Huy động nguồn vốn tiền gửi ngân hàng: Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngân hàng thương mại cần coi trọng

công tác huy động vốn, đặc biệt là

nguồn tiền gửi từ khách h ng v

nguồn vốn này có tính quyết định đối

với sự ổn định, phát triển bền vững và

hiệu quả của ngân hàng. Nguồn tiền

gửi từ khách hàng là nguồn vốn có

tính chiến lược, cần được duy tr , tăng

trưởng liên tục và lâu dài. Điều này

giúp các ngân hàng thương mại chủ

động trong kinh doanh, ít bị phụ thuộc

vào các nguồn vốn khác; nguồn vốn

huy động dồi dào làm tăng khả năng

cạnh tr nh, đ dạng hóa các hoạt

động kinh doanh, phân tán rủi ro, thu

được lợi nhuận cao và cuối cùng đạt

được mục tiêu an toàn và đảm bảo lợi

nhuận. Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam Chi

nhánh tỉnh Tây Ninh (Agribank Tây

Ninh) chú trọng hoạt động huy động

vốn không chỉ đảm bảo cho nhu cầu

kinh doanh củ đơn vị, mà còn vì mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội củ địa

phương

pdf 17 trang yennguyen 2520
Bạn đang xem tài liệu "Huy động nguồn vốn tiền gửi ngân hàng: Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Huy động nguồn vốn tiền gửi ngân hàng: Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh

Huy động nguồn vốn tiền gửi ngân hàng: Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh
28 
CHUYÊN MỤC 
KINH TẾ HỌC - XÃ HỘI HỌC 
HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG - 
NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - 
CHI NHÁNH TỈNH TÂY NINH 
 NGUYỄN THỊ LOAN* 
TRẦN THỊ MINH THÚY** 
ĐOÀN THỊ HỒNG MINH*** 
NGUYỄN KHANH TUẤN**** 
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp thông tin của Ngân 
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh 
(Agribank Tây Ninh) (2013 - 2016) và khảo sát khách hàng gửi tiền - 
 7 t i hi nhánh n ể ánh giá thực tr ng về trường hợp hu ộng vốn từ 
tiền gửi há h h ng r n ơ s thự tr ng hu ộng vốn tiền gửi ủ hi 
nhánh i viết ề xuất giải pháp góp phần m rộng qu mô hu ộng vốn t i 
Agribank Tây Ninh. 
Từ khóa: huy động vốn, tiền gửi khách hàng, ngân hàng thương mại 
Nhận bài ngày: 5/8/2019; ư v o i n tập: 7/8/2019; phản biện: 8/8/2019; duyệt 
 ăng: 10/8/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngân hàng thương mại cần coi trọng 
công tác huy động vốn, đặc biệt là 
nguồn tiền gửi từ khách h ng v 
nguồn vốn này có tính quyết định đối 
với sự ổn định, phát triển bền vững và 
hiệu quả của ngân hàng. Nguồn tiền 
gửi từ khách hàng là nguồn vốn có 
tính chiến lược, cần được duy tr , tăng 
trưởng liên tục và lâu dài. Điều này 
giúp các ngân hàng thương mại chủ 
động trong kinh doanh, ít bị phụ thuộc 
vào các nguồn vốn khác; nguồn vốn 
huy động dồi dào làm tăng khả năng 
*, ***, ****
 Trường Đại học Ngân hàng Thành 
phố Hồ Chí Minh.
** 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây 
Ninh. 
NGUYỄN THỊ LOAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI 
29 
cạnh tr nh, đ dạng hóa các hoạt 
động kinh doanh, phân tán rủi ro, thu 
được lợi nhuận cao và cuối cùng đạt 
được mục tiêu an toàn và đảm bảo lợi 
nhuận. Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Việt Nam Chi 
nhánh tỉnh Tây Ninh (Agribank Tây 
Ninh) chú trọng hoạt động huy động 
vốn không chỉ đảm bảo cho nhu cầu 
kinh doanh củ đơn vị, mà còn vì mục 
tiêu phát triển kinh tế - xã hội củ địa 
phương. Thực tế tại Tây Ninh, Chi 
nhánh Agribank tại đây từ vị thế huy 
động vốn với quy mô lớn trên địa bàn 
thì hiện tại đã có sự th y đổi về thị 
phần khi có sự xuất hiện thêm các chi 
nhánh ngân hàng khác bên cạnh các 
ngân hàng lớn như Vietinb nk Tây 
Ninh, BIDV Tây Ninh, Chi nhánh 
Agrib nk Tây Ninh, đến cuối năm 
2016 có thêm 16 ngân hàng tại đây. 
Từ năm 2000 đến năm 2016, 
Agrib nk Tây Ninh luôn là đơn vị thừa 
vốn trong toàn hệ thống Agribank, tuy 
nhiên trong những tháng đầu năm 
2017 lại là đơn vị phải vay từ nguồn 
vốn điều hòa của 
Agribank Việt Nam. Bài 
viết nghiên cứu “Vấn đề 
huy động nguồn vốn 
tiền gửi ngân hàng tại 
Chi nhánh Agribank Tây 
Ninh” nhằm đề xuất giải 
pháp góp phần nâng 
c o quy mô huy động 
vốn tiền gửi ngân hàng 
tại đơn vị này nói riêng 
và ngân hàng thương 
mại nói chung. 
Trên cơ sở báo cáo 
đánh giá củ Agrib nk Tây Ninh (năm 
2014, 2015, 2016) và khảo sát 500 
khách hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh 
từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2017 về 
sự hài lòng của khách hàng, bài viết 
phân tích đánh giá thực trạng và đư 
ra khuyến nghị cho hoạt động huy 
động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt 
Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh. 
2. THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG 
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI 
