Giáo trình Tâm lý hành vi bất bình thường
Nói đến ai đó bất bình thường là nói đến cái gì ? Làm thế nào để biết một người nào
đó bất bình thường ? Tại sao họ đã trở thành như thế? Họ có thay đổi được không ?
Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là “bình thường” và “bất bình thường”.
1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẤT BÌNH THƯỜNG :
Ngày nay có nhiều định nghĩa khác nhau được sử dụng bởi các nhà tâm lý và trong
dân gian về hành vi bất bình thường.
1.1. Sự lệch lạc so với bình thường (lệch chuẩn): hành vi không bình thường so với
đa số : nếu làm thống kê và nếu lấy một điểm trung bình thì đa số con người xoay
quanh điểm ấy, một ít người ở vị trí xa hơn : ví dụ chiều cao. Khỏang cách với những
giá trị trung bình đôi khi bị xem là bất bình thường (gọi là đơn vị lệch chuẩn ) : ví dụ
IQ của trí thông minh : dưới 100 được xem là bất bình thường về trí thông minh.
1.2. Vi phạm chuẩn mực xã hội : vi phạm các qui tắc xã hội. Phần lớn các hành vi
của chúng ta được định hình theo các quy tắc (cái gì là đúng, sai). Ví dụ : cách thức
ăn mặc, hành vi trong lần hẹn đầu tiên, nhìn người lạ, hành vi sinh viên / giảng viên,
nói chung ở mọi khía cạnh của cuộc sống. Đây là định chuẩn thường được dùng
nhiều nhất.
1.3. Hành vi không thích nghi : có hai khía cạnh : không thích ứng với chính mình
như không đạt mục tiêu, không thích ứng với yêu cầu cuộc sống và không thích ứng
với xã hội ( như quấy rầy, không hoà nhập hay làm hỏng chức năng nhóm xã hội)
Ví dụ: Tuấn, một người đàn ông 38 tuổi ngày nào cũng say rượu đến mức mất tự
chủ. Anh ta hay gây gỗ với gia đình và bạn bè anh và thường đánh nhau tại nơi làm
việc. Tuần rồi, anh mắng chửi xếp của anh và bị nghỉ việc. Anh không ý muốn tìm
việc khác và tiêu tiền vào việc uống rượu, xem video, anh không hề nghi anh là gì
và khi ai xem thường anh ta thì anh ta rất buồn khổ.
1.4. Sự đâu khổ cá nhân : Nếu con người hài lòng với cuộc sống của mình thì không
có gì phải quan tâm đến lãnh vực sức khoẻ tâm thần. Nhưng khi lo âu, khủng
hoảng . thì hành vi và suy nghĩ của người bất hạnh dễ bị xem là bất bình thường.
1.5. Lệch lạc từ một lý tưởng : vấn đề này tùy thuộc vào tính chất đặc biệt của “
lý tưởng “ cá nhân là gì. Đó cũng là dấu hiệu của bệnh tâm thần theo một số thuyết
tâm lý.
1.6. Rối loạn về mặt y học : bất bình thường phát sinh khi có bệnh về thể chất. Hành vi
bất thường là dấu hiệu của sự rối loạn thể chất. Đó là khái niệm phát sinh sinh vật4
(biogenic). Người bệnh khác với người không bệnh. Ví dụ : bệnh Alzheimer (não bị thái
hoá, tập trung, trí nhớ kém, khó chịu, ảo giác)
Không có một định nghĩa nào gọi là đúng hay là tốt nhất vì có nhiều khía cạnh của
bất bình thường
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tâm lý hành vi bất bình thường
1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC TÂM LÝ HÀNH VI BẤT BÌNH THƯỜNG Th.S.Nguyễn Ngọc Lâm biên soạn Năm 2002 2 MỤC LỤC Chương 1 : Khái niệm bất bình thường. Tr 3 Chương 2 : Hành vi con người.. tr 12 Chương 3 : Tâm bệnh học về tuổi thơ . tr 18 Chương 4 : Lịch sử của tâm lý bệnh học và hệ thống phân loại :.. tr 28 Chương 5 : Hoạt động tâm thần : tr 39 Chương 6 : Biểu hiện của rối loạn tâm thần :.. tr 43 Chương 7 : Lo âu và trầm cảm : tr 48 Chương 8 : Bệnh hưng – trầm cảm :.. tr 63 Chương 9 : Xung đột và Stress : tr 65 Chương 10 : Rối loạn nhân cách :. tr 73 Chương 11 : Bệnh tâm thần phân liệt : tr 76 Chương 12 : Rối loạn tình dục : tr 79 Chương 13 : Hành vi tự tử ở thanh thiếu niên :.. tr 81 Tài liệu tham khảo : tr 85 3 CHƯƠNG 1 : KHAI NIỆM BẤT BÌNH THƯỜNG X W Nói đến ai đó bất bình thường là nói đến cái gì ? Làm thế nào để biết một người nào đó bất bình thường ? Tại sao họ đã trở thành như thế? Họ có thay đổi được không ? Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là “bình thường” và “bất bình thường”. 1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẤT BÌNH THƯỜNG : Ngày nay có nhiều định nghĩa khác nhau được sử dụng bởi các nhà tâm lý và trong dân gian về hành vi bất bình thường. 1.1. Sự lệch lạc so với bình thường (lệch chuẩn): hành vi không bình thường so với đa số : nếu làm thống kê và nếu lấy một điểm trung bình thì đa số con người xoay quanh điểm ấy, một ít người ở vị trí xa hơn : ví dụ chiều cao. Khỏang cách với những giá trị trung bình đôi khi bị xem là bất bình thường (gïọi là đơn vị lệch chuẩn ) : ví dụ IQ của trí thông minh : dưới 100 được xem là bất bình thường về trí thông minh. 1.2.. Vi phạm chuẩn mực xã hội : vi phạm các qui tắc xã hội. Phần lớn các hành vi của chúng ta được định hình theo các quy tắc (cái gì là đúng, sai). Ví dụ : cách thức ăn mặc, hành vi trong lần hẹn đầu tiên, nhìn người lạ, hành vi sinh viên / giảng viên, nói chung ở mọi khía cạnh của cuộc sống. Đây là định chuẩn thường được dùng nhiều nhất. 1.3. Hành vi không thích nghi : có hai khía cạnh : không thích ứng với chính mình như không đạt mục tiêu, không thích ứng với yêu cầu cuộc sống và không thích ứng với xã hội ( như quấy rầy, không hoà nhập hay làm hỏng chức năng nhóm xã hội) Ví dụ: Tuấn, một người đàn ông 38 tuổi ngày nào cũng say rượu đến mức mất tự chủ. Anh ta hay gây gỗ với gia đình và bạn bè anh và thường đánh nhau tại nơi làm việc. Tuần rồi, anh mắng chửi xếp của anh và bị nghỉ việc. Anh không ý muốn tìm việc khác và tiêu tiền vào việc uống rượu, xem video, anh không hề nghiõ anh là gì và khi ai xem thường anh ta thì anh ta rất buồn khổ. 1.4. Sự đâu khổ cá nhân : Nếu con người hài lòng với cuộc sống của mình thì không có gì phải quan tâm đến lãnh vực sức khoẻ tâm thần. Nhưng khi lo âu, khủng hoảng.. thì hành vi và suy nghĩ của người bất hạnh dễ bị xem là bất bình thường. 1.5. Lệch lạc từ một lý tưởng : vấn đề này tùy thuộc vào tính chất đặc biệt của “ lý tưởng “ cá nhân là gì. Đó cũng là dấu hiệu của bệnh tâm thần theo một số thuyết tâm lý. 1.6. Rối loạn về mặt y học : bất bình thường phát sinh khi có bệnh về thể chất. Hành vi bất thường là dấu hiệu của sự rối loạn thể chất. Đó là khái niệm phát sinh sinh vật 4 (biogenic). Người bệnh khác với người không bệnh. Ví dụ : bệnh Alzheimer (não bị thái hoá, tập trung, trí nhớ kém, khó chịu, ảo giác) Không có một định nghĩa nào gọi là đúng hay là tốt nhất vì có nhiều khía cạnh của bất bình thường. 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẤT BÌNH THƯùỜNG 2.1. Sự lệch lạc so với bình thường : Định nghĩa này liên quan đến người trung bình (average person = ideal person). Trung bình có nghĩa là lý tưởng không ? Khác với trung bình có phải là dấu hiệu của lệch lạc không ? Nhưng trong các lãnh vực hoạt động nghệ thuật, khoa hoc, văn hoá) nhiều người đã lệch lạc so với bình thường thì lại linh hoạt và mang đến nhiều tiến bộ cho loài người. 2.2. Vi phạm chuẩn mực xã hội : a) Những người cải cách xã hội (như nữ quyền) không chấp nhận những chuẩn mực xã hội lạc hậu thì không thể bị xem là bất bình thường. b) Thuyết văn hoá tương đối : không có gì tuyệt đối, cái bất thường tuyệt đối với chúng ta lại là bình thường đối với dân tộc khác. Ví dụ tại Tân Guinea có 3 bộ tộc : Arapesh (nam và nữ đều dịu dàng, cùng chăm sóc con cái), Mundugumar (nam và nữ đều hung dữ, ăn thịt người) và Tchumbuli (nam thì nham hiểm, tóc xoắn và mặc quần áo đẹp, thích đi mua hàng trong khi nữ mạnh mẽ, quản lý, không trang điểm). Như vậy không có tiêu chuẩn văn hoá để đánh giá ai bình