Họ ốc nước ngọt Pachychilidae Troschel, 1857 (Gastropoda-Prosobranchia-Cerithioidea) ở Việt Nam

ốc nước ngọt thuộc liên họ Cerithioidea

được biết rất đa dạng về thành phần loài. Trước

đây, các loài ốc thuộc liên họ Cerithioidea chỉ

được xếp trong một họ Melaniidae Leach, 1823.

Troschel (1856) dựa trên các đặc điểm của lưỡi

gai (radula) và nắp miệng đB phân biệt thành các

dạng ốc “Tarae”(tù và ?), “Pachychili” (vỏ dày)

và “Melaniae” (màu đen). Về sau, các khái niệm

này được các nhà nghiên cứu như Fischer &

Crosse, 1892; Thiele, 1928, 1929 phát triển và

thay đổi.

 

pdf 8 trang yennguyen 2460
Bạn đang xem tài liệu "Họ ốc nước ngọt Pachychilidae Troschel, 1857 (Gastropoda-Prosobranchia-Cerithioidea) ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Họ ốc nước ngọt Pachychilidae Troschel, 1857 (Gastropoda-Prosobranchia-Cerithioidea) ở Việt Nam

Họ ốc nước ngọt Pachychilidae Troschel, 1857 (Gastropoda-Prosobranchia-Cerithioidea) ở Việt Nam
1 
29(2): 1-8 Tạp chí Sinh học 6-2007 
Họ ốc n−ớc ngọt Pachychilidae Troschel, 1857 
(gastropoda-prosobranchia-Cerithioidea) ở Việt Nam 
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
ốc n−ớc ngọt thuộc liên họ Cerithioidea 
đ−ợc biết rất đa dạng về thành phần loài. Tr−ớc 
đây, các loài ốc thuộc liên họ Cerithioidea chỉ 
đ−ợc xếp trong một họ Melaniidae Leach, 1823. 
Troschel (1856) dựa trên các đặc điểm của l−ỡi 
gai (radula) và nắp miệng đB phân biệt thành các 
dạng ốc “Tarae”(tù và ?), “Pachychili” (vỏ dày) 
và “Melaniae” (màu đen). Về sau, các khái niệm 
này đ−ợc các nhà nghiên cứu nh− Fischer & 
Crosse, 1892; Thiele, 1928, 1929 phát triển và 
thay đổi. 
Có những tên họ ốc n−ớc ngọt thuộc liên họ 
Cerithioidea đ−ợc thay đổi. Đầu tiên, tên họ 
Melaniidae đ−ợc sử dụng duy nhất (Brot, 1874; 
Fischer & Crosse, 1892; Martens, 1897a,b; 
Thiele, 1921, 1925, 1928, 1929). Sau đó, các tên 
họ Melaniidae và Thiaridae đ−ợc sử dụng hoán 
đổi (Pilsbry & Bequaert, 1927, Morison, 1954), 
về sau này, tên họ Thiaridae đB thay thế tên họ 
Melaniidae và đ−ợc nhiều tác giả −a dùng (Venz, 
1938; Brandt, 1968, 1974; Houbrick, 1988; 
Ponder, 1991; Đặng Ngọc Thanh, 1980). Chỉ 
trong những năm gần đây, tên họ Thiaridae đ−ợc 
sử dụng hạn chế hơn cho một nhóm loài ốc có 
kiểu sinh sản đẻ ra con non (Glaubrecht, 1996). 
Trên cơ sở đặc tr−ng của l−ỡi gai và nắp 
miệng, họ Pachychilidae đ−ợc Troschel (1857) 
tách ra từ liên giống Pachychilii trong họ 
Melaniidae. Quan điểm này đ−ợc Fischer & 
Crosse (1892) ủng hộ. 
Pachychilidae đ−ợc xác định là một nhóm 
ốc n−ớc ngọt có cùng một nguồn gốc tổ tiên 
(monophyletic) phân bố rộng ở các vùng nhiệt 
đới trên thế giới. Cho đến nay, hơn một trăm 
loài và phân loài ốc n−ớc ngọt ở các sông, hồ 
vùng Đông Nam á trong họ Pachychilidae đB
đ−ợc mô tả trên cơ sở các đặc tr−ng về hình thái 
vỏ, biểu thị các nét riêng biệt của nhóm ốc này 
(Glaubrecht, 1996, 1999; Strong & Glaubrecht, 
1999; Kohler & Glaubrecht, 2001, 2002). Các 
đặc tr−ng hình thái của họ Pachychilidae là vỏ 
hình côn, rộng, thuôn dài, xoắn hình tháp, lỗ 
miệng hình bầu dục, rộng, tạo thành góc ở phần 
trên, kéo dài thành môi ở phần d−ới, nắp miệng 
hình trứng có nhiều vòng xoắn, tâm gần giữa 
(Troschel, 1857; Sarasin & Sarasin, 1898...). 
Thời gian gần đây, một số tác giả đB sử 
dụng các ph−ơng pháp tổng hợp cả các dẫn liệu 