AGRIBANK TÂY NINH 
2.1. Tổ chức và hoạt động huy 
động tiền gửi khách hàng tại 
Agribank Tây Ninh 
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh 
được thành lập theo Quyết định số 
198/1988/QĐ-NHNN5 ngày 2 tháng 6 
năm 1988 của Thống đốc Ngân hàng 
Nhà nước Việt Nam, về việc thành lập 
các đơn vị thành viên hạch toán phụ 
thuộc của Agribank Việt Nam và chính 
thức đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 
Hình 1: Cơ cấu tổ chức Agribank Tây Ninh 
BAN 
GIÁM 
ĐỐC 
CHI NHÁNH 
LOẠI II 
PHÒNG 
NGHIỆP 
VỤ 
PHÒNG 
GIAO DỊCH 
- P. Kế hoạch kinh doanh 
- P. Kế toán ngân quỹ 
- Tổ tín dụng 
- Tổ kế toán 
- Phòng giao dịch 
- Tổ tín dụng 
- Tổ kế toán 
- P. Tín dụng 
- P. Kế toán ngân quỹ 
- P. Tổng hợp 
- P. Kế hoạch nguồn vốn 
- P. Dịch vụ & Marketing 
- P. Kinh doanh ngoại hối 
- P. Điện toán 
- P. Kiểm tra kiểm soát nội bộ 
Nguồn: Tổng hợp từ mô tả về cơ cấu tổ chức của 
Agribank Tây Ninh 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (251) 2019 
30 
1988. Đây là do nh nghiệp Nhà nước 
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Việt Nam. 
Hiện nay, Agribank Tây Ninh có 1 Hội 
sở Agribank tỉnh, 8 chi nhánh 
Agribank cấp huyện trực thuộc, 2 chi 
nhánh tại Khu công nghiệp Trảng 
Bàng và Khu vực mí đường Tân 
Hưng; 2 phòng gi o dịch trực thuộc 
tỉnh và 8 phòng giao dịch trực thuộc 
một số chi nhánh huyện, được bố trí 
đều ở các khu dân cư tập trung tại các 
huyện, thị rất thuận lợi cho các doanh 
nghiệp và mọi tầng lớp dân cư đến 
quan hệ, tham gia giao dịch với ngân 
hàng. 
2.2. Các hình thức huy động tiền 
gửi khách hàng của Agribank Tây 
Ninh 
Tại Agribank Tây Ninh, khách hàng có 
đến 10 hình thức lựa chọn khác nhau 
khi gửi tiết kiệm như gửi tiền có kỳ 
hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm linh hoạt, 
tiết kiệm an sinh và nhiều hình thức 
khác. 
Tiền gửi không kỳ hạn 
Tiền gửi không kỳ hạn h y còn được 
gọi là tiền gửi thanh toán, với hình 
thức này khách hàng được cung cấp 
tài khoản thanh toán, có thể gửi hay 
rút tiền ở bất cứ chi nhánh Agribank 
nào hoặc có thể phát hành thẻ ATM 
để rút tiền ở tất cả các máy ATM 
thuộc Banknet cùng hàng nghìn 
EDC/POS tại quầy giao dịch của 
Agribank; và thanh toán tiền hàng hóa, 
dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ 
của Agribank. 
Tiết kiệm không kỳ hạn 
Với tiền gửi này, khách hàng không 
đăng ký kỳ hạn và sẽ được hưởng lãi 
suất không kỳ hạn. Ưu điểm của loại 
dịch vụ này là khách 
hàng có thể bổ sung 
khoản tiền gửi hay rút 
tiền khi có nhu cầu. 
Tiết kiệm có kỳ hạn 
Khách hàng gửi tiền gửi 
tiết kiệm có kỳ hạn của 
Agribank Tây Ninh có thể 
lựa chọn gửi bằng VND 
hoặc USD, được đảm 
bảo an toàn, bí mật khi 
gửi tiền, được Agribank 
Tây Ninh mua bảo hiểm 
tiền gửi theo luật định. 
Khi gửi bằng loại tiền 
nào khách hàng được rút 
ra (cả gốc và lãi) bằng 
loại tiền đó. Trường hợp 
Bảng 1. Các sản phẩm huy động tại Agribank Tây Ninh 
Đối tượng 
khách hàng 
Sản phẩm huy động 
Khách hàng 
cá nhân 
Tiền gửi không kỳ hạn cá nhân 
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 
Tiền gửi tích lũy 
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi s u toàn bộ 
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi định kỳ 
Tiết kiệm linh hoạt 
Tiết kiệm an sinh 
Tiết kiệm gửi góp hàng tháng 
Tiết kiệm gửi góp không theo định kỳ 
Tiết kiệm học đường 
Khách hàng 
tổ chức 
Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi th nh toán) 
Tiền gửi có kỳ hạn tổ chức 
Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề sản phẩm dịch vụ 
