Giáo trình Chăn nuôi đà điểu và chim (Phần 1)
1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC ĐÍCH CỦA MÔN HỌC
1.1.1. Đối tượng của môn học
Lớp chim với hơn 9600 loài, chia thành 3 nhóm chính :
- Nhóm chim bay
- Nhóm chim bơi
- Nhóm chim chạy
Trong giáo trình chăn nuôi gia cầm, chúng tôi đã đề cập đến chăn nuôi gà - một loài
chim bay và thủy cầm - một số loài chim bơi. Trong giáo trình này, chúng tôi tiếp tục đề cập
đến một loài chim chạy là đà điểu và hai loài chim bay nữa: bồ câu, chim cút, đó là một nhóm
động vật thuộc lớp chim, đã được con người thuần hoá từ tổ tiên hoang dại thông qua quá
trình thích nghi lâu dài.
1.1.2. Mục đích của môn học
Giúp học viên nắm được nguồn gốc tiến hoá và sự hình thành các loài đà điểu, bồ câu và
chim cút, đặc điểm giải phẫu, sinh lý, nhu cầu dinh dưỡng, sức sản xuất, kỹ thuật ấp trứng,
nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý các loại đà điểu, bồ câu, chim cút ứng dụng vào thực tiễn
chăn nuôi ở nước ta để cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
1.2.Tình hình chăn nuôi nói chung, chăn nuôi đà điểu, bồ câu và chim cút trên thế giới
và ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi trên thế giới đã có nhiều biến động cả về
tốc độ phát triển, phân bố lại địa bàn và phương thức sản xuất, đồng thời xuất hiện nhiều nhân
tố bất ổn như gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, vệ sinh an toàn thực phẩm và nhiều dịch
bệnh mới .
1.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt trên thế giới
Thịt và sản phẩm thịt là nguồn cung cấp quan trọng nhất về đạm, vitamin, khoáng
chất cho con người. Chất dinh dưỡng từ động vật có chất lượng cao hơn, dễ hấp thu hơn là
từ rau quả. Trong khi mức tiêu thụ thịt bình quân đầu người ở các nước công nghiệp rất cao
thì tại nhiều nước đang phát triển, bình quân đạt dưới 10 kg, gây nên hiện tượng thiếu và suy
dinh dưỡng. Ước tính, có hơn 2 tỷ người trên thế giới, chủ yếu ở các nước chậm phát triển và
nghèo bị thiếu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin A, iodine, sắt và kẽm, do họ không
được tiếp cận với các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, cá, trái cây và rau quả.
Tại một số nước, tình hình tiêu thụ như sau: (mức hiện nay/40 năm trước): Mỹ 124/89;
EU: 89/56; TQ: 54/4; Nhật 42/8; Brazin 79/28 kg.
Sản lượng sữa toàn cầu năm 2002 là 580 triệu tấn, dự kiến đến năm 2050 là 1043 triệu tấn.
Để đủ chất dinh dưỡng, mỗi người cần được ăn trung bình 20 g đạm động vật/ngày
hoặc 7,3 kg / năm, tương đương với 33 kg thịt nạc, hoặc 45 kg cá, hoặc 60 kg trứng, hay 230
kg sữa. Thịt được cung cấp chủ yếu từ chăn nuôi các động vật nông nghiệp: bò, lợn, gia cầm;
một ít trâu, dê và cừu. Trong đó, thịt lợn là phổ biến nhất, chiếm trên 36%, tiếp theo là gia
cầm 33% và thịt bò 24%.
Một số khu vực khác còn có thêm thịt lạc đà, bò tây tạng, ngựa, đà điểu, bồ câu, chim
cút ngoài ra còn thịt cá sấu, rắn, thằn lằn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Chăn nuôi đà điểu và chim (Phần 1)
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, bên cạnh việc tăng nhanh sản lượng, chất lượng các sản phẩm chăn nuôi gia súc gia cầm truyền thống như trâu bò, lợn, gà, ngành chăn nuôi nước ta đã hòa nhập với sự phát triển của nền chăn nuôi trên thế giới, bổ sung thêm nhiều đối tượng chăn nuôi mới như đà điểu, bồ câu và chim cút..., làm phong phú thêm các sản phẩm chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Để góp phần vào sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ của nghành, cung cấp tài liệu học tập cho sinh viên, tài liệu tham khảo cho các học viên, cán bộ nghiên cứu, những độc giả quan tâm đến lĩnh vực này, chúng tôi biên soạn giáo trình Chăn nuôi đà điểu và chim, nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về chăn nuôi đà điểu, bồ câu và chim cút - những đối tượng rất mới, có tốc độ phát triển nhanh và giàu tiềm năng, nhiều triển vọng trong ngành chăn nuôi nước ta. Để sử dụng giáo trình có hiệu quả, khi học môn học này các học viên cần tham khảo thêm tài liệu các môn cơ sở như sinh lý, sinh hoá, dinh dưỡng, thức ăn, giống vật nuôi... để hiểu kỹ và ứng dụng tốt các kiến thức trình bày trong tài liệu. Về cấu