về hình thái cùng với phân tích di truyền phân tử 
trong nghiên cứu chủng loại phát sinh để thực 
hiện công tác phân loại học các nhóm động vật 
thân mềm, trong đó có các loài ốc n−ớc ngọt 
thuộc liên họ Cerithioidea. Nhiều kết quả 
nghiên cứu đB cho thấy có những dòng 
(lineages) tiến hoá khác nhau trong liên họ 
Cerithioidea (Houbrick, 1988; Ponder, 1991; 
Glaubrecht, 1996, 1999...). 
Trong số các nghiên cứu đó, công trình của 
Kohler & Glaubrecht (2002) đB đ−a ra danh 
sách các bậc phân loại của họ ốc Pachychilidae 
ở vùng Đông Nam á. Các tác giả này đB phân 
tích và bàn luận về danh pháp các giống trong 
họ ốc Pachychilidae, xắp xếp theo vần chữ cái 
bao gồm: 
Acrostoma Brot, 1874; Adamietta Brandt, 
1974; Antimelania Fischer & Crosse, 1892; 
Brotella Rovereto, 1899; Brotia H. Adams, 
1866; Paracrostoma Cossmann, 1900; 
Pseudopotamis Martens, 1894; Senckenbergia 
Yen, 1939; Sulcospira Troschel, 1857; 
Tylomelania Sarasin & Sarasin, 1897; Wanga 
Chen, 1943. 
Công trình đ−ợc hỗ trợ về kinh phí của Ch−ơng trình nghiên cứu cơ bản. 
2 
Trong các giống ốc đB đ−ợc định danh ở trên, 
Kohhler & Glaubrecht (2002) trên cơ sở có nhiều 
dẫn liệu đB phân tích và đ−a ra những nhận định 
về vị trí phân loại học cũng nh− danh pháp của 
các giống trên. Theo đó, một số các luận điểm 
của các tác giả này đ−ợc đ−a ra nh− sau: 
- Do sự trùng lặp với các tên giống đB đ−ợc 
dặt cho các nhóm động vật khác tr−ớc đó nên 
các tên giống nh− Acrostoma và Brotella đB 
đ−ợc đổi thành Paracrostoma. 
- Antimelania là tên đồng vật của Brotia. 
- Senckenbergia đ−ợc xem là một phân 
giống của Brotia. 
- Wanga đ−ợc coi là tên đồng vật của Brotia. 
Từ những phân tích trên, kết hợp với các dẫn 
liệu về đặc tr−ng hình thái đồng thời với các
phân tích tiến hoá phôi, cấu trúc phân tử và 
chủng loại phát sinh, Kohler & Glaubrecht 
(2002) đB tu chỉnh và đ−a ra danh mục 
(catalogue) 124 taxon ốc n−ớc ngọt thuộc họ 
Pachychilidae đB đ−ợc định danh trong 6 giống, 
hiện có ở vùng Đông Nam á. Tuy nhiên, các tác 
giả này mới xác định tình trạng của 66 loài và 
phân loài. Số còn lại đ−ợc xem là tên đồng vật 
(synonym). 
Gần đây nhất, Kohler & Glaubrecht (2006) 
đB tu chỉnh và ghi nhận có 35 loài ốc n−ớc ngọt 
thuộc giống Brotia (Cerithioidae: Pachychilidae) 
ở vùng Đông Nam á. Từ những kết quả nghiên 
cứu trình bày trên, có thể thấy vấn đề phân loại 
học của nhóm ốc n−ớc ngọt trong liên họ 
Cerithioidae rất phức tạp, còn nhiều tranh cBi và 
đang tiếp tục đ−ợc nghiên cứu. 
Họ Pachychilidae ở Việt Nam 
Bảng 1 
Danh sách các loài ốc n−ớc ngọt thuộc họ Pachychilidae đã đ−ợc xác định ở Việt Nam 
Phân bố 
STT Tên loài Miền Bắc 
(1) 
Miền Nam 
(2) 
Ghi chú 
1 Adamietta delavayana (Heude, 1888) + 
2 Adamietta housei (Lea, 1856) + 
3 Adamietta reevei (Brot, 1874) + + 
4 Adamietta swinhoei (Adams, 1870) + 
5 Brotia costula (Rafinesque, 1833) + 
6 Brotia hamonvillei (Brot, 1887) + + 
7 Brotia jullieni (Deshayes, 1874) + 
8 Brotia siamensis (Brot, 1886) + 
9 Paracrostoma solemiana (Brandt, 1968) + + 
10 Paracrostoma pseudosulcospira (Brandt, 1968) + 
11 Semisulcospira aubryana (Heude, 1888) + 
12 Sulcospira hainanensis (Brot, 1872) + 
13 Sulcospira proteus (Bavey et Dautzenberg, 1910) + đặc hữu 
14 Sulcospira touranensis (Souleyet, 1852) + 
15 Stenomelania dautzenbergiana (Morlet, 1884) + 
