trị tiên đoán dương: 93, 5%, giá trị tiên đoán 
âm: 100%, tỷ số khả dĩ dương: 12, 99, tỷ số khả 
dĩ âm: 92, 3. So với kết quả nghiên cứu của 
Marshall thì độ nhạy theo kết quả của chúng 
tôi vẫn cao hơn, 100% so với 98% và 96%, 
nhưng độ chuyên thì vẫn thấp hơn, 92, 3% so 
với 94% và 100%. Giá trị tiên đoán thì giống 
như kết quả trên (10). Tỷ số khả dĩ thì cao hơn 
nhiều tỷ số khả dĩ của CLO-test so với mô học 
(5, 65 và 25, 12), và do không ghi nhận ở kết 
quả của Marshall nên chúng tôi không so sánh 
biến số này (10) (Bảng 5). 
Bảng 5: So sánh các kết quả nghiên cứu về UBT 
dùng tiêu chuẩn vàng là mô học và CLO-test 
Kết quả 
nghiên cứu 
Chúng tôi 
(n=58) 
B.Marshall 
(N/cứu I) 
(n=186) 
B. Marshall 
(N/cứu II) 
(n=76) 
Độ nhạy 
Loại ra các 
trường hợp kxđ 1, 00 0, 98 0, 96 
Độ chuyên 
Loại ra các 
trường hợp kxđ 0, 92 0, 94 1, 00 
Giá trị tiên đoán 
Ppv 0, 85 và 0, 94 0, 86 1, 00 
Npv 1,00 0, 99 0, 98 
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, tỷ số 
khả dĩ của UBT chỉ so với mô học(1,6,8): Độ 
nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán của UBT so 
chỉ với mô học nếu không tính trường hợp 
không xác định (n=62): độ nhạy: 96,7%, độ 
chuyên: 75%, giá trị tiên đoán dương: 78,4%, 
giá trị tiên đoán âm: 96%, độ chính xác chung: 
86%, tỷ số khả dĩ dương: 3,87 và tỷ số khả dĩ 
âm: 72,53. Các biến số nầy đều thấp hơn 
trường hợp trên, nhưng tỷ số khả dĩ thì vẫn 
cao hơn tỷ số khả dĩ của CLO-test so với mô 
học (10) (Bảng 6). 
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Bảng 6: So sánh các kết quả nghiên cứu về UBT dùng tiêu chuẩn vàng là mô học 
Chúng tôi Marshall 
Kết quả nghiên cứu (kể cả trường 
hợp kxđ) 
(n=65) 
(không kể trường 
hợp kxđ) (n=62) 
 (kể cả 
trường hợp 
kxđ) (n=89) 
 (không kể 
trường hợp 
kxđ) (n=82) 
Seiichi 
(n=220) 
Mohammed Al-
Fadda (n=64) 
Độ nhạy 0, 97 0, 97 0, 65 0, 73 0, 98 0, 85 
Độ chuyên 0, 69 0, 75 0, 86 0, 90 0, 99 0, 70 
Ppv 0, 73 0, 78 0, 82 0, 82 0, 76 
 Npv 0, 96 0, 96 0, 86 0, 86 0, 81 
 Độ chính xác chung 0, 83 0, 86 0, 78 
Theo RE. Flora và B Marshall, tiêu chuẩn 
vàng (mô học) không phải là không có sai 
lầm(10). Ngoài ra, chúng tôi chỉ lấy 2 mẫu sinh 
thiết ở hang vị và thân vị, nên có thể khi lấy 
mẫu không chính xác vào nơi có Hp cư trú(3,10). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 65 bệnh nhi tại Bệnh viện 
Nhi đồng I và Bệnh viện Nhi đồng II, xác định 
giá trị chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ em của xét 
nghiệm urea hơi thở, dùng C14-urea, chúng tôi 
rút ra một số kết luận như sau: 
- Tần suất nhiễm Hp là khá cao, 46, 15%, 
trong số các bệnh nhi đau bụng. 
- Tổn thương đại thể vùng hang vị là chủ 
yếu (chiếm khoảng 67, 69% các trường hợp 
đau bụng, và chiếm 91, 67% trường hợp tổn 
thương dạ dày. Tổn thương vi thể mô học (chủ 
yếu ở vùng hang vị) chiếm 96, 7% trong số các 
trường hợp nhiễm Hp. 
- Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán 
dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác 
chung (của UBT) khá cao (97%, 75%, 78%, 96% 
và 86%) nếu so với mô học. Độ nhạy, độ 
chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên 
đoán âm và độ chính xác chung rất cao (100%, 
92%, 94%, 100% và 96%) nếu so với mô học và 
CLO-test. 
- Tỷ số khả dĩ dương và âm của UBT sử 
dụng tiêu chuẩn vàng là mô học kèm CLO-test 
là tương đối cao: 12, 99 và 92, 3; nếu chỉ so với 
mô học là 3, 87 và 72, 53; trong khi CLO-test so 
với mô học là: 5, 65 và 25, 12. 