trúc, giáo trình gồm 2 phần: Phần 1- Kiến thức cơ sở (gồm 4 chương: Nguồn gốc, đặc điểm sinh lý giải phẫu; Dinh dưỡng; Sức sản xuất và Ấp trứng chim) Phần 2- Kỹ thuật nuôi chim (gồm 4 chương: Thiết bị chuồng trại, Chăn nuôi đà điểu; Chăn nuôi bồ câu; Chăn nuôi chim cút). Trong quá trình biên soạn giáo trình, bên cạnh việc tham khảo các tài liệu quý trong và ngoài nước, chúng tôi còn mạnh dạn đưa vào nhiều kết quả nghiên cứu chuyên ngành của nhiều tác giả cũng như những tiến bộ mới trong sản xuất. Khi sử dụng giáo trình, sinh viên cần liên hệ với các bài giảng của giáo viên, với tình hình thực tiễn trong sản xuất, tham khảo thêm tài liệu chuyên môn để hiểu các nội dung được trình bày một cách có hệ thống. Nhân dịp hoàn thành cuốn giáo trình này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp hết sức quý báu của nhiều thế hệ các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thuỷ sản, khoa Thú y, các cán bộ nghiên cứu của Viện Chăn nuôi Quốc gia, các bạn đồng nghiệp; lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật các trang trại chăn nuôi; các thế hệ sinh viên và học viên cao học mà chúng tôi đã có cơ hội được giảng dạy. Hiện nay, các đối tượng chăn nuôi được đề cập đến trong giáo trình đang được coi là mới, những tài liệu được công bố có liên quan còn rất hạn chế... vì vậy, trong phạm vi có thể, chúng tôi đã cố gắng cung cấp được nhiều nhất những thông tin về các con vật mới mẻ này. Chúng tôi cũng hiểu rằng, mặc dù đã rất nỗ lực, nhưng do thời gian eo hẹp và đặc biệt, những hiểu biết của mình về đà điểu, bồ câu và chim cút còn rất hạn chế, chắc chắn tài liệu sẽ có nhiều thiếu sót. Mong bạn đọc đóng góp ý kiến để giáo trình này được hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau. Tác giả 1 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ BÀI MỞ ĐẦU 1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC ĐÍCH CỦA MÔN HỌC 1.1.1. Đối tượng của môn học Lớp chim với hơn 9600 loài, chia thành 3 nhóm chính : - Nhóm chim bay - Nhóm chim bơi - Nhóm chim chạy Trong giáo trình chăn nuôi gia cầm, chúng tôi đã đề cập đến chăn nuôi gà - một loài chim bay và thủy cầm - một số loài chim bơi. Trong giáo trình này, chúng tôi tiếp tục đề cập đến một loài chim chạy là đà điểu và hai loài chim bay nữa: bồ câu, chim cút, đó là một nhóm động vật thuộc lớp chim, đã được con người thuần hoá từ tổ tiên hoang dại thông qua quá trình thích nghi lâu dài. 1.1.2. Mục đích của môn học Giúp học viên nắm được nguồn gốc tiến hoá và sự hình thành các loài đà điểu, bồ câu và chim cút, đặc điểm giải phẫu, sinh lý, nhu cầu dinh dưỡng, sức sản xuất, kỹ thuật ấp trứng, nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý các loại đà điểu, bồ câu, chim cút ứng dụng vào thực tiễn chăn nuôi ở nước ta để cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. 1.2.Tình hình chăn nuôi nói chung, chăn nuôi đà điểu, bồ câu và chim cút trên thế giới và ở Việt Nam Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi trên thế giới đã có nhiều biến động cả về tốc độ phát triển, phân bố lại địa bàn và phương thức sản xuất, đồng thời xuất hiện nhiều nhân tố bất ổn như gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, vệ sinh an toàn thực phẩm và nhiều dịch bệnh mới. 1.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt trên thế giới Thịt và sản phẩm thịt là nguồn cung cấp quan trọng nhất về đạm, vitamin, khoáng chất cho con người. Chất dinh dưỡng từ động vật có chất lượng cao hơn, dễ hấp thu hơn là từ rau quả. Trong khi mức tiêu thụ thịt bình quân đầu người ở các nước công nghiệp rất cao thì tại nhiều nước đang phát triển, bình quân đạt dưới 10 kg, gây nên hiện tượng thiếu và suy dinh dưỡng. Ước tính, có hơn 2 tỷ người trên thế giới, chủ yếu ở các nước chậm phát triển và nghèo bị thiếu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin A, iodine, sắt và kẽm, do họ không được tiếp cận với các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, cá, trái cây và rau quả. Tại một số nước, tình hình tiêu thụ như sau: (mức hiện nay/40 năm trước): Mỹ 124/89; EU: 89/56; TQ: 54/4; Nhật 42/8; Brazin 79/28 kg. Sản lượng sữa toàn cầu năm 2002 là 580 triệu tấn, dự kiến đến năm 2050 là 1043 triệu tấn. Để