Giáo trình Kỹ thuật ghép nối máy tính
1.1. VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ CỔNG SONG SONG
1.1.1. TÊN GỌI
Cổng song song: Dữ liệu được truyền qua cổng này theo cách song song, cụ thể dữ liệu
được truyền 8 bit đồng thời hay còn gọi byte nối tiếp bit song song.
Cổng máy in: Lí do là hầu hết các máy in đều được nối với máy tính qua cổng này.
Cổng Centronic: Đây là tên của một công ty đã thiết kế ra cổng này. Centronic là tên một
công ty chuyên sản xuất máy in kiểu ma trận đứng hàng đầu thế giới. Chính công ty này đã nghĩ
ra kiểu thiết kế cổng ghép nối máy in với máy tính.
1.1.2. MỨC ĐIỆN ÁP CỔNG
Đều sử dụng mức điện áp tương thích TTL(Transiztor - Transiztor - Logic) 0v → +5v trong
đó:
0v là mức logic LOW.
2v → +5v là mức logic HIGH.
Vì vậy khi ghép nối với cổng này ta chỉ ghép nối những thiết bị ngoại vi có mức điện áp
tương thích TTL. Nếu thiết bị ngoại vi không có mức điện áp tương thích TTL thì ta phải áp dụng
biện pháp ghép mức hoặc ghép cách ly qua bộ ghép nối quang.
1.1.3. KHOẢNG CÁCH GHÉP NỐI
Khoảng cách cực đại giữa thiết bị ngoại vi và máy tính ghép qua cổng song song thường bị
hạn chế. Lý do là hiện tượng cảm ứng giữa các đường dẫn và điện dung kí sinh hình thành giữa
các đường dẫn có thể làm biến dạng tín hiệu. Khoảng cách giới hạn cực đại là 8m. Thông thường
chỉ 1,5 đến 2m vì lí do an toàn dữ liệu. Nếu sử dụng khoảng cách ghép nối trên 3m thì các đường
dây tín hiệu và đường dây nối đất phải được soắn với nhau thành từng cặp để giảm thiểu ảnh
hưởng của nhiễu. Biện pháp khác sử dụng cáp dẹt, trên đó mỗi đường dữ liệu được đặt giữa hai
đường dây nối đất.
1.1.4. TỐC ĐỘ TRUYỀN DỮ LIỆU
Tốc độ truyền dữ liệu qua cổng song song phụ thuộc vào phần cứng được sử dụng. Trên
lý thuyết tốc độ có thể đạt đến 1Mb/s nhưng với khoảng cách truyền hạn chế trong phạm vi 1m.
Với nhiều mục đích sử dụng thì khoảng cách này hoàn toàn thỏa đáng, tuy vậy cũng có những
ứng dụng đòi hỏi phải truyền trên khoảng cách xa hơn. Trong trường hợp đó ta phải nghĩ ngay
đến khả năng ghép nối khác (như ghép nối qua cổng RS232).
1.2. CẤU TRÚC CỔNG SONG SONG
Cổng song song có hai loại: ổ
cắm 36 chân và ổ cắm 25 chân. Ngày
nay, loại ổ cắm 36 chân không còn được
sử dụng, hầu hết các máy tính PC đều
trang bị ổ cắm 25 chân nên ta chỉ cần
quan tâm đến loại 25 chân
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật ghép nối máy tính
Kỹ Thuật GHÉP NỐI MÁY TÍNH Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 1/59 MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................1 ĐỐI TƯỢNG MÔN HỌC...................................................................................3 CHƯƠNG I - CỔNG SONG SONG ..........................................................4 1.1. Vài nét cơ bản về cổng song song.............................................................................4 1.1.1. Tên gọi ................................................................................................................4 1.1.2. Mức điện áp cổng ...............................................................................................4 1.1.3. Khoảng cách ghép nối ........................................................................................4 1.1.4. Tốc độ truyền dữ liệu ..........................................................................................4 1.2. Cấu trúc cổng song song ...........................................................................................4 1.3. Các thanh ghi ở cổng song song. ..............................................................................6 1.4. Trao đổi với các đường dẫn tín hiệu bằng phần mềm ..............................................8 1.4.1. Bằng hợp ngữ .....................................................................................................8 1.4.2. Bằng TurboC.......................................................................................................8 1.4.3. Bằng Turbo Pascal .............................................................................................8 CHƯƠNG II - RÃNH CẮM MỞ RỘNG.................................................10 2.