(2014, 2015, 2016) của Agribank Tây Ninh. 
NGUYỄN THỊ LOAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI 
31 
gửi bằng ngoại tệ, nếu khách hàng có 
nhu cầu nhận bằng tiền VND sẽ được 
quy đổi với tỷ giá do Agribank Tây 
Ninh công bố theo tỷ giá do Ngân 
hàng Nhà nước Việt N m quy định tại 
thời điểm đó. Ngay khi gửi tiền khách 
hàng có thể lựa chọn hình thức trả lãi 
định kỳ hoặc nhận lãi sau khi kết thúc 
kỳ hạn. 
Tiết kiệm linh hoạt 
Hình thức tiết kiệm này tạo điều kiện 
cho khách hàng gửi tiền một lần 
nhưng có thể rút từng phần hoặc toàn 
bộ. Số tiền rút trước hạn khách hàng 
được hưởng lãi suất không kỳ hạn, 
phần gốc còn lại khách hàng được 
bảo toàn và hưởng lãi theo thỏa thuận. 
Tiết kiệm an sinh 
Khách hàng có thể gửi tiền vào tài 
khoản dưới nhiều hình thức và tại mọi 
thời điểm trong kỳ hạn (trực tiếp tại 
quầy giao dịch, chuyển khoản), khách 
hàng có thể chủ động số tiền gửi và 
không giới hạn số lần; được nhận lãi 
suất có kỳ hạn và lãi suất điều chỉnh 
ngay khi thị trường th y đổi lãi suất, 
lần gửi cuối cách ngày đến hạn tối 
thiểu 1 tháng. 
Tiết kiệm gửi góp hàng tháng 
Hình thức này được sử dụng khi 
khách hàng có thu nhập đều hàng 
tháng, tức mỗi tháng khách hàng gửi 
tiết kiệm gửi góp và sẽ được rút tiền 
một lần khi đến hạn. Tiện ích của dịch 
vụ này là khách hàng có thể gửi tiền 
vào tài khoản hàng tháng. 
Tiết kiệm gửi góp không theo định 
kỳ 
Khách hàng có thể gửi tiền nhiều lần 
trong thời gian sử dụng dịch vụ và khi 
có nhu cầu sẽ được rút tiền một lần 
khi đến hạn với ưu điểm như có thể 
gửi tiền nhiều lần khác nhau vào tài 
khoản của mình. 
Tiết kiệm học đường 
Đây là một hình thức tiết kiệm gửi góp 
hướng tới mục tiêu tích lũy dài hạn 
phục vụ cho nhu cầu học tập trong 
tương l i. Khách hàng tiết kiệm một 
số tiền cố định vào tài khoản theo định 
kỳ để có được số tiền lớn hơn khi đáo 
hạn. Ưu điểm của dịch vụ này là 
khách hàng được hưởng lãi suất cao, 
được tự động điều chỉnh tăng, giảm 
lãi suất khi th y đổi lãi suất, được 
nhận lãi suất cộng thêm theo kỳ hạn 
khách hàng đăng ký. 
2.3. Kết quả về hoạt động huy động 
vốn của Agribank Tây Ninh 
* Quy mô huy động tiền gửi khách 
hàng 
Đa số các chi nhánh, phòng giao dịch 
Agrib nk Tây Ninh được đặt tại trung 
tâm tỉnh, huyện. Bên cạnh đó, 
Agribank Tây Ninh có một số phòng 
giao dịch ở vùng sâu vùng xa nhằm 
phục vụ nhu cầu củ khách hàng nơi 
đây, đặc biệt là tận dụng tối đ các 
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tạo 
sự yên tâm và thuận tiện cho khách 
hàng đến giao dịch. Nhờ làm tốt công 
tác huy động vốn nên những năm vừa 
qua chi nhánh luôn đáp ứng đủ nhu 
cầu vốn cho hoạt động kinh doanh 
củ m nh, luôn là đơn vị thừa nguồn 
vốn so với kế hoạch Agribank Việt 
Nam giao và chư sử dụng đến nguồn 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (251) 2019 
32 
vốn điều hòa. Kết quả huy động vốn 
những năm 2013 - 2016 như Bảng 2. 
Mặc dù, nguồn vốn huy động của 
Agribank Tây Ninh vẫn tăng qu các 
năm từ 2013 đến 2016 nhưng so với 
qui mô ngày càng mở rộng thì tỷ lệ 
tăng năm s u so với năm trước vẫn 
không có gì nổi bật chỉ xoay quanh 
11% hay 12% thấp hơn so với mức 
tăng 15% của hệ thống ngân hàng 
trên địa bàn Tây Ninh. 
Bên cạnh đó, thị phần của Agribank 
Tây Ninh cũng đ ng mất dần từ chỗ 
nắm giữ trên 60% trên địa bàn (năm 
2004) đến năm 2014 chỉ còn 38,3%, 
đến năm 2015 con số này lại tiếp tục 
giảm còn 36,7% và năm 2016 còn 
34% (Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển nông 