thường và ai bất bình thường. Hơn nữa, các quy tắc văn hoá có thể thay đổi theo thời gian, qua các thế hệ khác nhau. 2.3. Hành vi không thích nghi: Cách đánh giá này không quan tâm đến việc có thể có hoàn cảnh không bình thường, cần có hành vi không bình thường để thích ứng. Ví dụ có người Đức không thích nghi với Đức Quốc Xã, người vợ không thể đương đầu với người chồng lạm dụng bà ta. 2.4. Khủng hoảng cá nhân : Nói hành vi bất thường là nói hành vi gây ra khủng hoảng/khó chịu và bình thường là khi không có sự khó chịu. Vậy tại sao Charles Manson, kẻ giết người hàng loạt, vẫn tỏ ra bình thường, không cảm thấy tội lỗi, cũng như người tâm thần nghe tiếng nói của người mẹ đã mất cảm thấy vui sướng. Đ au buồn không hẳn là điều xấu. Khi thể hiện đau buồn thì con người có thể khắc phục tốt hơn khó khăn, sự lo âu về một nguy cơ nào đó có thể giúp ta phòng tránh. 2.5. Lệch lạc từ một ý tưởng : 5 Lý tưởng của ai ? lý tưởng của cá nhân ? văn hoá ? trời ? Giống như các quy tắc xã hội, lý tưởng mang tính tương đối qua các nhóm và thời gian. Ví như Pythagoras xây dựng tôn giáo dựa trên những lý tưởng rỏ ràng như không nhặt của rơi, không bẻ bánh mì, không đi trên xa lộ, kiêng ăn đậu. 2.6. Rối loạn về mặt y học : Trước đây cho rằng vấn đề trong sinh học là nguyên nhân của vấn đề tâm lý. Như chúng ta đã biết có nhiều hành vi bất thường không phải do vấn đề tâm lý. Ví dụ chứng cuồng loạn (triệu chứng như tê liệt, mù, điếc, không do nguyên nhân về thể chất) do một nổ lực vô thức muốn vượt qua những cảm xúc không mong muốn. Theo WHO, sức khoẻ là tình trạng thoải mái hoàn toàn về mặt thể chất, tâm thần và xã hội và không đơn thuần là không có bệnh tật. Dùng định nghĩa là không thể tránh được và là cần thiết. Khi chọn một định nghĩa, ta thường dựa trên cảm nhận, cảm xúc, tiện lợi, thói quen, sự hấp dẫn, đạo đức. Định nghĩa được dùng trong nội dung môn học này tất nhiên mang nhiều khía cạnh khác nhau. Và cũng vì thế mà chúng ta cùng phát hiện vấn đề. 3. CÁC YẾU TỐ CỦA BẤT BÌNH THƯỜNG 3.1. Đau khổ : Đau khổ về mặt tâm lý và do đó càng đau khổ hơn. Nhưng đau khổ chưa phải là điều kiện cần thiết của bất bình thường vì có người bị xem là bất bình thường nhưng họ không đau khổ. Đau khổ cũng chưa phải là yếu tố đủ của bất bình thường vì đau khổ là chuyện bình thường của cuộc sống. 3.2. Thiếu thích nghi : Một hành vi phù hợp và thích nghi là yếu tố cơ sở để đánh giá một hành vi là bình thường hay bất thường. Về mặt sinh học, sự thích nghi được ứng dụng trong ba câu hỏi : Nó có tăng cường sự tồn tại không ? Có tăng cường cho sự an sinh cá nhân không ? Có tăng cường cho an sinh xã hội không ? Những nhà tâm lý thiên về hai câu hỏi sau. Hành vi nào gây cản trở, làm phương hại an sinh cá nhân hay xã hội thì được xem là không bình thường. Qua an sinh cá nhân, chúng ta muốn nói đến khả năng làm việc và khả năng giao tiếp tốt với mọi người khác. Phiền muộn và lo âu làm cản trở tình yêu và công việc, khó đạt các mục tiêu cá nhân. Kẻ sát nhân, kẻ thích đốt nhà là những kẻ làm phương hại an sinh xã hội, được xem là bất bình thường. 3.3. Sự phi lý và khó hiểu : Một khi hành vi của ai đó có vẻ lập dị, khó hiểu thì bị đánh giá là bất bình thường : các triệu chứng của tâm thần phân liệt (schizophrenia), những niềm tin mơ hồ và kỳ quặc, nhận thức không dựa trên thực tế khách quan. 6 3.4. Không dự đóan trước được và thiếu tự chủ : Chúng ta thường mong đợi người khác trước sau như một, biết tự chủ và có thể tiên đoán trước hành vi của họ được. Chúng ta phê phán người bất thường là người không như ta mong đợi. 3.5. Không theo quy ước : ăn mặc sặc sở nơi tôn nghiêm, hành vi không giống ai, hiếm thấy mà xã hội không mong muốn, ví dụ : người Hippy. 