đủ chất dinh dưỡng, mỗi người cần được ăn trung bình 20 g đạm động vật/ngày hoặc 7,3 kg / năm, tương đương với 33 kg thịt nạc, hoặc 45 kg cá, hoặc 60 kg trứng, hay 230 kg sữa. Thịt được cung cấp chủ yếu từ chăn nuôi các động vật nông nghiệp: bò, lợn, gia cầm; một ít trâu, dê và cừu. Trong đó, thịt lợn là phổ biến nhất, chiếm trên 36%, tiếp theo là gia cầm 33% và thịt bò 24%. Một số khu vực khác còn có thêm thịt lạc đà, bò tây tạng, ngựa, đà điểu, bồ câu, chim cút ngoài ra còn thịt cá sấu, rắn, thằn lằn Bảng 1. Tiêu thụ thịt bình quân (kg/ người) trên thế giới trong một số năm gần đây 2 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tăng 2008 so với 2007 Toàn thế giới 41.6 41.6 42.1 1.1 Các nước phát triển 81.1 82.4 82.9 0.7 Đang phát triển 30.7 30.5 31.1 1.8 Chỉ số tăng giá Năm 2006 2007 2008 Tăng từ 2007 đến 2008 (*) (Lấy giá năm 2000 là100%) 115 121 131* 10% * Tháng 1 đến tháng 4/2008 Nguồn:FAO World Food Outlook, 2008. 1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt và trứng của Việt Nam Bảng 2. Số lượng gia súc gia cầm của nước ta trong một số năm gần đây ĐVT: ngàn con Năm Trâu Bò Lợn Ngựa Dê, cừu Gia cầm(Ngàn con) 2004 2869,8 4907,7 26143,7 110,8 1022,8 218,2 2005 2922,2 5540,7 27435,0 110,5 1314,1 219,9 2006 2921,1 6510,8 26855,3 87,3 1525,3 214,6 2007 2996,4 6724,7 26560,7 103,5 1777,6 226,0 Ngày 16 tháng 01 năm 2008, Chính phủ đã có Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg về chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Theo quyết định đó, đến năm 2010 và 2015, mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2008-2010 đạt khoảng 8-9% năm; giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 6-7% năm và giai đoạn 2015-2020 đạt khoảng 5-6% năm; Sản lượng thịt xẻ các loại: đến năm 2010 đạt khoảng 3.200 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn chiếm 68%, thịt gia cầm chiếm 27%, thịt bò chiếm 3%; đến năm 2015 đạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn 65%, thịt gia cầm 31%, thịt bò 3%; đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn 63%, thịt gia cầm 32%, thịt bò 4%; Sản lượng trứng, sữa: đến năm 2010 đạt khoảng 7 tỷ quả và 380 ngàn tấn; đến năm 2015: khoảng 11 tỷ quả và 700 ngàn tấn; đến năm 2020: khoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn. Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người: đến năm 2010 đạt: 36 kg thịt xẻ, 82 quả trứng, 4,3 kg sữa; đến năm 2015 đạt: 46 kg thịt xẻ, 116 quả trứng, 7,5 kg sữa và đến năm 2020 đạt trên 56 kg thịt xẻ, trên 140 quả trứng và trên 10 kg sữa. Tỷ trọng thịt được giết mổ, chế biến công nghiệp so với tổng sản lượng thịt đến năm 2010 đạt khoảng 15%; đến năm 2015 đạt 25% và đến năm 2020 đạt trên 40%. Đến năm 2020, tổng đàn lợn tăng bình quân 2,0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp 37%. Tổng đàn gà tăng bình quân trên 5% năm, đạt khoảng trên 300 triệu con, trong đó đàn gà nuôi công nghiệp chiếm khoảng 33%. Đàn thủy cầm giảm dần còn khoảng 52-55 triệu con; đàn thủy cầm nuôi công nghiệp trong tổng đàn tăng dần, bình quân 8% năm. Đàn bò sữa: tăng bình quân trên 11% năm, đạt khoảng 500 ngàn con, trong đó 100% số lượng bò sữa được nuôi thâm canh và bán thâm canh. Đàn bò thịt: tăng bình quân 4,8% năm, đạt khoảng 12,5 triệu con, trong đó bò lai đạt trên 50%. Đàn trâu: ổn định với số lượng khoảng 2,9 triệu con, nuôi tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Đàn dê cừu: tăng bình quân 7% năm, đạt khoảng 3,9 triệu con. 3 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ 1.2.3.Tình hình chăn nuôi đà điểu (ostrich) trên thế giới Theo ước tính, số lượng đà điểu sinh sản trên toàn thế giới vào khoảng gần 4 triệu con, trong đó 1/3 tập trung ở châu Phi. Trên 90% đà điểu ở châu Phi được nuôi trong các trang trại hoặc các vườn thú, số còn lại sống trong tự nhiên. Mỗi năm, thị trường thế giới cần 10 triệu con đà điểu để lấy thịt. Giá 1 quả trứng giống vào khoảng 350 USD, đà điểu con khoảng 1000 USD, đà điểu một năm tuổi là 5000 USD. Nghề chăn nuôi đà điểu đang phát triển mạnh ở khắp các châu lục. Châu Phi Cộng hòa Nam Phi (RSA) là nước dẫn đầu trên thế giới về chăn nuôi đà điểu. Nơi đây có lịch sử thuần hóa đà điểu từ lâu