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................10 2.2. Bus PC .....................................................................................................................10 2.3. Bus ISA.....................................................................................................................13 2.4. Bus MCA ..................................................................................................................15 2.5. Bus EISA ..................................................................................................................15 2.6. Bus VESA Local .......................................................................................................15 2.6.1. Đặt vấn đề. ........................................................................................................15 2.6.2. Tốc độ truyền dữ liệu ........................................................................................15 2.7. Bus PCI ....................................................................................................................17 2.8. So sánh các kiểu bus khác nhau .............................................................................18 2.9. Ghép nối qua rãnh cắm mở rộng .............................................................................19 2.9.1. Một số đặc điểm của card ISA. .........................................................................19 2.9.2. Giải mã địa chỉ và kết nối bus...........................................................................20 2.9.2.1. Đặt vấn đề..................................................................................................20 2.9.2.2. Giải mã địa chỉ ...........................................................................................22 CHƯƠNG III - GHÉP NỐI QUA CỔNG NỐI TIẾP ....................24 3.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................24 3.2. Nguồn gốc ................................................................................................................24 3.3. Mức điện áp trên đường truyền ...............................................................................24 3.4. Đầu nối trên máy tính PC.........................................................................................26 3.5. Một số chuẩn ghép nối .............................................................................................28 3.5.1. RS422 ...............................................................................................................28 3.5.2. Chuẩn RS423A .................................................................................................29 3.5.3. Chuẩn RS485....................................................................................................29 3.5.4. So sánh các chuẩn ghép nối.............................................................................29 3.6. Lập trình cho cổng RS232 .......................................................................................31 3.6.1. Bộ truyền nhận không đồng bộ vạn năng 8250................................................31 3.6.2. Các thanh ghi trên UART 8250.........................................................................33 3.6.2.1. Các thanh ghi giữ ......................................................................................34 3.6.2.2. Thanh ghi điều khiển đường truyền ..........................................................35 Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 2/59 3.6.2.3. Thanh ghi tốc độ baud ...............................................................................36 3.6.2.4. Thanh ghi trạng thái đường truyền............................................................38 3.6.2.5. Thanh ghi cho phép ngắt ...........................................................................39 3.6.2.6. Thanh ghi nhận dạng