3.6.Tạo sự khó chịu nơi người khác : mở âm thanh to trong xóm, vi phạm các nguyên tắc phi chính quy. 3.7. Vi phạm những tiêu chuẩn đạo đức : làm việc là bình thường, không làm việc là bất thường. Yêu, trung thực, giúp đỡ người khác là bình thường, không như thế là bất thường. Có nơi, ai không tin vật lạ bay hoặc không tin có một đấng siêu nhiên là bất bình thường. Định nghĩa “bình thường” : “Bình thường” chỉ đơn giản là không có bất bình thường. Nếu bất bình thường là một vấn đề do phán xét và nhãn quan xã hội thì đó cũng là bình thường. Thảo luận về trường hợp thủ dâm : Có vô lý không ? Không và có đau khổ không ? Không, người khác trông thấy có khó chịu không ? Không.Thủ dâm ở một số nơi không được chấp nhận, nhưng nó không hội đủ các yếu tố của bất bình thường. Theo Rosenhan(1969), các mặt tích cực của cuộc sống tạo sự bảo vệ tốt chống lại bất bình thường, đó là khái niệm “sống tối ưu”(optimal living”). 4. CÁC YẾU TỐ CỦA CUỘC SỐNG TỐI ƯU : Tối ưu là một mục tiêu, có ngày nào đó và trong những điều kiện nào đó, chúng ta cảm thấy thỏai mái hơn, nhưng vào những lúc khác, mình lại thấy ít hơn, không phải lúc nào cũng thấy hoàn toàn hài lòng. Có sáu lãnh vực được công nhận là sống tối ưu: 1. Thái độ tích cực đối với chính mình : Tự chấp nhận mình, chấp nhận khả năng và giới hạn của mình. 2. Tăng trưởng và phát triển : Biết đầu tư cho cuộc sống, thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản. 3. Tự lập : đáp ứng được với sự đòi hỏi của môi trường xã hội và các tiêu chuẩn nội tại, đánh giá tốt về chính mình hơn là người khác đánh giá tốt về mình. 7 PHÁN XÉT HÀNH VI Giữa người hành động và người quan sát (người hành động ít khi tự cho mình bất bình thường trong khi người quan sát có khuynh hướng phán xét người khác là bất bình thường) HÀNH VI Người cư xử trên đường phố Hiểu biết nhiều về lý do của hành vi Hiểu biết ít về lý do của hành vi Người cư xử Người quan sát Biết hành vi thường phát sinh như thế nào. Có thể đánh giá dóù là hành vi thường có chỉ qua một lần quan sát Có thể có tiêu chuẩn đạo đức và lý tưởng riêng để bào chữa hành vi. Có thể bị ảnh hưởng bởi các tiêu chuẩn đạo đức và lý tưởng mâu thuẫnvới hành vi Tự đánh giá mình dễ dàng hơn người khác Đánh giá người khác khắc khe hơn với chính mình Bình thường Bất bình thường Thông tin Hành vi thông thường Tiêu chuẩn Cách nhìn Phán xét 8 4. Nhận thức đầy đủ về thực tại : Khi chúng ta ghét ai, chúng ta thường tin rằng họ lúc nào cũng dễ ghét, chứ chúng ta không chịu tìm cách nào đó để thấy họ dễ thương. Nếu nhận thức đầy đủ, chúng ta tránh được những sai lầm trong cuộc sống. 5. Môi trường phát huy khả năng: Môi trường làm việc, tình yêu, vui chơi giải trí. 6. Quan hệ tích cực với người khác: vui vẻ, giúp đỡ lẫn nhau, tôn trọng nhau, khả năng yêu và được yêu. Bài đọc thêm : Tạo cân bằng tâm lý X W Khơng quá hà khắc với chính mình: Bạn đừng định ra yêu cầu quá cao với mình, khi khơng đủ sức thực hiện lại chán nản. Cũng đừng vì quá cầu tồn để rồi luơn tự trách mình chưa hồn thiện. Tốt nhất, bạn nên lập kế hoạch, thực hiện mục tiêu trong phạm vi khả năng mình, như thế lịng bạn sẽ thanh thản hơn. Ðặt kỳ vọng quá cao ở người khác: Dù là người thân nhất, cũng khơng nên đặt quá nhiều kỳ vọng vào họ. Bạn đừng quên, mỗi người đều cĩ tư tưởng riêng, ưu khuyết điểm riêng, họ khơng thể giống bạn. Kỳ vọng của bạn như là một ảo tưởng, dễ làm bạn thất vọng chán nản, khi họ khơng đạt như ý bạn yêu cầu. Làm tan biến cơn giận: Khi nĩng giận, bạn dễ phạm sai lầm. Cĩ nhiều cách kiểm sốt nĩng giận như chơi thể thao, xem phim, ca nhạc v.v.... Ðơi khi cần "khuất phục": Nếu sự việc khơng cĩ ảnh hưởng