thôn Việt Nam - Chi nhánh 
tỉnh Tây Ninh, 2016). Mặc 
dù ngân hàng đã tổ chức, 
triển khai thêm nhiều biện 
pháp huy động vốn như huy 
động tiết kiệm dự thưởng 
với nhiều giải thưởng lớn, 
tuyên truyền, quảng cáo để 
người dân biết, trưng bày 
các biển quảng cáo ở trụ sở 
ngân hàng, trên báo đài, 
vận động mọi người tham gia gửi tiền 
tiết kiệm, tạo điều kiện cho khách 
hàng có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi 
và thanh toán giao dịch qua ngân 
hàng nhưng thị phần của Agribank 
Tây Ninh vẫn giảm đều qu các năm. 
Để thực hiện kế hoạch thu hút tiền gửi, 
Ban Giám đốc chi nhánh đã đư r 
nhiều giải pháp chăm sóc qu n tâm 
đến khách hàng (chương tr nh tri ân 
khách hàng, quảng bá sản phẩm dịch 
vụ) và các tiện ích của sản phẩm hiện 
có Gi i đoạn 2014 - 2016 hoạt động 
huy động vốn củ chi nhánh đã đạt 
được như Bảng 3. 
Năm 2014, mặc dù lãi suất tiền gửi có 
Bảng 2. Nguồn vốn huy động tiền gửi của Agribank 
Tây Ninh 
Đơn vị tính: tỷ đồng 
Năm 
Nguồn vốn 
huy động 
Tăng trưởng so với năm trước 
Tuyệt đối Tuyệt đối 
2013 8.697 
2014 9.227 530 6,09 % 
2015 10.339 1.112 12,05 % 
2016 11.483 1.144 11,06 % 
Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề sản phẩm dịch 
vụ (2014, 2015, 2016) của Agribank Tây Ninh. 
Bảng 3. Nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Agribank Tây Ninh 
Đơn vị tính: tỷ đồng 
Năm 
Nguồn vốn huy động 
theo kế hoạch 
Nguồn vốn thực tế huy 
động được 
Mức chênh lệch 
Tuyệt đối Tương đối 
2014 9.000 9.227 227 2,52% 
2015 9.924 10.339 415 4,18% 
2016 11.400 11.483 83 0,73% 
Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề sản phẩm dịch vụ (2014, 2015, 2016) của 
Agribank Tây Ninh. 
NGUYỄN THỊ LOAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI 
33 
xu hướng giảm, đối với tiền gửi không 
kỳ hạn còn 1%/năm và có kỳ hạn từ 1 
tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 
6%/năm xuống còn 5,5%/năm nhưng 
nhìn vào bảng số liệu ta thấy mục tiêu 
kế hoạch là 9.000 tỷ đồng, thực tế chi 
nhánh đã huy động 9.227 tỷ đồng, 
vượt 2,52% kế hoạch đặt ra. 
Năm 2015, nguồn vốn huy động theo 
kế hoạch là 9.924 tỷ đồng nhưng chi 
nhánh đã huy động vượt chỉ tiêu đề ra 
với số dư nguồn vốn là 10.339 tỷ đồng, 
tăng so với kế hoạch là 415 tỷ đồng, 
tương ứng mức tăng 4,18%. Nguyên 
nhân là do chênh lệch lãi suất tiền gửi 
giữa VND và ngoại tệ tương đối lớn 
(lãi suất huy động USD 2014 là 
1%/năm th đến cuối năm 2015 về 
mức 0%/năm, trong khi đó lãi suất 
VND huy động ở mức 6,8%/năm đối 
với kỳ hạn 12 tháng), giá vàng ổn định, 
lạm phát ở mức dưới 5%/năm, chính 
sách tiền tệ giúp ổn định tỷ giá là 
những điều kiện thuận lợi giúp cho 
Agrib nk Tây Ninh huy động tối đ 
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư 
trong thời điểm này. 
S ng năm 2016, nguồn vốn huy động 
vẫn duy trì ở mức ổn định, cụ thể 
nguồn vốn huy động được 11.483 tỷ 
đồng, chỉ tiêu kế hoạch 11.400 tỷ 
đồng, tăng so với kế hoạch là 83 tỷ 
đồng, tương ứng mức vượt kế hoạch 
0,73%. Nguyên nhân dẫn đến nguồn 
vốn huy động thực tế có tăng so với 
kế hoạch, nhưng tỷ lệ vượt kế hoạch 
thấp hơn những năm trước là do từ 
ngày 18/12/2015 lãi suất USD điều 
chỉnh xuống 0%/năm làm cho nguồn 
vốn huy động USD trong năm 2016 
giảm từ 6.432.000USD xuống còn 
4.084.000USD; một nguyên nhân nữa 
có thể kể đến là do sự xuất hiện một 
số ngân hàng thương mại, phòng giao 
dịch mới trên địa bàn nên sự cạnh 
tranh ngày càng cao và nguồn vốn trở 
nên khó huy động hơn. 