đời, phát triển mạnh nhất là vùng Little Karoo, trong khi ngành này được bắt đầu tại vùng Đông Cape ( gần mũi Hảo vọng). Các trang trại thương phẩm hàng năm giết mổ từ 3,0 – 3,5 triệu con. Để cân đối cung cầu cũng như giữ giá xuất khẩu, tại Nam Phi người ta đã áp đặt lệnh hạn chế chăn nuôi. Một trong những trại đà điểu nổi tiếng nhất đó là Trại thực nghiệm ở Oudtshoorn, nơi bán đàn giống có chất lượng cao vào bậc nhất thế giới. Do có truyền thống chăn nuôi đà điểu lâu đời và khí hậu phù hợp, RSA vẫn sẽ là nước đứng đầu thế giới về chăn nuôi đà điểu trong thời gian tới. Các nước châu Phi láng giềng như Namibia, Botswana và Zimbabwe cũng bắt đầu quan tâm đến việc thành lập các công ty đà điểu. Trong 3 năm qua, doanh số xuất khẩu thịt và da đà điểu của những nước này sang châu Âu (chủ yếu là Đức) đã tăng gấp đôi. Gần đây, người ta lại chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi đà điểu tại Bắc Phi: Ai Cập, Morocco và Tunisia. Bắc Mỹ Vào cuối thế kỷ XX, hàng nghàn người Mỹ đã nuôi đà điểu và Emu (đà điểu sa mạc -trong đó có một số nuôi làm cảnh). Các trang trại lớn nuôi tới hàng trăm con. Đà điểu được nuôi chủ yếu ở Texas, Oklahoma, Arkansas và Kansas... Trong những năm gần đây, đang có xu hướng tập trung hóa sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, số trang trại giảm đi nhưng quy mô chăn nuôi đà điểu lại tăng lên. Tại Canada, đà điểu được chăn nuôi cả ở vùng lạnh nhất của đất nước - Winnipeg - nơi mà nhiệt độ xuống dưới - 400C trong mùa đông. Australia Có khoảng vài trăm trang trại đà điểu tại Australia. Hầu hết trong số đó tại bang Victoria. Đà điểu cũng được nuôi tại New South Wales, Đông và Nam Australia. Số lượng các trang trại này đã giảm xuống trong những năm gần đây. Cũng giống như ở Bắc Mỹ, ở châu Úc cũng đang có quá trình thay đổi cơ cấu ngành chăn nuôi đà điểu theo hướng tăng quy mô và hiện đại hóa. Châu Á Ở châu Á, các nước và khu vực có nền chăn nuôi đà điểu phát triển mạnh mẽ nhất phải kể đến Israel, Trung Quốc, Đài Loan Đà điểu được nuôi ở Israel vào những năm 1970, khi dân tị nạn chính trị từ Nam Phi đã mang theo một số trứng chất lượng cao vào Israel. Người Israel đặt tên cho chúng là Black African, một cái tên phổ biến đến ngày nay ở khắp nơi ngoài Nam Phi. Chăn nuôi đà điểu công nghiệp tại nước này chính thức bắt đầu vào đầu năm 1980. Hiện tại có khoảng 50 trang trại đà điểu, trong đó có một số trang trại thương mại rất lớn như Công ty Zemach Ostrich, sản xuất một số lượng rất lớn thịt đà điểu hàng năm. Sau Nam Phi, Israel là nước dẫn đầu về đà điểu giết mổ trên thế giới. Ở Israel, thịt đà điểu được cho là không phải ăn kiêng và chủ yếu được bán vào thị trường châu Âu. Đất nước có nền chăn nuôi đà điểu phát triển nhanh chóng cả về số lượng đầu con cũng như quy mô, số lượng trang trại phải kể đến Trung Quốc. Trên đất nước đông dân nhất 4 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ thế giới này, ngành chăn nuôi đà điểu được quan tâm từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Trong gần 2 thập niên qua, tốc độ phát triển đà điểu tăng rất mạnh. Năm 2000 Trung Quốc mới chỉ có khoảng 60.000 con, nhưng đến năm 2007 Trung Quốc đã có 270.000 con giống, nuôi trong hơn 580 trang trại. Các nước châu Á khác như Nhật Bản cũng có khoảng 60 trang trại đà điểu. Vì đất đai rất đắt nên không có khả năng xây dựng những trang trại rộng lớn. Nhật Bản là 1 trong những nước nhập khẩu thịt và đặc biệt là da đà điểu quan trọng. Gần đây, các trang trại đà điểu cũng được xây dựng tại ấn Độ, Hàn Quốc, các nước Đông nam Á, Syria, tiểu vương quốc Arập thống nhất, Iran và Iraq. Châu Âu Ở châu Âu, số lượng các trang trại cũng như số lượng đàn vẫn đang gia tăng. Số lượng đàn sinh sản đã vượt quá 50.000 con và số lượng trang trại cũng trên 6.500. Đà điểu được nuôi ở hầu hết các nước châu Âu, trong đó nhiều nhất là Italy, đặc biệt là trong 3 năm qua. Trong năm 2000, có 150.000 con được nuôi dưỡng trong 1.400 trang trại. Quy mô các trang trại này khác nhau, lớn nhất là 3.000 con. Ở Tây Ban Nha, có khoảng 700 trang trại. Gần đây, một số trang trại cũng được xây dựng ở Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp và thậm chí cả ở Bungary. Tại Nga