lớn, bạn cũng tránh cố chấp để giảm bớt sự phiền tối. Bạn nhớ, khuất phục ở đây là nhượng bộ trước điều cĩ thể và hợp lý , chứ khơng phải ngại khĩ khăn, gian khổ, ngại phấn đấu, vươn lên. Nên nghỉ ngơi: 9 Khi gặp trở ngại, bạn nên tạm để cho sự phiền muộn lắng dịu bằng cách chia sẻ với người thân, bạn bè nếu cĩ thể, hay đi du lịch, giải trí, để tâm hồn bình yên, bạn mới tìm cách giải quyết. Việc giúp đỡ người khác cũng nên làm vì khi đĩ chẳng những bạn quên đi phiền tối, mà cịn tạo tình cảm quy báu với mọi người chung quanh. Ðừng tham việc quá sức: Muốn giảm bớt gánh nặng tinh thần, bạn đừng nên tiến hành cùng một lúc nhiều cơng việc, tránh lao tâm, lao lực vơ ích. Ðừng cạnh tranh, hay đố kỵ với người khác: Học hỏi điều hay hơn của người khác là đáng quý , song đĩ hồn tồn khác với sự tị nạnh, đố kỵ. Thĩi quen tị nạnh sẽ tạo trạng thái tinh thần căng thẳng cho bạn. Bạn khơng thể sống và làm việc tốt nếu luơn nghĩ rằng mình đang sống với kẻ thù. Sống chan hịa với mọi người: Người bị bài xích thường là người cĩ tính đa nghi, cảnh giác với người khác. Bạn phải tỏ thiện chí đúng lúc, cĩ quan hệ tốt với những người sống quanh mình. Như vậy tâm trí bạn sẽ thanh thản hơn. Giải trí: Ðây là biện pháp tốt nhất để giảm áp lực tinh thần của bạn. Hình thức giải trí ra sao khơng quan trọng, nếu bạn thấy vui vẻ thoải mái, tạo sự ... rink TL, Ro se TL: Development and validation of a geriatric depression screening scale: a preliminary report. J Psychiatr Res 17: 37-49, 1983. hoc GD/mucluc.htm hoc GD/mucluc.htm 63 CHƯƠNG 8 : BỆNH HƯNG - TRẦM CẢM4 X W Bệnh hưng – trầm cảm trước kia được gọi là loạn tâm thần hưng – trầm cảm. Bệnh này được định nghĩa theo hình thái tiến triển của nó : - Lưỡng cực : các cơn trầm cảm và hưng cảm xen kẽ nhau. - Đơn cực : sự tái diễn các cơn trầm cảm. Giữa các cơn, khí sắc trở lại bình thường. I. CƠN TRẦM CẢM : 1. Quan sát : - Sự chậm chạp về tâm thần vận động (vẻ mặt đờ đẫn, giảm điệu bộ) - Buồn rầu rõ rệt - Không chú ý đến vệ sinh cơ thể, ăn mặc lôi thôi. 2. Khám lâm sàng : 2.1. Ý chí : trơ lì, mất nghị lực. 2.2. Trí tuệ : hoạt động tâm thần chậm chạp, ý tưởng nghèo nàn, rối loạn sự tập trung, rối loạn trí nhớ, sự chú ý và sự gợi nhớ khó khăn. 2.3. Cảm xúc : thờ ơ, “mất cảm giác về cảm xúc đau khổ”, mất hứng thú. 3. Tiến triển : Bệnh sẽ khôi phục trung bình trong khoảng sáu đến bảy tháng, nhưng nguy cơ tự tử cao. Cho nên tất cả trường hợp trầm cảm đều phải được điều trị. II. CƠN HƯNG CẢM : 1. Quan sát và tiếp xúc : - Ăn mặc lôi thôi kỳ quái thường đập vào mắt mọi người. - Khuôn mặt biểu lộ quá mức - Tiếp xúc ồn ào, thái độ quá thân mật. - Kích động vận động : điệu bộ kịch tính. - Kích thích tâm thần : nói hổ lốn, tăng hoạt động tâm thần, tư duy phi tán. 4 BS Lâm Xuân Điền, Giáo trình Sức khỏe Tâm thần, Khoa PNH, 2001 64 - Khí sắc thay đổi, không ổn định, khoan khoái xen lẫn với trạng thái dễ bị kích thích. - Ngôn ngữ tương ứng với sự khoan khoái : chơi chữ, nói chuyện nọ xọ chuyện kia. 2. Các rối loạn thực thể : - Mất ngủ : dấu hiệu cơ bản xuất hiện sớm, không có sự mệt mỏi và than phiền từ phía người bệnh. - Đói khát thường xuyên quá mức, tương phản với sự gầy sút, đôi khi mất nước. - Tăng tiết nước bọt, tăng tiết mồ hôi. - Mất kinh thường gặp ở phụ nữ. III. HAI THỂ TIẾN TRIỂN CHÍNH : 1. Thể lượng cực : Với sự xuất hiện của các cơn hưng cảm và trầm cảm. Nếu các cơn hưng cảm tái phát không có các cơn trầm cảm thì cũng được xếp vào thể lưỡng cực. Chu kỳ nhanh : 4 cơn tối loạn khí sắc trong một năm. 2. Trầm cảm đơn cực : Đây là thể thường gặp nhất, chỉ gồm có các cơn trầm cảm, xuất hiện nhiều ở giới nữ với nhân cách cơ bản thường là ức chế, nhiễu tâm. IV. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ : 1. Điều trị triệu chứng : - Trong cơn trầm cảm, nhập viện để phòng ngừa nguy cơ tự tử cao. - Trong cơn hưng cảm, nhập viện để đối phó với các hậu quả do kích động gây ra. 2. Điều trị phòng ngừa : - Tiếp tục hóa trị liệu trong nhiều tháng sau khi cơn đầu tiên được chữa khỏi. - Cho một thuốc điều hòa khí sắc để phòng ngừa tái phát : Lithium, Carbamazépine, Valpromide. X W 65 CHƯƠNG 9 : XUNG ĐỘT VÀ STRESS5 X W I. XUNG ĐỘT (CONFLICT, CONFLIT) : 1. Định nghĩa : - Xung đột là một tình trạng trong đó chủ thể bị giằng co giữa khuynh hướng về nhận thức và động cơ ngược chiều nhau. - Theo phân tâm học, xung đột tâm lý là sự biểu lộ của những đòi hỏi nội tâm không thể dung hòa được, đặc biệt là những xung năng trái ngược nhau. Xung đột tâm lý có thể được thể hiện rõ nét hay tiềm ẩn. Vai trò của tình dục phải tiến đến việc giải quyết sự xung đột có tính quyết định, đó là mặc cảm oedipe. 2. Hậu quả và việc giải quyết xung đột : N.E. Miller chia xung đột ra thành : - Xung đột tiến tới – tiến tới (approche – approche). - Xung đột né tránh – né tránh (évitement – evitement). - Xung đột tiến tới – né tránh (approche - évitement) Từ xung đột không giải quyết được, thường tạo ra sự lo hãi (angoisse). Để giải quyết những xung đột, con người có thể sử dụng nhiều biện pháp như sự dồn nén, sự chuyển hướng về một mục tiêu thay thế, sự thăng hoa Trong các chứng nhiễu tâm, nếu chỉ dừng lại ở triệu chứng, tức là hành vi trá hình, mà khôn đi tìm một xung năng căn nguyên, thì trị liệu không thể có kết quả được. Xung đột là sự đấu tranh giữa các khuynh hướng, các lợi ích, xung đột không phải luôn luôn có hại, nó không thể thiếu được trong việc hình thành nhân cách. II. STRESS : Khởi đầu, Stress (tiếng Anh) bắt nguồn từ chữ La tinh “Stringere” có nghĩa là nghịch cảnh, bất hạnh (thế kỷ). 1. Định nghĩa : 5 BS Lâm Xuân Điền, Giáo trình Sức khỏe Tâm thần, Khoa PNH, 2001 66 - Stress là “mọi đáp ứng của cơ thể trước mọi yêu cầu hay đòi hỏi tác động lên trên cơ thể đó “ (H. Selye, 1976). - Stress là “một tình trạng căng thẳng cấp diễn ra của cơ thể bị bắt buộc phải điều động những tổ chức phòng vệ của nó để đương đầu với một tình huống đe dọa” (J. Delay). Trong các điều kiện thông thường, Stress là một đáp ứng thích nghi bình thường về mặt tâm lý sinh học và hành vi. 2. Lý thuyết về Stress : 2.1. Lý thuyết sinh lý học : 2.1.1. Theo Walker Cannon : phản ứng bỏ chạy hay chiến đấu (flight or flight) là một loạt biểu hiện sinh lý do việc tiết ra chất nội tiết của ng thượng thận, gọi là “chất nội tiết của Stress” hay Adrénaline. 2.1.2. Theo Hans Selye : Toàn bộ những phản ứng sinh lý trước những sự tấn công khác nhau là “Hội chứng thích nghi chung”. Tiếp đó có khả năng xuất hiện một bệnh lý cơ thể hay cái chết. Sực việc được giải thích bởi sự hoạt hóa của nang thượng thận trước hiện tượng Stress. Hội chứng thích nghi chung bao gồm 03 giai đoạn : - Giai đoạn báo động hay sốc : với lần xuất hiện đầu tiên của tác nhân gây Stress, cơ thể có một số đề kháng thấp hơn bình thường trong một thời gian ngắn, và nhanh chóng huy động các nguồn lực phòng vệ. - Giai đoạn thích nghi hay phản kháng : nếu các yếu tố vượt qua sự kiểm soát của cơ thể, thì đòi hỏi huy động tổng lực và phải tiêu hao nhiều nguồn lực để chống trả. - Giai đoạn suy kiệt : nếu các tác nhân có tính chất nghiêm trọng hay bị rút ra khỏi một cách không bình thường thì cơ thể sẽ bị hao mòn thêm vác các kho dự trữ bị tiêu kiệt. Sức đề kháng bị tê liệt đưa đến cái chết. 2.1.3. Thuyết mô hình tạng đặc biệt – Stress (Diathesis-stress model) : Thuyết này nêu lên sự tương tác giữa các yếu tố bẩm chất và các yếu tố thúc đẩy. Parsons (1988) cho rằng sự thay đổi mang tính chất biến hóa sẽ tạo ra sự chọn lọc đối với các ứng xử nhằm giúp các sinh vật thích nghi với môi trường đầy rẫy tác nhân tạo stress. 