Ghi chú: giới hạn hai miền bắc và nam theo vùng phân bố địa lý động vật đ−ợc giả định nh− sau: (1). Miền 
Bắc Việt Nam: miền lBnh thổ từ cực bắc Việt Nam tới khu vực đèo Hải Vân; (2). Miền Nam Việt Nam: miền 
lBnh thổ từ đèo Hải Vân tới mũi Cà Mau. 
ở Việt Nam, nhóm ốc n−ớc ngọt thuộc liên 
họ Cerithioidae đB đ−ợc một số tác giả đề cập 
tới khi nghiên cứu các nhóm động vật thân 
mềm. Trong đó, có các công trình quan trọng 
của Eydoux & Souleyet (1852), Brot (1887), 
Bavay et Dautzenberg (1910).... Trong các công 
trình hiện đại, Đặng Ngọc Thanh (1980) xác 
định chỉ có một loài Semisulcospira aubryana 
thuộc họ Pachychilidae. Các loài Stenomelania 
reevei, Sulcospira proteus, Antimelania costula, 
3 
A. swinhoei và A. siamensis đ−ợc đặt trong họ 
Thiaridae. Tuy nhiên, do điều kiện tài liệu cũng 
nh− vật mẫu có đ−ợc còn hạn chế cho nên các 
kết quả nghiên cứu về các loài ốc trong họ 
Pachychilidae và Thiaridae thuộc liên họ 
Cerithioidea đB có ch−a thể đ−ợc xem là đầy đủ. 
Thời gian gần đây, trên cơ sở phân tích lại 
chủ yếu về hình thái vỏ các vật mẫu thu thập 
đ−ợc từ tr−ớc tới nay, đồng thời xem xét lại vấn 
đề phân loại học của các họ ốc Pachychilidae và 
Thiaridae, các kết quả tu chỉnh đB xác định đ−ợc 
15 loài ốc n−ớc ngọt thuộc 6 giống của họ 
Pachychilidae hiện có ở Việt Nam; họ 
Thiariadae chỉ còn lại 4 loài: Melanoides 
tuberculatus (O. F. Muller, 1774); Sermyla
tornatella (Lea, 1850); Tarebia granifera 
(Lamarck, 1822); và Thiara scabra (O. F. 
Muller, 1774). 
Ngoài các loài nh− kể trên, còn một số loài 
khác đ−ợc một số các tác giả n−ớc ngoài đB liệt 
kê nh− Melania beaumetzi Brot, 1887, hiện có 
holotype, thu đ−ợc ở Than Moi (Lạng Sơn ?, Bắc 
Bộ), l−u giữ tại Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris. 
Loài này đ−ợc Kohler & Glaubrecht (2002) 
chuyển thành Brotia (?) beaumetzi (Brot, 1887). 
Loài này có kích th−ớc nhỏ, vỏ hình côn, chắc, 
rộng ngang, màu vàng sáng, có 5 vòng xoắn 
dẹp. Kích th−ớc: h: 20 mm; l: 10 mm. Tuy 
nhiên, chúng tôi ch−a có đ−ợc mẫu vật của loài 
này và ch−a đ−a vào danh sách trên. 
Khoá định loại các loài ốc tháp họ Pachychilidae đ biết hiện nay ở Việt Nam 
1(18). ốc có 7 đến trên 10 vòng xoắn. 
2(9). Các vòng xoắn dẹp. 
3(6). ốc cỡ lớn, hình tháp dài. 
4(5). Lỗ miệng hình bầu dục, rộng và ngắn, chiếm khoảng 1/4 chiều cao vỏ............Adamietta reevei 
5(4). Lỗ miệng hình bầu dục, hẹp, chiếm 1/3 chiều cao vỏ.................................. Adamietta swinhoei 
6(3). ốc cỡ trung bình, hình tháp ngắn. 
7(8). Có 10-13 vòng xoắn. Có các vệt màu nâu xẫm chạy dọc trên mỗi vòng xoắn........Adamietta housei 
8(7). Có 8-9 vòng xoắn. Không có vệt màu nâu dọc vòng xoắn........................Adamietta delavayana 
9(2). Các vòng xoắn phồng. 
10(11). Mặt vỏ nhẵn hoặc có các đ−ờng vòng thô. Các vòng xoắn phồng và tròn đều......Brotia costula 
11(10). Mặt vỏ có các gờ dọc gồ cao. 
12(15). Vỏ hình côn. Lỗ miệng hình bầu dục hoặc hình thoi. 
13(14). Vỏ mỏng, các gờ dọc ít và th−a, vòng xoắn dẹp............................................Brotia siamensis 
14(13). Vỏ dày, các gờ dọc gồ cao thành các đ−ờng sống lớn, vòng xoắn phồng..........Brotia jullieni 
15(12). Vỏ hình tháp. Lỗ miệng loe hình trái tim hoặc hình trám. 
16(17). Mặt vỏ ráp, có các đ−ờng gờ dọc nổi rõ.....................................................Brotia hamonvillei 