cũng có những trang trại đà điểu, trong đó lớn nhất là LEMEK với trên 200 con, gần Matxcơva, nơi thịt đà điểu được phục vụ trong những nhà hàng sang trọng. Năm 1993, chăn nuôi đà điểu được bắt đầu ở CH Séc và hiện nay, ở đây có khoảng 250 trang trại. Tại Ba Lan, trang trại đà điểu đầu tiên cũng được thành lập vào năm 1993 ở phía bắc, đến năm 2001, đã có 500 trang trại được thành lập với 16.000 - 18.000 con, bao gồm cả 3.500 con sinh sản. Đa số là những trang trại nhỏ, với 3 - 8 con trưởng thành, những trang trại lớn đều là do các công ty liên doanh xây dựng. Chăn nuôi emu và rhea Trang trại Emu thương mại đầu tiên được thành lập ở Australia vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX tại Kalanme. Năm 1991, có 21 trang trại emu với khoảng vài trăm con. Hiện nay, Emu cũng được nuôi ở Hoa Kỳ, Canada và châu Âu để lấy thịt, da và mỡ. Ngoài Nam Mỹ ra, không có nơi nào chăn nuôi rhea thuần. Ở Hoa Kỳ cũng có một số những trang trại nhỏ. Rhea cũng được đưa vào mục đích du lịch nông nghiệp cùng với Emu và đà điểu . Bảng 3. Số lượng đà điểu trên thế giới Nước Khởi đầu 2002 2007 Năm bắt đầu Số lượng trang trại Số lượng trang trại Đầu con giống Số lượng trang trại Đầu con giống Châu Phi 1865 - 500 660.800 800 1.000.000 Châu Âu 1900 3850 200.000 6.500 800.000 Châu Úc 1868 3 200 30.000 257 270.000 Châu Mỹ 1882 600 112.000 830 500.000 Châu Á 510 120.000 1200 450.000 Tổng số 6 5660 1.122.800 10.167 3 230 000 Nguồn: FAO, 2007 Những xu thế chăn ... ng hơn bình thường, nhiều trứng đẻ ra không có vỏ đá vôi. Độ ẩm của không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 65 - 70%, về mùa đông, độ ẩm không nên vượt quá 80%. Sự thông thoáng tốt không chỉ giúp đảm bảo độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi mà còn đẩy các khí độc ra ngoài, đảm bảo một môi trường sống phù hợp với chim. Trong thời kỳ hậu bị, cần hạn chế thời gian chiếu sáng để chim không bị thành thục quá sớm. Đối với chim đẻ trứng, cần chiếu sáng từ 14 - 17 giờ/ngày; nếu thời gian chiếu sáng tự nhiên không đủ, phải chiếu thêm vào buổi tối (đối với đà điểu và chim cút). Với chim cút, cường độ chiếu sáng thích hợp nếu nuôi chuồng kín từ 5 - 10 lux/1m2 nền chuồng, nếu nuôi chuồng thông thoáng tự nhiên là 20 – 40 lux/1m2 nền chuồng. Sức khoẻ Tình trạng sức khoẻ chung của cả đàn có ảnh hưởng tới sản lượng trứng. Chim mắc bệnh truyền nhiễm và nhiều loại ký sinh trùng sẽ làm giảm số lượng cũng như chất lượng trứng. Các yếu tố về tâm lý Tâm trạng căng thẳng cũng có thể ảnh hưởng tới sản lượng đẻ trứng của đà điểu. Những con đang trong thời kỳ sinh sản phải được đưa vào các bãi sinh sản riêng của chúng ít nhất là 30 ngày trước khi bắt đầu đẻ trứng. Thường xuyên thu gom trứng là một việc rất quan trọng để chúng tiếp tục đẻ trứng. Nếu không thường xuyên thu gom trứng sẽ làm cho chúng ngừng đẻ hoàn toàn trong một thời gian dài. Khi thu gom trứng nên cẩn thận tránh làm bẩn và dập trứng. Chuồng chim cút đẻ cần yên tĩnh, không có tác động mạnh về âm thanh, ánh sáng hay người lạ.... 3.2. SỨC SINH SẢN Sức sinh sản của chim là số trứng đẻ ra, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở. Chỉ tiêu tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá sức sinh sản là số chim con loại I được sinh ra từ một chim mái trong một năm. 3.2.1. Tỷ lệ thụ tinh - Công thức tính tỷ lệ thụ tinh Có thể sử dụng công thức (5) và công thức (6) để tính tỷ lệ thụ tinh. Số trứng có phôi Tỷ lệ thụ tinh = 100 (5) Số trứng đẻ ra Số trứng có phôi Tỷ lệ thụ tinh = 100 (6) Số trứng đem ấp Công thức (5) dùng trong các cơ sở giống gốc để đánh giá chất lượng đàn giống. Công thức (6) thường hay được dùng trong thực tế sản xuất. - Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh + Yếu tố di truyền Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ thuật nhân giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối đồng huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh. + Yếu tố dinh dưỡng 96 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì đây là nguyên liệu cơ bản để hình thành tinh trùng. Nếu thiếu các vitamin, đặc biệt là vitamin A, E sẽ làm cho cơ quan sinh dục phát triển không bình thường, ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh tinh và các hoạt động sinh dục, làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Khẩu phần cần phải cân bằng các chất dinh dưỡng, nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng giữa các axit amin, cân bằng giữa các nhóm chất dinh dưỡng khác nhau. + Điều kiện ngoại cảnh Điều kiện ngoại cảnh mà cụ thể là tiểu khí hậu chuồng nuôi (nhiệt độ, độ ẩm, sự thông thoáng và chế độ chiếu sáng) là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Tỷ lệ thụ tinh của chim thường cao vào mùa xuân và mùa thu, giảm vào mùa hè, nhất là vào những ngày nắng nóng. + Tuổi chim có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ thụ tinh. Mỗi loài có một tuổi đẻ “sung sức” khác nhau. + Tỷ lệ trống/mái: để có tỷ lệ thụ tinh cao, cần có tỷ lệ trống/mái thích hợp: đà điểu 1/1- 1/2; bồ câu 1/1; chim cút 1/2- 2,5. 3.2.2. Tỷ lệ nở - Khái niệm và công thức tính tỷ lệ nở Có thể sử dụng công thức (7), (8), (9) và (10) để tính tỷ lệ nở. Số con nở ra Tỷ lệ nở = 100 (7) Số trứng đẻ ra Số con nở ra Tỷ lệ nở = 100 (8) Số trứng đem ấp Số con nở ra Tỷ lệ nở = 100 (9) Số trứng có phôi Số gia cầm con loại 1 Tỷ lệ nở = 100 (10) Số trứng đem ấp Sử dụng cách tính nào là tuỳ thuộc vào mục đích của mỗi cơ sở chăn nuôi. Công thức (7) dùng trong các cơ sở giống để đánh giá chất lượng đàn giống. Công thức (8) thường hay được dùng trong thực tế sản xuất. Công thức (9) thường dùng khi đánh giá chất lượng của máy ấp, qui trình ấp khác nhau. Công thức (10) thường dùng để đánh giá hiệu quả chăn nuôi. Một trong những yếu tố quan trọng hạn chế quá trình phát triển chăn nuôi đà điểu là tỷ lệ ấp nở thấp so với các loại gia cầm khác. Trong các trang trại ở Nam Phi, Australia tỷ lệ nở chỉ khoảng 50%. Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở có thể chia thành hai nhóm chính: môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. + Ảnh hưởng của môi trường bên trong 97 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Môi trường bên trong chính là tất cả các yếu tố liên quan đến chất lượng trứng ấp, bao gồm tất cả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng ấp như khối lượng trứng, chỉ số hình thái trứng, chất lượng vỏ trứng, tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ, chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh. 98 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ + Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài bao gồm toàn bộ các khâu kỹ thuật thuộc qui trình ấp trứng (thu và bảo quản trứng ấp; khử trùng trứng ấp; kỹ thuật xếp trứng vào máy ấp; nhiệt độ, độ ẩm, sự trao đổi khí, đảo trứng và làm mát trong quá trình ấp) và chất lượng đàn bố mẹ. 3.2.3. Tỷ lệ nuôi sống Có thể sử dụng công thức (11) để tính tỷ lệ nuôi sống. Số con sống đến cuối kỳ Tỷ lệ nuôi sống = 100 (11) Số con đầu kỳ Tỷ lệ nuôi sống của chim chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. + Yếu tố di truyền Yếu tố di truyền bao gồm kiểu di truyền và phương pháp nhân giống Mỗi giống, dòng, hay cá thể chim đều được thừa hưởng các kiểu gen di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác về sức sống và khả năng chống bệnh, chính vì vậy chúng sẽ có sức sống và khả năng chống bệnh khác nhau, dẫn đến tỷ lệ nuôi sống cũng khác nhau. Giao phối đồng huyết sẽ dần làm giảm sinh lực và sức sống của đời con. Không những làm giảm khả năng sản xuất mà còn làm giảm sức sống và khả năng chống bệnh, tỷ lệ nuôi sống thấp. Hệ số di truyền (h2) của tính trạng này tương đối thấp (0,10 – 0,33) nên chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện môi trường sống. + Yếu tố ngoại cảnh Nhiệt độ thích hợp là 20oC, độ ẩm 65-70%, thoáng khí để có 21% O2, khí độc không quá 0,3%, yên tĩnh, không bụi, ánh sáng thích hợp (cả về thời gian và cường độ sẽ làm cho chim có năng suất trứng cao và chất lượng tốt nhất. Tuổi của đàn chim cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ chết Bảng 3.7.Tỷ lệ chết trung bình của đà điểu non Tuổi Tỷ lệ chết (%) 1 – 90 ngày tuổi 50 30 3 – 6 tháng tuổi 10 8 6 -14 tháng tuổi 3 2 Nguồn: gilliers và Van schlkuyk, 1994 3.3. SỨC SẢN XUẤT THỊT Sức sản xuất thịt được biểu thị bằng khối lượng và chất lượng thịt ở tuổi giết thịt. Mức độ và