67 SƠ ĐỒ STRESS – CƠN BỆNH 2.2. Lý thuyết tâm lý – xã hội : 2.2.1. Thuyết mô hình chuyển động tâm lý : Theo Freud, có 02 loại lo hãi : - Lo hãi tín hiệu : đáp ứng đối với mối liên quan tác nhân gây Stress, căng thẳng. - Lo hãi chấn thương : mang tính bản năng hoặc phát sinh từ bên trong, tạo ra sự căng thẳng đè nặng lên sinh hoạt nội tâm (trước các xung năng tình dục và các bản năng hung hãn bị dồn nén). 2.2.2. Thuyết học tập : - Mô hình điều kiện hóa kinh điển (Pavlov). - Mô hình thao tác có điều kiện (B.F. Skinner). Kích thích không điều kiện (tiếng động to) cho ra đáp ứng không điều kiện. Kích thích có điều kiện (con chuột) lúc đầu có thể được xem là kích thích mới mẻ hoặc trung tính, sau đó sẽ trở thành điều kiện gây lo hãi. Về mặt chủ quan, con người sẽ trải nghiệm căng thẳng bên trong nếu đương đầu với một sự kiện gây sợ hãi. Nếu tình huống gây stress làm phát sinh lo hãi ở mức độ cao không thể xử lý được thì sẽ thúc đẩy ứng xử tránh né hoặc tháo chạy. 2.2.3. Thuyết xung đột : Stress xuất hiện khi người dân không có việc làm, không có nhà ở stress là hiệu quả của các mối quan hệ xã hội ít ổn định, của nghèo khổ, của quyền hạn thấp kém và thiếu kềm chế cá nhân. Kích thích tâm lý xã hội Bẩm chất Yếu tố báo trước bệnh Bệnh Ảnh hưởng của môi trường Yếu tố di truyền 68 2.2.4. Thuyết môi trường sinh thái : Stress xuất hiện từ sự đông đúc, ô nhiễm, từ những rủi ro đối với sức khỏe do các tai biến của môi trường. 2.2.5. Thuyết kiểm soát : Còn gọi là thuyết điều khiển học. Các sinh vật tự điều chỉnh bằng cách đối chiếu tình trạng hiện hữu với một hệ quy chiếu nào đó để duy trì thế cân bằng. Các quá trình phản hồi sẽ phát huy các diễn biến tích cực và ngăn ngừa các diễn biến tiêu cực, làm giảm thiều stress hoặc ngăn ngừa các tác nhân gây stress. A X C B Mô hình stress gia đình ABCX của Hill có sửa đổi Nguồn : Phỏng theo Mc Cubbin và Patterson (1983) 3. Stress gia đình : Gia đình được xem như một hệ thống bao gồm những người được liên kết với nhau thông qua tình thương, sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau. Stress trong gia đình làm Lượng thay đổi Sự kiện gây stress Lượng stress gia đình Tính kém ổn định của gia đình với stress Nhận thức của gia đình về tính nghiêm trọng của thay đổi Sự thống hợp gia đình Tính đáp ứng gia đình 69 tăng sự nhạy cảm của các thành viên theo sự đau khổ về thể chất và tinh thần, phá vỡ tính hài hòa và cấu trúc của gia đình (hệ kém thích nghi). 3.1. Reuben Hill (1949) đề xuất mô hình ABCX : - A : Sự kiện. - B : Nguồn lực gia đình đáp ứng với khủng hoảng. - C : Nhận thức của gia đình về sự kiện. - X : Khủng hoảng. 3.2. David Kein (1983) đưa ra lý thuyết : Stress – Khủng hoảng – ứng phó (SCC, Stress – Crisis – Coping) : Có 5 giai đoạn chuyển tiếp chính của gia đình có thể gây ra stress (Fosson, 1988) : - Thành lập một đơn vị gia đình mới. - Có thêm các thành viên mới. - Chia cách các thành viên khỏi đơn vị gia đình. - Mất đi một thành viên. - Tan rã đơn vị gia đình. 4. Chiến lược ứng phó với stress : Theo Matherny, có 02 loại ứng phó : 4.1. Ứng phó dự phòng (Preventive coping) : - Né tránh các tác nhân gây stress thông qua việc thích nghi trong cuộc sống. - Thích nghi với các mức đòi hỏi. - Các kiểu ứng xử làm giảm nguy cơ tạo ra stress. - Tạo ra các nguồn lực ứng phó. 4.2. Ứng phó chống cự (Combative coping) : - Giám sát các tác nhân gây stress và các triệu chứng. - Sắp xếp các nguồn lực nhằm ứng phó hữu hiệu. - Tấn công các tác nhân gây