17(16). Mặt vỏ nhẵn với những vệt màu nâu xẫm dọc các vòng xoắn.......Stenomelania dautzenbergiana 
18(1). ốc có d−ới 7 vòng xoắn. 
19(24). ốc cỡ nhỏ hoặc trung bình, hình tháp thuôn dài. 
20(21). Vỏ dày, chắc, hình thoi, đỉnh nhọn. Lỗ miệng loe hình tim, chiếm gần nửa chiều cao vỏ, 
vành miệng dày...........................................................................................Sulcospira proteus 
21(20). Vỏ mỏng, hình côn hoặc hình tháp, thuôn dài, đỉnh th−ờng bị gặm mòn. 
22(23). Vỏ hình côn. Có 5-6 vòng xoắn dẹp....................................................Sulcospira hainanensis 
23(22). Vỏ hình tháp, thuôn dài. Có 6-7 vòng xoắn hơi phình ở giữa..............Sulcospira touranensis 
24(19). ốc cỡ lớn, hình côn. 
25(28). Mặt vỏ nhẵn. 
26(27). Vỏ hình côn dài. Vòng xoắn cuối bằng 2/3 chiều cao vỏ, lỗ miệng hình thoi hẹp, chiều cao 
d−ới 1/2 chiều cao vỏ........................................................................Paracrostoma solemiana 
27(26). Vỏ hình côn ngắn. Vòng xoắn cuối bằng 3/4 chiều cao vỏ, lỗ miệng rộng ngang, chiều cao 
hơn 1/2 chiều cao vỏ.............................................................Paracrostoma pseudosulcospira 
28(25). Mặt vỏ có các gờ dọc và vòng thô....Semisulcospira aubryana 
4 
Bàn luận về các loài ốc n−ớc ngọt thuộc họ Pachychilidae ở Việt Nam 
Căn cứ vào đặc tr−ng hình thái vỏ, có thể 
phân biệt 6 giống thuộc họ Pachychilidae ở Việt 
Nam: 
- Giống Adamietta đ−ợc Brandt (1974) xác 
lập với loài chuẩn Melania housei Lea, 1856. 
Đặc điểm chẩn loại: vỏ hình tháp, có nhiều vòng 
xoắn (8-13), vòng xoắn dẹp. Lỗ miệng hình 
trám. Nắp miệng ít vòng xoắn, vỏ hầu nh− nhẵn 
đôi khi có nét vân chạm. 
- Giống Brotia đ−ợc Adams (1866) thiết lập 
với loài chuẩn Melania pagodula Gould, 1847. 
Đặc điểm chẩn loại: vỏ chắc, hình côn đến hình 
tháp cao, có vân chạm, đỉnh tù cụt hoặc bị ăn 
mòn. Có 5-11 vòng xoắn, vòng xoắn phồng, 
vòng xoắn cuối lớn. Lỗ miệng hình thoi. Nắp 
miệng tròn, 4-6 vòng xoắn. 
- Giống Paracrostoma đ−ợc Cossman 
(1900) thiết lập với loài chuẩn Melania huegeli 
Philipi, 1843. Đặc điểm chẩn loại: ốc kích th−ớc 
lớn, vỏ dày, nhẵn, hình côn. Vòng xoắn cuối 
gần tới 1/2 chiều cao vỏ. Nắp miệng hình ô van 
với 3,5 vòng xoắn. 
- Giống Semisulcospira đ−ợc Boettger 
(1886) xác lập với loài chuẩn Melania libertina 
Gould, 1859. Đặc điểm chuẩn loại: vỏ hình thoi, 
có 5-6 vòng xoắn, vòng xoắn cuối phình to, 
chiếm tới 3/4 chiều cao vỏ, lỗ miệng hình thoi 
rộng, dài tới 1/2 chiều cao vỏ. 
- Giống Sulcospira đ−ợc mô tả bởi Troschel 
(1857) với loài chuẩn Melania sulcospira 
Mouson, 1848. Đặc điểm chẩn loại: vỏ hình 
thoi, hình côn hoặc hình tháp. Mặt vỏ nhẵn. Có 
5-7 vòng xoắn. Lỗ miệng loe hình tim hoặc hình 
bầu dục. 
- Giống Stenomelania có đặc điểm chẩn 
loại: vỏ mỏng, có trên 9 vòng xoắn, rBnh xoắn 
sâu thắt làm cho vòng xoắn phồng rõ, có các vệt 
màu nâu xẫm dọc trên các vòng xoắn. 
1. Adamietta delavayana (Heude, 1888) (hình 1) 
Melania delavayana Heude, 1888: 309; 
Heude, 1890: 162, pl. 16, fig. 5, 5c. 
Loài này về hình thái vỏ, giống với Brotia 
costula: hình tháp thuôn nhọn ở đỉnh, nhiều 
vòng xoắn. Tuy nhiên, sự sai khác giữa hai loài 
này thấy rõ ở kích th−ớc của A. delavayana nhỏ 
hơn, vòng xoắn dẹp, vòng xoắn cuối phình to, 
cao bằng 1/2 chiều cao vỏ, trong khi kích th−ớc 