hiệu quả kinh tế của sức sản xuất thịt chim được đánh giá bằng tốc độ sinh trưởng của con non, tỷ lệ nuôi sống, hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng nhưng chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng mà người ta quan tâm là số lượng thịt được sản xuất ra từ một chim mái trong một năm. Màu sắc thịt cũng là chỉ tiêu quan trọng, thịt các loài đà điểu, bồ câu, chim cút đều có màu đỏ. Thịt chim trung bình có 18% protein. Những sợi cơ của chim rất mỏng, các tổ chức liên kết giữa chúng nhỏ hơn các loại gia súc khác... làm cho thịt chim mềm hơn. Đường kính sợi cơ của con đực lớn hơn ở con cái. Sự khác nhau này còn tăng dần theo tuổi của chim. 3.3.1. Những chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt 99 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Khi chim còn sống a. Khối lượng cơ thể Khối lượng cơ thể là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá khả năng cho thịt của chim khi còn sống. Tuỳ loài, giống chim, trình độ chăn nuôi và thị hiếu của người tiêu dùng mà khối lượng và tuổi giết thịt sẽ khác nhau. Bồ câu nên giết thịt lúc 4 tuần tuổi (khi ra ràng), khi khối lượng khoảng 400-700g Chim cút lúc 6 -7 tuần tuổi, khi khối lượng cơ thể khoảng 150-250 g Nếu không lấy da, nên thịt đà điểu lúc 10 tháng tuổi. Nếu lấy da, có thể nuôi đến 14 tháng để có 1,2 - 1,4 m2 da chất lượng tốt. b. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng Nuôi chim thịt thương phẩm chỉ có hiệu quả cao khi tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng thấp nhất, cho giá thành thấp nhất. h. Khả năng sinh sản của đàn mẹ Chỉ tiêu tổng hợp quan trọng bậc nhất là số chim con loại I được sinh ra từ một chim mái trong 1 năm. Bảng 3.8. So sánh lợi thế về khả năng sinh sản và cho sản phẩm của một số vật nuôi Tiêu chí Trâu bò Lợn Đà điểu Gà Thời gian mang thai /ấp (ngày) 280 114 42 21 Số lượng con sinh ra /năm (con) 1 20 25 - 30 150 -200 Thời gian mang thai đến giết mổ 645 ngày 354 (8 tháng) 407 ngày 55 - 104 Sản lượng thịt /con cái /năm (kg) 250 2.000 2.500-3.000 300-400 Tổng sản lượng thịt 1 đời mẹ (tấn) 20 - 24 4 - 5,5 90 - 120 0,2 - 0,3 Sản lượng da (m2) 2,7 - 30 Sản lượng lông (kg) - - 25 Nguồn thức ăn Cỏ&TĂ tinh TĂ tinh Cỏ&TĂ tinh TĂ tinh Tốc độ và chu kỳ sinh trưởng 300-400 kg /15 tháng 70-80 kg /6 tháng 110 kg /12 tháng 1,7 - 2,1 kg /70 ngày Năm sử dụng con cái làm giống 10 - 12 4 - 5 35 - 40 1 Nguồn: International Conference on Development of Ostrich Estate, 2004 Như vậy, đà điểu có tiềm năng sinh sản và cho sản phẩm cao hơn so với các loài vật nuôi khác như bò, lợn, gà về thịt, da và lông; chính vì vậy, gần đây nhiều hộ chăn nuôi bò thịt ở châu Âu, Mỹ và Canada đã chuyển sang chăn nuôi đà điểu. d. Tỷ lệ nuôi sống của con non và đàn mẹ Tỷ lệ nuôi sống là tỷ lệ phần trăm giữa số chim sống đến cuối kỳ/ số con đầu kỳ. Nói chung, nuôi sống trên 95 % cho cả kỳ nuôi là đạt yêu cầu. e. Chỉ số sản xuất (production number PN) Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, biểu thị mối quan hệ giữa khối lượng và tỷ lệ nuôi sống đến khi xuất chuồng với hiệu quả sử dụng thức ăn cùng thời gian nuôi. Chỉ số sản xuất được tính bằng công thức (4) Khối lượng sống (g) . Tỷ lệ nuôi sống (%) PN = (4) 10[Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg) . Thời gian nuôi (ngày)] Khi giết mổ (khảo sát thân thịt) g. Tỷ lệ thịt móc hàm 100 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Tỷ lệ thịt móc hàm là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt móc hàm và khối lượng sống. Khối lượng móc hàm là khối lượng sau khi cắt tiết, vặt lông và bỏ toàn bộ nội tạng. h.Tỷ lệ thân thịt (thịt xẻ) Tỷ lệ thân thịt là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và khối lượng sống. Khối lượng thân thịt là khối lượng thịt móc hàm đã cắt đầu ở đoạn giữa xương chẩm và xương atlas; cắt chân ở giữa khớp khuỷu. i.- Tỷ lệ thịt ngực (thịt ức, thịt lườn) Tỷ lệ thịt ngực có thể tính bằng hai công thức. Tỷ lệ thịt ngực là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt ngực trái nhân với hai /khối lượng sống hoặc khối lượng thân thịt. j. Tỷ lệ thịt đùi Tỷ lệ thịt đùi cũng được tính bằng hai công thức (như trên). k.Tỷ lệ phần ăn được Tỷ lệ phần ăn được là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng phần ăn được và khối lượng sống. Phần ăn được bao gồm da, cơ, mỡ và nội tạng ăn được (ở đà điểu bỏ da). Nội tạng ăn được bao gồm tim, gan đã bỏ túi mật, dạ dày cơ đã bỏ màng sừng và chất chứa bên trong. 