stress, đẩy lùi ý nghĩ tự “đầu hàng” và giữ được tinh thần cởi mở cho những lựa chọn thích hợp. 70 - Dung nạp các tác nhân gây stress. “Cấu trúc lại nhận thức nhằm vứt bỏ một kế hoạch gây nhiễu tâm thông qua việc đánh giá lại tính nghiêm trọng của các đòi hỏi về các hạn chế nguồn lực của bản thân”. - Hạ thấp mức kích động. Như vậy, trong Stress bình thường, sự đáp ứng là thích hợp và giúp cho cá thể phản ứng đúng nhằm tạo ra một cân bằng mới sau khi chịu tác động của sự kiện. Còn trong Stress bệnh lý, khả năng đáp ứng của cá thể tỏ ra không đầy đủ, không thích hợp và không thể đem lại sự cân bằng mới. Cho nên tiếp theo đó sẽ có những rối loạn xuất hiện vì các mặt tâm thần, cư xử hay hành vi tạm thời hoặc kéo dài. X W Bài đọc thêm : BẠN CĨ BỊ STRESS KHƠNG (Theo Femme Actuelle số 697) Trong cuộc sống cơng nghiệp hĩa con người luơn phải cố gắng chạy đua với thời gian, vượt qua những khĩ khăn. Việc thường xuyên phải đối phĩ với nhiều vấn đề trong sinh hoạt hàng ngày dẫn đến stress. BS Eric Albert, nhà tâm lý học, sáng lập viên viện nghiên cứu stress định nghĩa: "Stress là nỗ lực của cơ thể để thích nghi với những đổi thay". Vậy chẩn đốn stress như thế nào và làm sao để vượt qua? Những tình huống dẫn đến stress Một cuộc ly hơn, một thất bại đắng cay trên đường đời, một người yêu thương đã vĩnh biệt, vừa trải qua một ca sinh khĩ... đều cĩ thể dẫn đến stress. Thậm chí những sự việc nhỏ lập đi lập lại nhiều lần cũng sẽ đưa đến stress như tiếng điện thoại reo giữa đêm khuya, tiếng khĩc thất thanh của em bé v.v... Nghĩa là cĩ rất nhiều nguyên nhân dẫn đến trạng thái stress. Một cách đối phĩ với stress Stress ít liên quan đến yếu tố gây stress mà tùy thuộc nhiều vào cường độ và sự lập lại của yếu tố đĩ. Và mỗi người lại cĩ cách phản ứng khác nhau. C. mỗi ngày đi làm phải mất 2 giờ trên các phương tiện vận chuyển cơng cộng nên bị stress dẫn đến nhức đầu và cao huyết áp. Nhà tâm lý học đã hướng dẫn cho cơ khơng nên để thời gian "chết" trên đường di chuyển sinh bực bội cáu kỉnh, nên giải trí bằng cách đọc các loại sách mình ưa thích, C. quyết định chọn loại sách trinh thám hình sự. Và cơ khám phá rằng chỉ cĩ những lúc ấy cơ mới cĩ 71 thời gian yên ổn đọc loại sách mình ưa thích mà khơng bị chồng con quấy rầy. Từ sự thư giãn đĩ mà bệnh cao huyết áp và bệnh nhức đầu cũng biến mất. Điều đĩ cho thấy khơng nên thụ động trước hồn cảnh dẫn đến stress mà phải hành động để thích nghi với hồn cảnh đĩ. Cơ thể phản ứng thế nào trước stress? - Phản ứng báo động: Khi stress xảy ra, Adrenaline xâm nhập não, trương lực cơ tăng lên. Cơ thể chuyển động để thích nghi giúp tránh tình trạng xấu nhất. - Phản ứng đề kháng: Các cơ chế phản xạ tự điều chỉnh khởi động để tìm dần lại sự quân bình, nhưng sức đề kháng, chịu đựng cĩ giới hạn. - Giai đoạn suy nhược: Cơ thể khơng chống cự được. Mệt mỏi xuất hiện và bệnh khởi phát. Bạn cĩ bị stress khơng? Sau đây là trắc nghiệm để bạn tự chẩn đốn mình. Hãy chọn giải pháp thích hợp với bạn nhất rồi ghi điểm. Khơng bao giờ Gần như khơng bao giờ Đơi lúc Cũng thường Thường 1 Bạn cĩ bị quấy rối bởi một sự kiện khơng mong đợi khơng? 0 1 2 3 4 2 Bạn cĩ thấy khĩ khăn trong việc kiểm sốt những vấn đề quan trọng khơng? 0 1 2 3 4 3 Bạn cĩ cảm thấy căng thẳng và bị stress khơng? 0 1 2 3 4 4 Bạn cĩ cảm thấy tin tưởng vào năng lực của mình khơng? 4 3 2 1 0 5 Bạn cĩ cảm thấy mọi việc diễn biến như bạn muốn khơng? 4 3 2 1 0 6 Bạn cĩ nghĩ là bạn khơng thể làm hết những việc cần làm khơng? 0 1 2 3 4 7 Bạn cĩ thể chế ngự bực dọc, căng thẳng của bạn khơng? 4 3 2 1 0 8 Bạn cĩ nghĩ rằng mình làm chủ được mọi tình huống 4 3 2 1 0
File đính kèm:
- giao_trinh_tam_ly_hanh_vi_bat_binh_thuong.pdf