vỏ của B. costula lớn hơn, vòng xoắn phồng, 
chiều cao vòng xoắn cuối nhỏ hơn 1/2 chiều cao 
vỏ ốc. 
2. Adamietta housei (Lea, 1856) (hình 2) 
Melania housei Lea, 1856: 144; Melania 
schomburgki Reeve, 1860: 12, pl. 14, fig. 93. 
Loài này về hình thái vỏ giống với 
Stenomelania dautzenbergiana nh− vỏ hình 
tháp, đỉnh vuốt nhọn, có trên 10 vòng xoắn. Vỏ 
nhẵn, màu nâu vàng với các vệt màu nâu đen 
chạy dọc trên mỗi vòng xoắn. Tuy nhiên, khác 
nhau ở chỗ A. housei có vòng xoắn dẹp, phẳng 
trong khi ở S. dauzenbergiana, rBnh xoắn thắt 
làm cho các vòng xoắn phồng ở giữa. ở n−ớc ta, 
loài này hiện mới thấy ở An Giang (Nam Bộ). 
3. Adamietta reevei (Brot, 1874) (hình 3) 
Melania reevei, Brot, 1874: 95, Taf. 11, fig. 
4-4a Taf. 13, fig.6. 
ốc cỡ lớn, hình côn dài, đỉnh vuốt nhọn. 
Mặt vỏ nhẵn có khía dọc, màu nâu đỏ hay nâu 
đen. Có quần thể với mặt vỏ có nhiều gờ dọc lớn 
ở mỗi vòng xoắn, có trên 10 vòng xoắn dẹp. Lỗ 
miệng hình bầu dục, rộng và ngắn, chỉ chiếm 
khoảng 1/4 chiều cao vỏ. 
Đặng Ngọc Thanh (1980) đB xếp loài này ở 
giống Stenomelania Fischer thuộc họ Thiaridae. 
Giống Adamietta thuộc họ Pachychilidae đ−ợc 
Brandt (1974) xác lập với đặc điểm chẩn loại 
nh− ở phần trên. Căn cứ vào hình thái vỏ nên 
xếp loài này vào giống Adamietta thuộc họ 
Pachychilidae là hợp lý. 
4. Adamietta swinhoei (Adams, 1870) (hình 4) 
Melanoides swinhoei, Adams, 1870: 8, pl. 1, 
fig. 12; Brotia swinhoei Yen, 1939: 59, Taf. 5, 
fig. 12. 
Đặng Ngọc Thanh (1980) đB xếp loài này 
vào giống Antimelania Fischer & Crosse thuộc 
họ Thiaridae. Căn cứ vào hình thái vỏ: ốc cỡ lớn, 
vỏ thuôn dài, đỉnh nhọn, th−ờng bị gặm mòn. Có 
9-10 vòng xoắn dẹp thắt lại ở nửa trên mỗi 
vòng, tạo nên vùng thắt lớn. Mặt vỏ có nhiều 
đ−ờng vòng thô với nhiều gờ dọc lớn ở mỗi 
vòng xoắn cho nên xếp loài này vào giống 
5 
Adamietta thuộc họ Pachychilidae là hợp lý. 
Cho tới nay, chỉ mới s−u tập đ−ợc vỏ ốc chết của 
loài này tại các di tích khảo cổ ở Cúc Ph−ơng, 
Cát Bà. Một số vật mẫu sống thu đ−ợc ở Ninh 
Bình và đ−ợc định loại là Antimelania swinhoei 
(Đặng Ngọc Thanh và cs., 2003) là ch−a đúng, 
nay đ−ợc xem lại và xác định là Adamietta 
reevei. 
5. Brotia costula (Rafinesque, 1833) (hình 5) 
Melania costula Rafinesque, 1833: 166. 
Loài này có kích th−ớc lớn, vỏ hình tháp dài, 
chắc, dày, đỉnh nhọn, một số cá thể có đỉnh bị 
gặm mòn. Mặt vỏ có nhiều đ−ờng vòng thô, mờ 
về phía đỉnh vỏ. Gờ dọc trên các vòng xoắn ít 
thấy, th−ờng chỉ thấy khía dọc. Có 9 vòng xoắn, 
các vòng xoắn cuộn nhanh, gồ cao, chiều cao 
vòng xoắn cuối nhỏ hơn 1/2 chiều cao vỏ ốc. Lỗ 
miệng chiếm 1/3 chiều cao vỏ, hình bầu dục 
rộng. 
Loài này đ−ợc Đặng Ngọc Thanh (1980) 
xếp vào họ Thiaridae với tên giống Antimelania. 
Căn cứ vào đặc điểm hình thái vỏ, xếp lại loài 
này trong giống Brotia thuộc họ Pachychilidae. 
6. Brotia hamonvillei (Brot, 1887) (hình 6) 
Melania hamonvillei Brot, 1887, 35: 32-34; 
Melania aubryana Heude, 1888. 
Loài này về hình thái vỏ cũng giống với B. 
costula. Tuy nhiên, sự khác nhau cơ bản giữa 
hai loài này là B. hamonvillei có vỏ cỡ trung 
bình, mặt vỏ sần sùi, có các đ−ờng gờ dọc nổi 
rõ, mau ở các vòng xoắn đầu, th−a dần ở các 
vòng xoắn sau. Có các đ−ờng sinh tr−ởng nổi 
thành gờ theo rBnh xoắn. Lỗ miệng rộng, hình 
gần trái tim. 
7. Brotia jullieni (Deshayes, 1874) (hình 7) 
Melania jullieni Deshayes, 1874, in 