* Tỷ trọng các sản phẩm tiền gửi 
- Tỷ trọng tiền gửi theo lo i tiền 
Hoạt động huy động vốn của Agribank 
Tây Ninh theo loại tiền chủ yếu là tiền 
gửi bằng nội tệ và ngoại tệ là USD. 
Đặc thù tỉnh Tây Ninh là tỉnh biên giới, 
nông nghiệp nông thôn chiếm chủ yếu, 
nền kinh tế còn nhiều khó khăn 
trong dân cư khi có nguồn ngoại tệ từ 
người thân chuyển về thì nhanh 
chóng qui đổi sang VND, hoạt động 
Bảng 4. Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền của Agribank Tây Ninh 
Đơn vị tính: tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 
Số dư 
Tỷ trọng 
(%) 
Số dư 
Tỷ trọng 
(%) 
Số dư 
Tỷ trọng 
(%) 
Nội tệ 9.067 98,27 10.197 98,63 11.393 99,22 
Ngoại tệ (quy đổi VND) 160 1,73 142 1,37 90 0,78 
Tổng nguồn vốn huy động 9.227 100 10.339 100 11.483 100 
Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề sản phẩm dịch vụ (2014, 2015, 2016) của Agribank 
Tây Ninh. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (251) 2019 
34 
kinh doanh xuất nhập khẩu của các 
doanh nghiệp còn rất hạn chế làm cho 
nguồn ngoại tệ nhàn rỗi không cao 
(Bảng 4). 
Nhìn vào Bảng 4 về cơ cấu tiền gửi 
theo loại tiền cho thấy nguồn vốn huy 
động của Agribank Tây Ninh tăng lên 
qua mỗi năm chủ yếu là do tăng 
nguồn vốn nội tệ. Vốn huy động nội tệ 
năm 2014 đạt mức 9.067 tỷ đồng, 
chiếm 98,27% trong tổng nguồn vốn 
huy động. Trong năm 2015 tuy tỷ 
trọng này không tăng, chiếm 98,63% 
nhưng nguồn nội tệ thực huy động 
được tăng lên 1.130 tỷ đồng so với 
năm 2014 đạt số dư tổng nguồn nội tệ 
huy đ ...  
Các sản phẩm huy động vốn tương 
đối nhiều tuy nhiên giữa các sản 
phẩm không có sự khác biệt nổi bật 
mà tương đối giống nhau gây khó 
khăn cho nhân viên trong quá tr nh tư 
vấn và chư đáp ứng hết các nhu cầu 
của khách hàng. 
- Mạng lưới giao dịch của Agribank 
Tây Ninh tương đối nhiều so với các 
ngân hàng thương mại khác trên địa 
bàn, với 8 chi nhánh huyện thị và 
phòng giao dịch trên khắp cả tỉnh là 
một lợi thế. Tuy nhiên, mặt tiền của 
các đơn vị chư đồng bộ, nhiều điểm 
giao dịch có mặt bằng và cơ sở vật 
chất đã xuống cấp trầm trọng, diện 
tích giao dịch chật hẹp, ảnh hưởng rất 
nhiều đến quá trình giao dịch với 
khách hàng, nhiều logo, bảng hiệu bị 
khuất tầm nhìn và thiếu ấn tượng. 
- Thương hiệu Agribank luôn gắn với 
nông nghiệp nông thôn, chư thực sự 
là thương hiệu được biết đến đối với 
các khách hàng có nhu cầu vốn lớn 
trong hoạt động kinh doanh của khách 
hàng, trong khi đó hoạt động marketing 
của chi nhánh lại chư thật sự hiệu 
quả. Do đó, những dự án về vốn lớn 
trên địa bàn vẫn do ngân hàng khác 
nắm giữ. 
- Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân 
tại chi nhánh ngân hàng còn ít, Agribank 
Tây Ninh chư giúp cho người dân 
làm quen và tiếp cận với hình thức 
thanh toán không dùng tiền mặt. Chi 
nhánh chư thường xuyên phân tích 
cũng như lên kế hoạch cụ thể trong 
việc huy động vốn. Phương thức huy 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (251) 2019 
40 
động vốn của chi nhánh hiện nay còn 
hạn chế, chủ yếu chỉ huy động vốn 
thông qua các loại tiền gửi. Cách thức 
trả lãi đối với các khoản tiền gửi còn 
nhiều hạn chế. 
- Ngoài ra, việc huy động vốn tại chi 
nhánh chỉ dừng lại ở VND, nguồn huy 
động từ USD còn rất hạn chế, nguyên 
nhân là do hệ thống thanh toán quốc 
tế củ chi nhánh chư phát triển, 
chư đáp ứng được nhu cầu ngày 
càng cao của khách hàng. 
- Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách 
hàng của chi nhánh chư được đánh 
giá cao, đây là một hạn chế trong chất 