- Đối với các trường hợp bệnh nhi và thân 
nhân không đồng ý nội soi, có thể dùng xét 
nghiệm urea hơi thở để chẩn đoán nhiễm Hp. 
- Nên có những nghiên cứu tiền cứu với cỡ 
mẫu lớn hơn, sử dụng xét nghiệm urea hơi thở 
để đánh giá kết quả sạch Hp sau liệu pháp 
điều trị tiệt căn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Al-Fadda Mohammed et al (2000), “Comparison of 
Carbon-14-Urea Breath Test and Rapid Ureaes Test with 
Gastric Biopsy for Identification of Helicobacter Pylori”, 
2. Avunduk Canan (2002), “Endoscopy”, Manual of 
Gastroenterology, Lippincott Williams & Wilkins, chapter 2, 
pp. 13-23. 
3. Aydin, Ozlem et al (2003), “Interobserver variation in 
Histological Asssessment of Helicobacter pylori Gastritis”, 
World J Gastroenterol 2003 October; 9 (10), pp. 2223-2225. 
4. Banez, A. Gerard (2005), “Recurrent Abdominal Pain in 
Children and Adolescents: Classification, Epidemiology, 
and Etiology/Conceptual Models”. 
5.  
6. Bazzoli Franco et al (2000), “Validation of the C 13-urea 
breath test for the diagnosis of the Helicobacter pylori 
infection in children: a multicenter study”, American 
Journal of Gastroenterology, Vol. 95, March 2000, pp. 646. 
7. Cohen Marta Celilia et al (2000), “Assessment of the 
Sydney system in Helicobacter pylori associated gastritis 
in children”, Acta Gastroenterology Latinoam, 30 (1), pp. 35-
40 
8. Francis A Sylvester (2004), “Peptic Ulcer Disease”, Nelson 
Textbook of Pediatrics, Saunders 17th Ed., 2004; Chapter 316, 
pp. 1244-1247. 
9. Kato Seiichi, Ozawa Kyoko (2002), “Diagnostic accuracy of 
the C 13- urea breath test for childhood Helicobacter 
pylori infection: a multicenter Japanese study”, American 
Journal of Gastroenterology, Vol. 97, July 2002, pp. 1668. 
10. Lê Văn An (2002), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori 
ở bệnh nhân Loét dạ dày tá tràng qua nuôi cấy và nhuộm vi 
khuẩn ở mô sinh thiết, Luận văn Thạc sỹ Y khoa. 
11. Levine M Gary, Metz C David (1996), “Analysis of each 
Accuracy (Effectiveness) Measure and Tabulation of 
Individuals Patients Data”, Clinical Documentation, Tri-
Med Specialties, Inc., pp. 389- 392. 
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
12. Nguyễn Văn Bàng (2004), “Nhiễm Helicobacter pylori và 
biểu hiện lâm sàng ở trẻ em từ 6 tuổi đến 15 tuổi”, Tóm tắt 
các báo cáo khoa học, Hội nghị Tiêu hóa các nước Đông Nam Á 
lần thứ 5, tr. 13-17. 
13. Nguyễn Khánh Trạch (2005), “Soi dạ dày tá tràng. Nội soi 
tiêu hoá. Nxb Y học, tr. 54-68. 
14. Nguyễn Trọng Trí (2003), Đặc điểm nhiễm Helicobacter pylori 
tại Bệnh viện Nhi đồng I, Luận văn Thạc sỹ Y học. 
15. Nguyễn Thuý Vịnh (2005), “Cập nhật kiến thức về điều trị 
diệt trừ Helicobacter pylori”, Đặc san Tiêu hoá Việt Nam, (3), 
tr. 52-55. 
16. Phạm Hoàng Hưng (2001), Nghiên cứu về tình hình nhiễm 
Helicobacter pylori ở bệnh nhân bị đau bụng tái diễn tại bệnh 
viện Trung ương Huế, Luận văn Thạc sỹ Y học. 
17. Phạm Thị Ngọc Tuyết (2001), Khảo sát nguyên nhân đau 
bụng tái diễn ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I, Luận văn Tốt 
nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa II. 
18. Trần Thiện Trung (2001), Kết quả phẫu thuật khâu thủng loét 
dạ dày- tá tràng kết hợp với điều trị tiệt trừ Helicobacter 
pylori, Luận án Tiến sỹ Y học 
19. Trịnh Tuấn Dũng (2005), “Vi khuẩn Helicobacter pylori và 
Giải thưởng Nobel Y học năm 2005”, Đặc san Tiêu hoá Việt 
Nam, (3), tr. 61-64. 
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_xet_nghiem_urea_hoitho_trong_chan_doan_nhiem_hel.pdf