Deshayes et Jullien, 1874: 115, pl. 7, figs. 7-9. 
Về hình thái vỏ, loài này giống với loài B. 
siamensis. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa hai loài 
này thấy rõ: B. jullieni có kích th−ớc lớn, rộng 
ngang, dày, chắc, có 5-6 vòng xoắn phình ở 
giữa, có các gờ dọc gồ cao thành các đ−ờng 
sống lớn. Trong khi B. siamensis có kích th−ớc 
nhỏ hơn, vỏ không dày, có 7-10 vòng xoắn. 
8. Brotia siamensis (Brot, 1886) (hình 8) 
Melania siamensis, Brot, 1886: 90, 91, pl.7,
fig.3 (a-b). 
Đặng Ngọc Thanh (1980) xếp loài này trong 
giống Antimelania Fischer & Crosse. Với đặc 
tr−ng hình thái vỏ, loài này đ−ợc xếp vào giống 
Brotia là hợp lý hơn. 
9. Paracrostoma solemiana (Brandt, 1968) 
(hình 9) 
Brotia (Paracrostoma) solemiana Brandt, 
1968: 273-274, pl. 10, fig. 60; Paracrostoma 
solemiana - Brandt, 1974: 186, pl. 13, fig. 44. 
Loài này mới thu đ−ợc mẫu gần đây ở một số 
địa ph−ơng ở Trung Bộ (từ Quảng Bình tới Quảng 
Nam). Với đặc điểm hình thái đặc tr−ng là vỏ cỡ 
lớn, chắc, hình côn dài, rộng, đỉnh vỏ th−ờng bị 
gặm mòn. Mặt vỏ nhẵn, có các đ−ờng chỉ mờ 
theo vòng xoắn. Có 5-6 vòng xoắn phình ở giữa, 
vòng xoắn cuối phình to, chiều cao vòng xoắn 
cuối hơn 1/2 chiều cao vỏ. Lỗ miệng hình bầu 
dục, rộng. Chiều dài lỗ miệng gần 1/2 vỏ. Loài 
này thấy phân bố ở Thái Lan (Brandt, 1974). 
Brandt (1968) đB xác lập loài này và đặt trong 
phân giống Brotia (Paracrostoma). Đến năm 
1974, Brandt đB tách phân giống này thành giống 
Paracrostoma riêng biệt. Kohler & Glaubrecht 
(2004, 2006) đB xếp loài này trong giống Brotia. 
Căn cứ vào đặc tr−ng hình thái vỏ cho nên xếp 
loài này vào giống Paracrostoma là hợp lý. 
10. Paracrostoma pseudosulcospira 
 (Brandt, 1968) (hình 10) 
Brotia (Paracrostoma) pseudosulcospira 
Brandt, 1968: 274, pl. 10, fig. 61; Paracrostoma 
pseudosulcospira pseu-dosulcospira (Brandt, 
1974: 185, pl. 13, fig. 42. 
Loài này mới thu đ−ợc mẫu tại sông Ba (Sơn 
Hoà, tỉnh Phú Yên). Loài nài có đặc điểm khác 
hẳn với loài P. solemiana ở chỗ Vỏ hình côn 
ngắn, rộng, đỉnh vỏ th−ờng bị gặm mòn. Có 4 
vòng xoắn, hơi dẹp. Vòng xoắn cuối phình to, 
bằng 3/4 chiều cao vỏ. Lỗ miệng hình thoi, rộng 
ngang, dài hơn 1/2 chiều cao vỏ. Loài này cũng 
mới thấy phân bố ở Thái Lan (Brandt, 1974). 
Cũng giống nh− loài trên, Brandt (1968) đB 
xác lập loài này và đặt trong phân giống Brotia 
(Paracrostoma). Đến năm 1974, tác giả này đB 
tách phân giống này thành giống Paracrostoma 
riêng biệt nh−ng đặt thành phân loài 
Paracrostoma pseudosulcospira pseudo-
6 
sulcospira. Kohler & Glaubrecht (2004, 2006) đB 
xếp loài này trong giống Brotia. 
11. Semisulcospira aubryana (Heude, 1888) 
(hình 11) 
Melania aubryana Heude, 1888: 308; 
Melania aubryana-Bavay et Dautzenberg, 1910: 
4, Pl. 1, fig. 8-13. 
Loài này với đặc tr−ng hình thái khác hẳn 
với các giống khác trong họ Pachychilidae: vỏ 
hình thoi, rộng ngang, vỏ dày, đỉnh tày. Có 5-6 
vòng xoắn, các vòng xoắn dẹp phẳng, rBnh xoắn 
nông, vòng xoắn cuối phình ra ở phần d−ới, 
chiếm 2/3-3/4 chiều cao vỏ. Lỗ miệng hình thoi 
rộng, dài tới 1/2 chiều cao vỏ. 
Loài này đ−ợc Kohler & Glaubrecht (2002) 
coi là synonym của Adamietta tonkiniana 
(Morlet). Tuy nhiên loài Melania tonkiniana 
Morlet, 1886 cho tới nay cũng ch−a thật rõ ràng 
về vị trí phân loại và danh pháp. Hơn nữa, giống 