3.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất thịt a. Loài, giống và giới tính Thông thường như một quy luật, con trống thường nặng hơn con mái, chim cút thì ngược lại, con mái nặng hơn con trống. Ngay trong cùng một loài, sự khác biệt về khối lượng giữa các giống cũng rất lớn. Ngoài ra người ta còn nhận thấy khối lượng của chim còn khác nhau theo tuổi và theo cá thể. Khối lượng chim thường tăng dần suốt năm đầu. b. Tốc độ sinh trưởng Để đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ tiêu như sinh trưởng tích luỹ, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối. Tốc độ sinh trưởng của chim phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loài, giống, giới tính, đặc điểm di truyền của mỗi cá thể, chế độ dinh dưỡng và điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc v.v... c. Sự phát triển của cơ lườn (cơ ngực) Để đánh giá sự phát triển của cơ lườn, người ta thường dùng chỉ số "độ lớn góc ngực". Giữa độ lớn góc ngực, khối lượng cơ lườn và khối lượng sống của chim có mối liên quan chặt chẽ. Chim bồ câu, chim cút có góc ngực rất lớn so với gia cầm khác. Chỉ tiêu này ở đà điểu không có ý nghĩa vì chúng là chim chạy, không có xương lưỡi hái và cơ ngực. Cách xác định độ lớn góc ngực: cố định gia cầm, hai chân kéo thẳng, đầu chúc xuống phía dưới. Một tay cầm lưng, còn một tay cầm giác kế, hai đầu giác kế đặt vào ngực ở khoảng cách đầu trước xương lưỡi hái về phía đầu 1cm và đọc kết quả ghi trên giác kế. Khi đo cần chú ý giác kế phải giữ vuông góc với xương lưỡi hái; giác kế khép chặt nhưng không ấn chặt vào xương lưỡi hái. d. Chi phí thức ăn cho tăng khối lượng cơ thể Thức ăn chiếm đến 70% trong tổng giá thành sản phẩm chăn nuôi. Chi phí thức ăn cho 1kg thịt càng thấp càng tốt. Đà điểu nuôi đến 10 tháng tuổi tốn 4,0 – 11,0 kg thức ăn tinh, 4,5 – 5,0 kg thức ăn xanh, tương tự đến 16 tháng tuổi là 5,5 và 5,4 kg. Chỉ tiêu này ở chim bồ câu là 6,0 – 7,0 kg/kg thịt. 101 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Chim cút là 4,5-5,5 kg. e. Mức sinh sản và tỷ lệ nuôi sống Mức sinh sản và tỷ lệ nuôi sống của chim có ảnh hưởng tới sức sản xuất thịt. Chỉ tiêu tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá sức sản xuất thịt là số kilogam thịt sản xuất ra từ một chim giống trong một năm, vì vậy nó phụ thuộc vào sức sinh sản của đàn giống bố mẹ và tỷ lệ nuôi sống. Với đà điểu, nếu nuôi tốt, chim mái có thể đẻ 100 trứng/ năm, cho 50 đà điểu con, nếu nuôi sống 90%, tỷ lệ thịt xẻ 50% thì có thể cho 2 tấn thịt. Mỗi chim cút cho 250 con non/năm, nếu tính mỗi con nặng 120 g, sản lượng thịt/năm sẽ là 30 kg, bồ câu nuôi sống trung bình 13 con non/đôi bố mẹ, khối lượng chim lúc ra ràng là 500g, sản lượng thịt sẽ là 6,5 kg thịt/năm/đôi. Câu hỏi ôn tập chương 3 1. Cấu tạo và thành phần hoá học của trứng chim? Ứng dụng hiểu biết này trong chăn nuôi? 2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng chim? Ứng dụng hiểu biết này trong chăn nuôi? 3. Ảnh hưởng của chất lượng trứng đến tỷ lệ ấp nở? 4. Những chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất trứng và những yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của chim? 5. Khái niệm và các công thức tính tỷ lệ thụ tinh? Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh? 6. Khái niệm và các công thức tính tỷ lệ nở? Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng chim? 7. Khái niệm và công thức tính tỷ lệ nuôi sống? Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của chim? 8. Những chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt và những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất thịt của chim? 9. Khái niệm tuổi thành thục sinh dục của một cá thể chim và một quần thể chim? Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5% và đỉnh cao của chim cút sinh sản? 102 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/
File đính kèm:
- giao_trinh_chan_nuoi_da_dieu_va_chim_phan_1.pdf