ngắt.........................................................................39 3.6.2.7. Các thanh ghi môđem................................................................................41 CHƯƠNG IV - CỔNG USB...........................................................................43 4.1. Những nét chung......................................................................................................43 4.2. Đầu nối và cáp nối....................................................................................................44 4.3. Truyền dữ liệu nối tiếp qua cổng USB .....................................................................45 4.4. HUB USB..................................................................................................................45 4.5. Phần cứng và phần mềm của máy chủ ...................................................................46 4.6. Phiên bản USB 2.0...................................................................................................46 CHƯƠNG V - MÔĐEM.....................................................................................47 5.1. Mở đầu .....................................................................................................................47 5.2. Truyền thông qua cổng nối tiếp................................................................................49 5.3. Các tiêu chuẩn dùng cho môđem ............................................................................49 5.4. Các lệnh môđem ......................................................................................................49 5.5. Các thanh ghi trên môđem.......................................................................................52 5.6. Cáp nối môđem ........................................................................................................54 5.7. Cài đặt môđem .........................................................................................................55 5.8. Các đèn báo trên môđem.........................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................58 Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 3/59 ĐỐI TƯỢNG MÔN HỌC Nghiên cứu môn học Cấu trúc Máy tính ta thấy rằng khi máy tính PC được xuất xưởng thì đó chưa phải là một hệ thống hoàn chỉnh. Tùy theo yêu cầu sử dụng, người dùng có thể nâng cấp, mở rộng cấu hình bằng cách ghép nối thêm các card mở rộng hoặc các thiết bị ngoại vi. Các nhà sản xuất máy tính đã dự trữ sẵn các rãnh cắm mở rộng trên bản mạch chính, các cổng ghép nối: song song(LPT), nối tiếp(COM). Đây chính là những vị trí mà kỹ thuật ghép nối máy tính có thể tác động vào. Nhờ có kỹ thuật ghép nối máy tính mà khả năng của máy tính được mở rộng thêm rất nhiều: ví dụ có thể xây dựng được các hệ thống đo lường hoàn toàn tự động có thể thực hiện được việc giao tiếp giữa hai máy tính từ Châu lục này sang Châu lục khác. Để ghép nối máy tính với các thiết bị ngoại vi có bốn khả năng để lựa chọn: Ghép nối qua cổng máy in hay còn gọi là cổng song song. Ghép nối qua cổng RS 232 hay còn gọi là cổng nối tiếp. Ghép nối qua rãnh cắm mở rộng trên bản mạch chính. Ghép nối qua cổng USB. Mỗi khả năng đều có những ưu và nhược điểm riêng và đến nay vẫn cùng tồn tại. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của bài toán ứng dụng mà trước khi tiến hành ghép nối máy tính ta luôn phải cân nhắc xem nên sử dụng khả năng nào cho thích hợp. Để có thêm thông tin cho việc lựa chọn trước khi tiến hành ghép nối máy tính sau đây ta sẽ đi nghiên cứu lần lượt từng khả năng. Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 4/59 CHƯƠNG I - CỔNG SONG SONG 1.1. VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ CỔNG SONG SONG 1.1.1. TÊN GỌI Cổng song song: Dữ liệu được truyền qua cổng này theo cách song song, cụ thể dữ liệu được truyền 8 bit đồng thời hay còn gọi byte nối tiếp bit song song. Cổng máy in: Lí do là hầu hết các máy in đều được nối với máy tính qua cổng này. Cổng Centronic: Đây là tên của một công ty đã thiết kế ra cổng này. Centronic là tên một công ty chuyên sản xuất máy in kiểu ma trận đứng hàng đầu thế giới. Chính công ty này đã nghĩ ra kiểu thiết kế cổng ghép nối máy in với máy tính. 1.1.2. MỨC ĐIỆN ÁP CỔNG Đều sử dụng mức điện áp tương thích TTL(Transiztor - Transiztor - Logic) 0v → +5v trong đó: 0v là mức logic LOW. 2v → +5v là mức logic HIGH. Vì vậy khi ghép nối với cổng này ta chỉ ghép nối những thiết bị ngoại vi có mức điện áp tương thích TTL. Nếu thiết bị ngoại vi không có mức điện áp tương thích TTL thì ta phải áp dụng biện pháp ghép mức hoặc ghép cách ly qua bộ ghép nối quang. 1.1.3. KHOẢNG CÁCH GHÉP NỐI Khoảng cách cực đại giữa thiết bị ngoại vi và máy tính ghép qua cổng song song thường bị hạn chế. Lý do là hiện tượng cảm ứng giữa các đường dẫn và điện dung kí sinh hình thành giữa các đường dẫn có thể làm biến dạng tín hiệu. Khoảng cách giới hạn cực đại là 8m. Thông thường chỉ 1,5 đến 2m vì lí do an toàn dữ liệu. Nếu sử dụng khoảng cách ghép nối trên 3m thì các đường dây tín hiệu và đường dây nối đất phải được soắn với nhau thành từng cặp để giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu. Biện pháp khác sử dụng cáp dẹt, trên đó mỗi đường dữ liệu được đặt giữa hai đường dây nối đất. 1.1.4. TỐC ĐỘ TRUYỀN DỮ LIỆU Tốc độ truyền dữ liệu qua cổng song song phụ thuộc vào phần cứng được sử dụng. Trên lý thuyết tốc độ có thể đạt đến 1Mb/s nhưng với khoảng cách truyền hạn chế trong phạm vi 1m. Với nhiều mục đích sử dụng thì khoảng cách này hoàn toàn thỏa đáng, tuy vậy cũng có những ứng dụng đòi hỏi phải truyền trên khoảng cách xa hơn. Trong trường hợp đó ta phải nghĩ ngay đến khả năng ghép nối khác (như ghép nối qua cổng RS232). 1.2. CẤU TRÚC CỔNG SONG SONG Cổng song song có hai loại: ổ cắm 36 chân và ổ cắm 25 chân. Ngày nay, loại ổ cắm 36 chân không còn được sử dụng, hầu hết các máy tính PC đều trang bị ổ cắm 25 chân nên ta chỉ cần quan tâm đến loại 25 chân. Hình vẽ 1-1. Giới thiệu loại ổ cắm 25 chân. Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 5/59 Bảng 1-1. Sắp xếp các chân trên hai loại ổ cắm. TÊN TÍN HIỆU VỊ TRÍ CHÂN CHỨC NĂNG Strobe 1 Khi đặt một mức điện áp LOW vào chân này, máy tính thông báo cho máy in biết có một byte sẵn sàng trên các đường tín hiệu để được truyền. D0 2 D1 3 D2 4 D3 5 Các đường dữ liệu ( 8 đường ) D4 6 D5 7 D6 8 D7 9 Acknowledge 10 Mức LOW ở chân này, máy in thông báo cho máy tính biết đã nhận được kí tự vừa gửi và có thể tiếp tục nhận. Busy (Báo bận) 11 Máy in gửi một mức lôgic HIGH vào chân này trong khi đang đón nhận hay đang in ra dữ liệu để thông báo cho máy tính biết bộ đệm dữ liệu đầy hay máy in đang ở trạng thái Off-line Paper empty (Hết giấy) 12 Máy in đặt trạng thái trở kháng cao (HIGH) ở chân này khi hết giấy. Select (Lựa chọn) 13 Một mức HIGH có nghĩa là máy in đang trong trạng thái được kích hoạt . Auto Linfeed (Tự động nạp dòng) 14 Mức LOW ở chân này máy tính nhắc máy in tự động nạp một dòng mới mỗi khi kết thúc một dòng. Error (Có lỗi) 15 Mức LOW ở chân này, máy in báo cho máy tính biết đã xảy ra lỗi khi in. Reset (Đặt lại trạng thái máy in) 16 Máy in được đặt trở lại trạng thái được xác định lúc ban đầu khi chân này ở mức LOW. Select Input (Lựa chọn lối vào) 17 Bằng một mức LOW máy in được lựa chọn bởi máy tính. Ground (Nối đất) 18-25 Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 6/59 Qua bảng trên ta thấy cáp nối giữa máy tính và máy in bao gồm 25 sợi, tuy nhiên không phải tất cả các sợi cáp đều được sử dụng như vậy chúng ta có thể tận dụng dây cáp này nếu có một vài sợi bị đứt. Tên tín hiệu Số chân trên đầu nối PC STROBE 1 D0 2 D1 3 D2 4 D3 5 D4 6 D5 7 D6 8 D7 9 Ack 10 Busy 11 Paper Empty 12 Select 13 Auto Line feed 14 Error 15 Reset 16 Select Input 17 Ground 18-25 Hình 1-2. Sơ đồ nối dây và chiều tín hiệu giữa máy tính và máy in Qua cách mô tả chức năng của từng tín hiệu riêng lẻ ta có thể nhận thấy là các đường dẫn tín hiệu có thể chia thành 3 nhóm: • Các đường dẫn tín hiệu xuất ra từ máy tính PC và điều khiển máy in, được gọi là các đường dẫn điều khiển. • Các đường dẫn tín