Adamietta có 7 đến trên 10 vòng xoắn. Vì vậy, 
căn cứ vào đặc điểm hình thái vỏ, cho nên loài 
này đ−ợc xếp vào giống Semisulcospira là hợp lý. 
12. Sulcospira hainanensis (Brot, 1872) 
(hình 12) 
Melania (Sulcospira) hainanesis Brot, 1872 : 
3 : 32, pl. 3, fig. 11; Melania ebenina Brot, 1883: 
83; Brot, 1886: 98; Melania biconica Brot, 1886: 
100, pl. 4, fig. 4; Melania soriniana Heude, 
1988: 308; Heude, 1890: 162, pl. 16, fig. 6, 6a; 
Sulcospira biconica-Yen, 1939: 60, pl. 5, fig. 16. 
Đặc tr−ng hình thái của loài này là kích 
th−ớc trung bình, nhỏ, vỏ mỏng, hình côn, đỉnh 
th−ờng bị gặm mòn. Mặt vỏ có đ−ờng gờ dọc 
mờ và đ−ờng sinh tr−ởng mờ theo vòng xoắn. 
Vỏ màu nâu vàng đến nâu đen. Có 5-6 vòng 
xoắn, vòng xoắn hơi dẹp. ở ta, loài này mới 
thấy phân bố ở Bắc Bộ. 
Loài này đ−ợc Kohler & Glaubrecht (2001) 
xếp vào giống Brotia. Tuy nhiên, với đặc tr−ng 
hình thái vỏ: ốc cỡ trung bình và nhỏ, hình côn, 
ít vòng xoắn, mặt vỏ nhẵn, lỗ miệng hình bầu 
dục, hơi loe, cho nên loài này đ−ợc xếp vào 
giống Sulcospira là hợp lý. 
13. Sulcospira proteus (Bavey et 
Dautzenberg, 1910) (hình 13) 
Melania proteus Bavey et Dautzenberg, 
1910: 1, Pl. 1, fig. 1-7; Melania reducta, Bavey
et Dautzenberg, 1900: 17, Pl. 10, fig. 11; 
Melania jacqueti, Bavey et Dautzenberg, 1906: 
413, Pl. 10, fig. 16. 
Đặc tr−ng hình thái vỏ của loài này khá rõ: 
vỏ dày, chắc, hình thoi dài. Mặt vỏ nhẵn, màu 
nâu đất, có khía dọc mảnh. Có 6 vòng xoắn, hẹp 
ngang, đỉnh nhọn. Các vòng xoắn đầu dẹp, rBnh 
xoắn nom rõ, vòng xoắn cuối chiếm hơn nửa 
chiều cao vỏ ốc, hơi phình khoảng giữa. Trên 
các vòng xoắn có các dải vòng màu nâu sẫm 
lớn, vòng xoắn cuối có ba dải. Vòng tiếp theo có 
hai dải, các vòng xoắn đầu 1 dải. Lỗ miệng loe 
hình tim, chiếm gần nửa chiều cao vỏ, vành 
miệng sắc, phần d−ới tạo thành môi tròn, phần 
trên tạo thành góc nhọn, mặt trong vành miệng 
có ba vệt nâu lớn. Lớp sứ bờ trụ dày, màu vàng 
nhạt. 
Loài này cho tới nay đ−ợc xem là đặc hữu 
của Việt Nam, phân bố hẹp ở vùng Hạ Lạng 
(Cao Bằng) và đ−ợc ghi trong Sách Đỏ Việt 
Nam (1996, 2000). 
14. Sulcospira touranensis (Souleyet, 1852) 
(hình 14) 
Melania tourannensis Souleyet, 1852-in 
Eydoux & Souleyet: 12: 543, 544, Pl.31, figs 4-7. 
Loài này về hình thái khá giống với S. 
hainanesis, tuy nhiên khác ở chỗ: vỏ hình tháp, 
thuôn dài. Có 6-7 vòng xoắn hơi phình ở giữa. 
Loài này, cho tới nay mới xác định thấy ở Trung 
Bộ (Quảng Trị, Quảng Nam). 
15. Stenomelania dautzenbergiana 
(Morlet, 1884) (hình 15) 
Melania dautzenbergiana Morlet, 1884: 
399, 400, Pl. 8, fig. 1a-c; Melania dugasti 
Morlet, 1893: 153-154, pl. 6, fig. 1. 
Đặc tr−ng hình thái của loài này: vỏ hình 
tháp, thuôn dài, đỉnh nhọn, chắc nh−ng không 
dày. Mặt vỏ nhẵn ở các vòng xoắn đầu, có các 
vân màu nâu xẫm dọc trên các vòng xoắn. Mặt 
vỏ có màu vàng nâu. Có trên 9 vòng xoắn, rBnh 
xoắn sâu, thắt tạo cho các vòng xoắn phình rõ ở 
giữa. Lỗ miệng hình bầu dục, vành miệng sắc, 
phần trên thành góc nhọn, phân d−ới uốn thành 
môi nhọn. Nắp miệng hình trứng. Loài này phân 
bố ở l−u vực Mê Kông. Theo các dẫn liệu 
(Brandt, 1974; Kohler & Glaubrecht (2002, 
2006) loài này có cả ở nam Việt Nam. Tuy 
nhiên, tới nay ch−a thu đ−ợc mẫu vật. 
7 
Hình 1. Adamietta delavayana 
Hình 2. Adamietta housei 
Hình 3. Adamietta reevei 
Hình 4. Adamietta swinhoei 
Hình 5. Brotia costula 