lượng dịch vụ huy động vốn tiền gửi, 
chỉ được khách hàng đánh giá chất 
lượng ở mức trung b nh (2,9/5 điểm). 
Agribank Tây Ninh với mạng lưới rộng 
khắp trong toàn tỉnh là một thuận lợi 
cho khách hàng khi cần đến để giao 
dịch, tuy nhiên mức độ đơn giản của 
hồ sơ, biểu mẫu chư được tốt, khách 
hàng còn phải điền khá nhiều thông 
tin, từ đó vừa gây mất thời gian của 
khách hàng lẫn thời gian xử lý của 
giao dịch viên. Bên cạnh đó, phần lớn 
nhân viên Agribank lớn tuổi, khả năng 
tiếp cận công nghệ mới thấp, nên đôi 
khi còn chậm trong xử lý giao dịch với 
khách hàng; thiếu sự nhiệt tình trong 
giúp đỡ khách hàng về thủ tục, đây là 
một hạn chế lớn trong nâng cao chất 
lượng dịch vụ tại Agribank Tây Ninh. 
Dịch vụ của ngân hàng tuy có sự đ 
dạng, nhưng chỉ dừng ở các nghiệp 
vụ mang tính chất truyền thống, chư 
có nhiều dịch vụ mới như: các dịch vụ 
thanh toán quốc tế, các sản phẩm tiền 
gửi hay dịch vụ online chư phát triển, 
kinh doanh ngoại hối còn nhỏ lẻ 
chư có nhiều sản phẩm theo hướng 
liên kết, sản phẩm trọn gói để gi tăng 
năng lực cạnh tr nh, đáp ứng nhu cầu 
ngày càng đ dạng của khách hàng. 
Ngược lại với sự ưu đãi và qu n tâm 
dành cho đối tượng khách hàng VIP 
th đối tượng khách hàng thông 
thường chư được sự quan tâm của 
chi nhánh. 
- Sự cảm thông củ nhân viên chư 
được đánh giá tốt, chỉ được khách 
hàng nhận xét đánh giá chất lượng 
trung b nh (2,82/5 điểm), đây là một 
hạn chế trong chất lượng dịch vụ huy 
động vốn tiền gửi. Tác phong phục vụ 
của một số nhân viên tại các Agribank 
chư được chuẩn hóa, như nhân viên 
chư tươi cười, chư chào khách 
hàng đến giao dịch, nhân viên không 
cảm ơn khách hàng s u khi gi o 
dịch; đây là điểm trừ khá lớn cho 
chất lượng dịch vụ tại Agribank. 
Chính sách chăm sóc khách hàng của 
Agribank Tây Ninh nhân dịp sinh nhật 
hay các ngày lễ như Quốc tế Phụ nữ 
8/3, Ngày Phụ nữ Việt N m 20/10 
chư được mở rộng (khách hàng có 
số dư từ 5 tỷ đồng trở lên mới được 
quan tâm) và kho quà tặng chư 
phong phú cũng như chất lượng chư 
được hoàn hảo, chư đáp ứng được 
thị hiếu củ đ số khách hàng gửi tiền. 
Trong khi đó chương tr nh chăm sóc 
khách hàng được nhiều ngân hàng 
xem như công cụ quảng cáo thương 
hiệu hiệu quả. Việc chủ động mở rộng 
khách hàng còn khá hạn chế, chủ yếu 
NGUYỄN THỊ LOAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI 
41 
là khách hàng tự t m đến ngân hàng, 
đây là một hạn chế từ khâu marketing, 
chư thật sự qu n tâm đến các nhu 
cầu củ khách hàng Chi nhánh 
chư thường xuyên phân tích và khai 
thác khách hàng tiềm năng. 
4. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN MỞ RỘNG 
HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK 
TÂY NINH 
4.1. Đa dạng hóa các sản phẩm 
dịch vụ huy động vốn 
Agribank Tây Ninh cần tập trung vào 
những sản phẩm có hàm lượng công 
nghệ c o, có đặc điểm nổi trội so với 
các sản phẩm trên thị trường nhằm 
tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh. 
Điểm hạn chế của Agribank Tây Ninh 
là sản phẩm, dịch vụ tiền gửi còn đơn 
điệu, chất lượng chư c o, chư định 
hướng theo nhu cầu khách hàng và 
mang tính truyền thống. Vì vậy: 
 Agribank Tây Ninh cần đẩy mạnh 
thực hiện chiến lược đ dạng hóa sản 
phẩm theo kỳ hạn gửi, theo nhóm 
khách hàng, theo số dư để huy động 
tối đ các nguồn tiền nhàn rỗi trong 
dân cư hiện n y, tăng tỷ trọng tiền 
đồng trong tổng nguồn vốn, tăng 
nguồn vốn trung, dài hạn, tăng tỷ lệ 
nguồn vốn không kỳ hạn nhằm cải 
thiện cơ cấu nguồn vốn. 