hiệu, đưa các thông báo ngược lại từ máy in về máy tính, được gọi là các đường dẫn trạng thái. • Đường dẫn dữ liệu, truyền các bit riêng lẻ của các ký tự cần in. Từ cách mô tả các tín hiệu và mức tín hiệu ta có thể nhận thấy các tín hiệu Acknowledge, Auto Linefeed, Error, Reset, và Select Input kích hoạt ở mức Low. Thông qua chức năng của các chân này ta cũng hình dung được cách điều khiển máy in. Đáng chú ý là 8 đường dẫn song song đều được dùng để chuyển dữ liệu từ máy tính sang máy in. Trong những trường hợp này, khi chuyển sang ứng dụng đo lường và điều khiển ta phải chuyển dữ liệu từ mạch ngoại vi vào máy tính để thu thập và xử lý. Vì vậy ta phải tận dụng một trong năm đường dẫn theo hướng ngược lại, nghĩa là từ bên ngoài vào máy tính để truyền số liệu đo lường. 1.3. CÁC THANH GHI Ở CỔNG SONG SONG. Để có thể ghép nối các thiết bị ngoại vi, các mạch điện ứng dụng trong đo lường và điều khiển với cổng song song ta phải tìm hiểu cách trao đỏi với các thanh ghi thô ... thể được gửi đến bằng chữ hoa hoặc chữ thường. Bảng 6-1 liệt kê một vài lệnh AT. Một tập hợp đầy đủ các lệnh có thể tìm thấy trong các tài liệu chuyên sâu về môđem. Chẳng hạn, nếu muốn gửi một lệnh gọi môđem khác, đang ở trạng thái nhận, thì mã gửi trả lại là 7. Một môđem gọi môđem khác trả lại cho các mã là: OK (khi lệnh ATDT được nhận), CONNECT (khi nó nối với môđem ở xa) hoặc CONNECT 1200 (khi nó tìm ra tốc độ của môđem ở xa). Chú ý là để không phải nhận mã trả lại từ môđem ta có thể gửi lệnh AT: “ATQ1”. Lệnh AT để môđem phía bên kia trả lại mã là “ATQ0”; bình thường thì đây là điều kiện mặc định. Môđem có thể chấp nhận một trong hai trạng thái: trạng thái bình thường và trạng thái lệnh. Trong trạng thái bình thường môđem truyền và/ hoặc nhận các ký tự từ máy tính. Trong trạng thái lệnh, các ký tự gửi tới môđem được dịch như các lệnh. Mỗi lần dịch xong một lệnh, môđem lại chuyển sang chế độ bình thường. Khi đó, bất kỳ ký tự nào gửi cho môđem đều được gửi dọc theo đường truyền. Để ngắt môđem và đưa nó trở về với chế độ lệnh, ba ký tự “+” được gửi liên tiếp, nghĩa là “+++”. Sau khi môđem đã nhận được lệnh AT nó đáp ứng bằng một mã gửi trả lại. Một vài mã gửi trả lại được giới thiệu trong bảng 6-2. Hình 6-4 chỉ ra một tình huống dùng làm thí dụ khi có sự kết nối một môđem với một môđêm khác. Thoạt tiên môđem thiết lập trạng thái để nhận các lệnh từ máy tính. Khi máy tính sẵn sàng thực hiện cuộc kết nối nó gửi lệnh ‘ATDT 854321’ để kết nối với máy điện thoại có số 854321 Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 51/59 bằng cách sử dụng kiểu quay số đa tần. Khi đó môđem sẽ trả lời bằng một tín hiệu OK (một giá trị 0) và môđem sẽ thử thực hiện kết nối với môđem ở xa. Nếu không kết nối được với môđem phía bên kia thì sẽ gửi trả lại đáp ứng dưới một trong số bốn tình huống: NO CARRIER - không có tín hiệu mang (3), BUSY - bận (7), NO DIALTONE (6) hoặc NO ANSWER - không có trả lời (8). Bảng 5.2. Thí dụ về các mã trả lại. Thông báo Digit Mô tả OK 0 Lệnh thực hiện không có lỗi CONNECT 1 Đã kết nối được RING (Tiếng chuông) 2 Một cuộc gọi tới đã được phát hiện NO CARRIER 3 Không tìm ra tín hiệu mang ERROR 4 Lệnh không hợp lệ CONNECT 1200 5 Được nối với một môđem 1200 bps NO DIALTONE 6 Không tìm thấy chế độ đa tần BUSY 7 Đường dây đang bận NO ANSWER 8 Không có trả lời từ đầu bên kia CONNECT 600 9 Được nối với một môđem 600 bps CONNECT 2400 10 Được nối với một môđem 2400 bps CONNECT 4800 11 Được nối với một môđem 4800 bps CONNECT 9600 13 Được nối với một môđem 9.600 bps CONNECT 14400 15 Được nối với một môđem 14.400 bps CONNECT 19200 61 Được nối với một môđem 19.200 bps CONNECT 28800 65 Được nối với một môđem 28.800 bps CONNECT 1200/ 75 48 Được nối với một môđem 1200/ 75 bps Nếu kết nối được với môđem ở xa thì nó trả lại một đáp ứng báo hiệu sự kết nối, chẳng hạn CONNECT 9600 (13). Khi đó, dữ liệu có thể được truyền giữa các môđem ở tốc độ đã được chỉ định (trong trường hợp này là 9600 bps). Khi máy tính muốn chấm dứt cuộc kết nối nó sẽ gửi tới môđem ba ký tự “+”, nghĩa là “+++”. Khi đó, môđem sẽ chờ một lệnh từ máy tính chủ. Trong trường hợp này lệnh là chấm dứt (hang-up) cuộc kết nối (ATH). Khi đó, môđem sẽ trả lại một đáp ứng là OK vào thời điểm mà cuộc kết nối được loại bỏ. Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 52/59 5.5. CÁC THANH GHI TRÊN MÔĐEM Môđem có chứa các thanh ghi trạng thái khác nhau, được gọi là các thanh ghi S, dùng để cất giữ các tham số khi ta tiến hành cài đặt môđem. Bảng 6-3 liệt kê một vài thanh ghi trong số này (trong phần phụ lục của sách trình bày về môđem thường giới thiệu một danh sách đầy đủ các tham số). Thanh ghi S0 đặt số lần rung chuông cần có trước khi môđem trả lời một cuộc gọi tới. Nếu như thanh ghi này được đặt bằng 0 thì môđem sẽ không trả lời cuộc gọi tới. Thanh ghi S1 cất giữ số lần rung chuông khi môđem được gọi. Thanh ghi S2 cất giữ ký tự thoát, bình thường thì thanh ghi này được đặt bằng ký tự ‘+’ còn thanh ghi S3 cất giữ ký tự quy định sự kết thúc một lệnh, bình thường là ký tự trở về đầu dòng CR ký tự (13 thập phân). Bảng 5.3. Các thanh ghi môđem. Thanh ghi Chức năng Phạm vi (giá trị mặc định) S0 Số tiếng chuông để bắt đầu trả lời tự động 0 ÷ 255 tiếng chuông (0) S1 Đếm số tiếng chuông gọi đến 0 ÷ 255 tiếng chuông (0) S2 Ký tự thoát ra (escape) (43) S3 Ký tự quay lại đầu dòng (13) S4 Ký tự thoát ra (escape) (43) S5 Ký tự thoát ra (escape) (43) S6 Ký tự quay lại đầu dòng (13) S6 Thời gian chờ đợi gọi kiểu đa tần 2 ÷ 255 tiếng chuông (2 giây) S7 Thời gian chờ đợi tín hiệu mang 1 ÷ 255 tiếng chuông (50 giây) S8 Thời gian chờ để tự động quay số gọi (2) S9 Thời gian dừng ngắn ứng với dấu phẩy khi quay số . (6) S10 Thời gian đợi kết nối sau khi tín hiệu mang đã được phát hiện (14) S11 Thời gian đợi kết nối sau khi tín hiệu mang đã được phát hiện (95) S12 Thời gian đợi kết nối sau khi tín hiệu mang đã được phát hiện (50) Có thể giải thích chi tiết chức năng của các thanh ghi như sau: + S0: Thanh ghi 0 kiểm soát việc môđem có trả lời điện thoại một cách tự động hay không. Tính năng tiện lợi này được gọi là auto-answer (tự động trả lời). Với S0=0, tính năng auto- answer được vô hiệu hoá: môđem sẽ không trả lời điện thoại trừ khi ta nhập vào một lệnh A. Để cho phép auto-answer, ta hãy ấn định cho S0 một con số nào đấy lớn hơn 0. Khi đó môđem sẽ tự động trả lời điện thoại sau chừng ấy hồi chuông. Ví dụ, lệnh ấn định auto-answer thường dùng là S0 = 1, có nghĩa là môđem sẽ trả lời điện thoại sau một hồi chuông. + S1: Thanh ghi 1 là một thanh ghi chỉ để đọc, được chương trình truyền thông sử dụng. Khi điện thoại rung chuông, S1 sẽ được dùng để chứa tạm số lần rung chuông đã reo. Vào những lúc khác, S1 được định là zero. + S2: Thanh ghi 2 chứa con số mã ASCII (theo hệ thập phân) của ký tự thoát. Đây là ký tự mà phải được gõ 3 lần để báo cho môđem chuyển từ chế độ dữ liệu (data) sang chế độ lệnh (command). Mặc định là ký tự tương ứng với số 43, tức dấu cộng. Bình thường ta không cần thay đổi giá trị này. + S3, S4, S5: Những thanh ghi này cho phép ta thay đổi một vài ký tự mặc định, được dùng trong chế độ lệnh. Các thanh ghi này chứa các con số mã ASCII (theo hệ thập phân) của ký tự Carriage Return (đối với S3), ký tự Line Feed (đối với S4), và ký tự Backspace (đối với S5). Các giá trị mặc định là S3=13, S4=10, S5=8. Bình thường ta không cần thay đổi các giá trị này. + S6: Thanh ghi 6 chứa chiều dài khoảng thời gian, tính bằng giây mà môđem sẽ đợi sau khi nhấc máy (off-hook) trước khi bắt đầu quay số. Sự trì hoãn này là để cho hệ thống điện thoại Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 53/59 có thời gian để phát hiện tình trạng off-hook và áp đặt một tín hiệu quay số (dial tone). Giá trị mặc định thường là 2 giây. Bình thường ta không cần thay đổi giá trị này. + S7: Thanh ghi 7 chứa chiều dài khoảng thời gian, tính bằng giây, mà môđem sẽ chờ cho đến khi có một tín hiệu mang hợp lệ được gửi từ môđem ở xa tới. Nếu sau khi quay số ở xa rồi, môđem của ta lại không đủ thời gian chờ đợi mà bỏ ý định kết nối liên lạc với số đó trước khi maý ở