Hình 6. Brotia hamonvillei 
Hình 7. Brotia jullieni 
Hình 8. Brotia siamensis 
Hình 9. Paracrostoma 
solemiana 
Hình 10. Paracrostoma 
pseudosulcospira 
Hình 11. Semisulcospira 
aubryana 
Hình 12. Sulcospira 
hainanensis 
Hình 13. Sulcospira proteus 
Hình 14. Sulcospira 
touranensis 
Hình 15. Stenomelania 
dautzenbergiana 
8 
Tài liệu tham khảo 
1. Brandt R. A. M., 1974: The non-marine 
aquatic Mollusca of Thailand. Frankfurt am 
Main, 423 pages. 
2. Đặng Ngọc Thanh, 1980: Khu hệ động vật 
không x−ơng sống n−ớc ngọt Bắc Việt Nam. 
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
3. Đặng Ngọc Thanh (chủ biên) và cs., 1980: 
Định loại động vật không x−ơng sống n−ớc 
ngọt Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội. 
4. Đặng Ngọc Thanh (chủ biên) và cs., 2002: 
Thủy sinh học các thủy vực n−ớc ngọt nội 
địa Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, 
Hà Nội. 
5. Đặng Ngọc Thanh và cs., 2003: Dẫn liệu 
mới về nhóm trai ốc n−ớc ngọt Việt Nam: 
731-734. Tuyển tập Hội thảo quốc gia lần 
thứ 2 về Khoa học sự sống. Nxb. Khoa học 
và Kỹ thuật, Hà Nội. 
6. Fischer H., Dautzentberg P., 1904: 
Mission Pavie Indo-Chine - études drivers,
3: 332-450, pl. 19-22. 
7. Habe T., 1964: Freshwater molluscan fauna 
of Thailand - Nature & Life Southeast Asia, 
3: 45-66, 2pls. 
8. Kobelt W., 1904: Die systematische 
Stellung der chinensischen fauna, 36: 26-30. 
Bl. Dtsch. Malak. Ges. 
9. Kohler F., Glaubrecht, 2002: Miit. Mus. 
Nat. kd. Berl., Zool. Reihe, 78(1): 121-156. 
10. Kohler F., 2004: Brotia in space and time-
phylogeny and evolution of southest Asian 
freshwater gastropods of family 
Pachychilidae (Caenogastropoda, Cerithioidea). 
Thesis of Ph. Dr. Rer. Nat., Humboldt 
university, Berlin. 
11. Kohler F., Glaubrecht, 2006: Malacologia, 
48 (1-2): 159-251. 
12. Lea I., 1856: Description of thirteen new 
species of exotic peristomata - Proc. Acad. 
Nat. Sci. Philad., 8: 109-111. 
13. Yen T. C., 1939: Abbh. Senc. Naturf. Ges., 
444: 1-234. 
fresh water Snail of Pachychilidae Troschel, 1857 
(gastropoda-prosobranchia-Cerithioidea) in Vietnam 
Dang Ngoc Thanh, Ho Thanh Hai 
Summary 
Based on analysing snail samples of Pachychilidae recently collected from many locatlities of Vietnam, at 
the same time with revision on taxonomy of this family, research results show that Pachychilidae has 15 
species belong to 6 gennera in Vietnam: Adamietta delavayana (Heude, 1888); Adamietta housei (Lea, 1856); 
Adamietta reevei (Brot, 1874); Adamietta swinhoei (Adams, 1870); Brotia costula (Rafinesque, 1833); Brotia 
hamonvillei (Brot, 1887); Brotia jullieni (Deshayes, 1874); Brotia siamensis (Brot, 1886); Paracrostoma 
solemiana (Brandt, 1968); Paracrostoma pseudosulcospira (Brandt, 1968); Semisulcospira aubryana (Heude, 
1888); Sulcospira hainanensis (Brot, 1872); Sulcospira proteus (Bavey et Dautzenberg, 1910); Sulcospira 
touranensis (Souleyet, 1852); and Stenomelania dautzenbergiana (Morlet, 1884). 
The key of identifation for fresh water snails of Pachychilidae in Vietnam and some remarks on 
taxonomic status of these species as well as genera: Adamietta, Brotia, Paracrostoma, Semisulcospira, 
Stenomelania and Sulcospira are given also in this paper. 
Ngày nhận bài: 17-3-2007 

File đính kèm:

  • pdfho_oc_nuoc_ngot_pachychilidae_troschel_1857_gastropoda_proso.pdf