xa đó đủ thời gian trả lời, thì ta nên tăng giá trị của S7 lên, cũng có nghĩa là buộc chương trình truyền thông dành nhiều thời gian chờ đợi hơn, trước khi bỏ đi ý định liên lạc. Giá trị mặc định thường là 30 giây. + S8: Thanh ghi 8 chứa chiều dài khoảng thời gian, tính bằng giây, mà môđem sẽ tạm dừng mỗi lần nó gặp phải một dấu phẩy trong chuỗi ký tự quay số. Giá trị mặc định là 2 giây. Bình thường thì ta không cần phải thay đổi giá trị mặc định này. + S9: Thanh ghi 9 chứa chiều dài khoảng thời gian, tính bằng phần mười giây, mà môđem sẽ đợi, sau khi có một tín hiệu mang đã được phát hiện, trước khi nối liên lạc với đường điện thoại. Giá trị mặc định là 6 (tức 0,6 giây). Bình thường ta không cần phải thây đổi giá trị mặc định này. + S10: Thanh ghi 10 chứa chiều dài khoảng thời gian, tính bằng phần mười giây, môđem sẽ đợi, sau khi một tín hiệu mang đã mất, trước khi ngắt liên lạc với đường điện thoại. Gí trị mặc định là 14 (tức 1,4 giây). Bình thường ta không cần phải thay đổi giá trị mặc định này. + S11: Thanh ghi 11 chứa chiều dài khoảng thời gian, tính bằng miligiây (phần nghìn của giây), mà môđem sẽ tạm dừng giữa những lần nhấn phím kế tiếp nhau khi quay số. Giá trị mặc định thường là 95. Nếu ta muốn tăng tốc việc quay số của môđem, hãy đặt S11 ở một con số nhỏ hơn. Giá trị cho phép tối thiểu thường là 50. Ta thử đặt S11 = 50 xem sao. Nếu nó hoạt động được, môđem sẽ quay số rất nhanh. Nếu nó không làm việc được, ta thử dùng một số lớn hơn. + S12: Thanh ghi 12 chứa một chiều dài thời gian, tính bằng 1/50 của một giây (tức 20 miligiây), coi như thời gian chắn (guard time) của chuỗi thoát. Cần nhắc lại là: tín hiệu ngắt chứa ba ký tự thoát làm thành một chuỗi. Tín hiệu này làm cho môđem chuyển từ chế độ dữ liệu sang chế độ lệnh. Ký tự thoát mặc định là dấu cộng (+). Có thể có trục trặc xảy ra nếu dòng dữ liệu tình cờ lại có chứa chuỗi ký tự +++. Để tránh ảnh hưởng của những tín hiệu ngắt không mong muốn, môđem sẽ không chịu chấp nhận một chuỗi ba ký tự thoát là một tín hiệu ngắt trừ phi chúng được đi trước và đi sau bởi một khoảng thời gian trì hoãn. Thời gian trì hoãn đó được gọi là thời gian chắn (guard time). Giá trị mặc định là S12 =50, tức là 1 giây. Khi đó, chuỗi ký tự +++ (hay ba ký tự thoát nào đó mà ta qui định) sẽ không có tác dụng như một tín hiệu ngắt trừ khi chúng được đặt trước và đặt sau một khoảng thời gian trì hoãn là 1 giây hoặc một khoảng thời gian nào đó đã ấn định trong thanh ghi S12. Bình thường thì ta không cần phải thay đổi thông số mặc định này. Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 54/59 5.6. CÁP NỐI MÔĐEM Cáp nối môđem thường được nhà sản xuất cung cấp kèm theo môđem. Trong một vài trường hợp ta phải tiến hành kiểm tra cáp hoặc tự hàn một dây cáp mới. Cáp nối môđem gồm bảy sợi, với những màu khác nhau và nối những chân có cùng tên, như trên hình 6-5. Khoảng cách giữa các môđem và máy tính thường ngắn nên không đòi hỏi phải bọc kim để chống nhiễu cho cáp nối. Hình 5.3. Cáp nối giữa máy tính và modem Các đầu nối cáp thường gặp hiện nay là: hai đầu 9 chân hoặc một đầu 9 một đầu 25 chân. Hỏng hóc thường gặp đối với cáp nối là chập hoặc đứt các dây dẫn. Hậu quả của việc đứt hoặc tiếp xúc tồi ở một dây dẫn đôi khi thể hiện rất khó hiểu. Cách phát hiện tốt nhất là kiểm tra bằng đồng hồ đo hoặc thử thay bằng một cáp đang dùng tốt. 9 chân 9 chân 9 chân 25 chân TD 3 3 TD TD 3 2 TD RD 2 2 RD RD 2 3 RD RTS 7 7 RTS RTS 7 4 RTS CTS 8 8 CTS CTS 8 5 CTS DTR 4 4 DTR DTR 4 20 DTR DSR 6 6 DSR DSR 6 6 DSR GND 5 5 GND GND 5 7 GND DTE DCE DTE DCE Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 55/59 5.7. CÀI ĐẶT MÔĐEM Khi lắp đặt môđem lần đầu ta phải thực hiện một số thao tác ghép nối phần cứng để đấu nối môđem vơí máy tính và đảm bảo cho môđem hoạt động, sau đó cho chạy phần mềm được cung cấp kèm theo môđem để chính thức kết nối môđem với hệ thống máy tính. Các thao tác ghép nối môđem không phức tạp và đều tập trung vào phần phía sau của môđem, hình 5.4 mô tả mặt sau của một môđem. Hình 5.4. Mặt sau của một môđem Từ trái sang phải là: - Phích cắm nối với đường dây thuê bao điện thoại. - Phích cắm nối với máy điện thoại. - Phích cắm (25 chân hoặc 9 chân) nối với cổng nối tiếp (thường là COM 2) của máy tính. - ổ cắm dây nối nguồn. Các môđem không được nuôi trực tiếp bằng nguồn 220V xoay chiều mà bằng điện áp thấp: 9V hoặc 12V. Thông thường điện áp ở ổ cắm là xoay chiều, phần chỉnh lưu và ổn áp nằm ngay trong môđem. Giải pháp này được lựa chọn để hạn chế nhiễu ảnh hưởng tới nguồn một chiều dùng để nuôi ccác mạch điện trong môđem. - Nút đặt lại chế độ hoạt động khi xuất xưởng. Trong quá trình hoạt động ta có thể thay đổi các chế độ hoạt động của môđem thông qua phần mềm, khi muốn đặt trở lại chế độ lúc ban đầu ta chỉ cần làm một động tác đơn giản là nhấn vào nút này, khi đó việc đặt lại có thể thực hiện bằng phần mềm. - Công tắc nguồn: Khi môđem hoạt động mới bật công tắc nguồn nuôi, còn khi máy tính thực hiện các công việc khác không liên quan đến môđem thì công tắc này ở trạng thái hở để tiết kiệm điện và an toàn cho môđem để có được hiệu quả làm việc tối ưu. Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 56/59 Sau khi thực hiện đầy đủ các thao tác cắm phích nối thì phần cứng của môđem coi như sẵn sàng hoạt động: tiếp theo đó ta có thể cho chạy phần mềm cài đặt môđem. Tuy vậy trong quá trình hoạt động, đôi khi ta vẫn phải thay đổi các thông số đặt chế độ hoạt động cho môđem. 5.8. CÁC ĐÈN BÁO TRÊN MÔĐEM Hình 5.5 là hình dạng của một loại môđem nhìn từ phía trước và phía sau. Đa số các môđem ngoài đều có các đèn chỉ thị để thông báo cho người dùng biết tình trạng của quá trình kết nối hiện tại. Chức năng của các bộ phận ở mặt sau môđem đã được mô tả ở phần trình bày về cài đặt môđem. Các đèn báo được bố trí cả ở mặt trước, nhờ vậy khi làm việc ta có thể dễ dàng quan sát được trạng thái hoạt động hiện tại của môđem. Các đèn báo này thường là các điốt phát quang (LED), được sắp xếp thành một hàng, như mô tả trên hình 6-10. Nội dung thông báo khi đèn sáng được giải thích như sau: +MR - chỉ ra rằng môđem đang được cấp điện. +AA - bật sáng khi môđem sẵn sàng nhận các cuộc gọi tự động. Nó loé sáng khi có một cuộc gọi tới đầu vào. Nếu đèn này tắt (OFF) thì nó sẽ không nhận các cuộc gọi tới. Chú ý là nếu như thanh ghi S0 đã được nạp bằng một giá trị bất kỳ khác 0 thì môđem sẽ chuyển sang chế độ trả lời tự động. Giá trị được cất giữ trong thanh ghi S0 xác định số tiếng chuông trước khi môđem trả lời. +CD - bật sáng khi môđem tìm ra tín hiệu mang của môđem ở xa, nếu không nó sẽ tắt. +OH - bật sáng khi môđem ở chế độ chấm dứt cuộc gọi (on-hook), nếu không nó sẽ tắt. +RD - nhấp nháy khi môđem nhận dữ liệu hoặc đang có một lệnh đến từ máy tính. +SD - nhấp nháy khi môđem đang gửi dữ liệu đi. +TR - chỉ ra rằng đường dẫn DTR đang được kích hoạt (hoạt động), thí dụ máy tính sẵn sàng truyền hoặc nhận dữ liệu. Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 57/59 Hình 6-10: Mặt trước và sau của một loại môđem Việc quan sát các đèn báo, đặc biệt là số đèn sáng và trạng thái sáng, có thể thiết thực giúp cho việc tiết kiệm thời gian chiếm kênh trên đường truyền, vì vậy ta cần nắm vững chức năng của các đèn chỉ thị. Điểm cuối cùng nên lưu ý là: nhiều môđem chỉ có một số trong những đèn báo đã trình bày ở trên. Kỹ thuật ghép nối máy tính Trang 58/59 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] William Buchanan: Lập trình C trong kỹ thuật điện tử, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội 1999. [2] Henning Mittelbach: Lập trình TURBO Pascal, Version 7.0, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội 1996. [3] Ngô Diên Tập: Đo lường và điều khiển bằng máy tính, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội 1999. [4] Ngô Diên Tập: Kỹ thuật ghép nối máy tính, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội 2000. [5] Ngô Diên Tập: Lập trình ghép nối máy tính trên Window, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội 2001.
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_ghep_noi_may_tinh.pdf