 Agribank Tây Ninh cần đ dạng hóa 
và nâng cấp chất lượng sản phẩm 
dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, 
đ kênh phân phối; mở rộng mạng 
lưới để tiếp cận khách hàng, giao dịch 
thuận tiện, giới thiệu sản phẩm hiệu 
quả. Tiếp tục đư r các sản phẩm 
huy động vốn mới có hàm lượng công 
nghệ cao và nhiều tiện ích như tiết 
kiệm an sinh, tiết kiệm linh hoạt, tiết 
kiệm dự thưởng; huy động vốn chi trả 
tại nhà, chuyển lãi vào tài khoản thanh 
toán khi đến hạn, đặc biệt là phát triển 
thêm các sản phẩm có tính nhân văn 
c o để tạo nét đặc trưng riêng trong 
đó chú trọng việc giảm chi phí, cải 
cách thủ tục giao dịch ngân hàng. 
 Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh 
toán điện tử và các hệ thống giao dịch 
điện tử tự động. Ứng dụng rộng rãi 
các công cụ thanh toán mới theo tiêu 
chuẩn quốc tế, bao gồm: thẻ thanh 
toán nội địa, thẻ thanh toán quốc tế, 
thẻ đ năng, thẻ thông minh và séc. 
Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài 
khoản, trước hết là các tài khoản cá 
nhân, góp phần phát triển dịch vụ 
thanh toán không dùng tiền mặt. 
 Phát triển dịch vụ internet banking 
trên nền tảng công nghệ hiện đại 
nhằm đem đến sự tiện ích cho khách 
hàng, tiết giảm thời gian, chi phí cho 
ngân hàng. Hiện tại, Agribank Tây 
Ninh chư có sản phẩm “Tiền gửi 
online” là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn 
dành cho khách hàng có nhu cầu gửi 
tiền qua kênh internet banking (hiện 
đã có một số ngân hàng triển khai). 
Do đó, để internet banking trở thành 
một trong những kênh phân phối dịch 
vụ ngân hàng hiệu quả, Agribank Tây 
Ninh cần bổ sung thêm nhiều sản 
phẩm, dịch vụ hiện có tại quầy và các 
tiện ích khác cho khách hàng. 
4.2. Giải pháp nâng cao cơ sở vật 
chất và hình ảnh của ngân hàng 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (251) 2019 
42 
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì 
cơ sở vật chất và hình ảnh cũng đều 
rất quan trọng. Nó tác động rất lớn 
đến ấn tượng b n đầu của khách hàng. 
Agribank Tây Ninh cần đầu tư thích 
hợp các phương tiện hỗ trợ cũng như 
các loại thiết bị phục vụ cho các hoạt 
động củ ngân hàng; đầu tư đầy đủ 
các trang thiết bị cần thiết, hiện đại, 
bài trí không gian trong quầy giao dịch 
rộng rãi, thoáng mát tạo tâm lý thoải 
mái cho khách hàng đến giao dịch. 
Agribank Tây Ninh cần nâng cao nhận 
thức về vai trò nền tảng của việc xây 
dựng, phát triển thương hiệu, nâng 
cao hình ảnh, vị thế, năng lực cạnh 
tranh cùng với cam kết mang phồn 
thịnh đến khách hàng. Agribank Tây 
Ninh với thế mạnh về mạng lưới giao 
dịch sát với đị bàn đông dân cư, là 
một ngân hàng gắn với nông nghiệp, 
nông thôn vì vậy củng cố hình ảnh 
đẹp của Agribank Tây Ninh trong lòng 
khách hàng là một việc làm cần thiết, 
hướng tới không những là ngân hàng 
tam nông mà còn là ngân hàng hiện 
đại trong tương l i. Điều này cần thực 
hiện thông qua việc thống nhất từ tờ 
rơi, slog n, kiểu dáng của trụ sở, 
trang trí nội ngoại thất nơi làm việc 
cũng như ngoại hình, tác phong nhân 
viên kể cả nhân viên bảo vệ là người 
mang hình ảnh đầu tiên của ngân 
hàng đến với khách hàng; tổ chức các 
sự kiện tri ân khách hàng, kỷ niệm 
ngày thành lập ngành nhằm quảng bá 
cho hình ảnh Agribank Tây Ninh; nâng 
cấp và đổi mới giao diện website của 
Agrib nk Tây Ninh theo hướng chuyên 
nghiệp có giao diện đẹp, màn hình 
rộng, thân thiện với người sử dụng và 
dễ dàng truy cập khi khách hàng có 
nhu cầu. 
4.3. Đẩy mạnh các hoạt động truyền 
thông và marketing dịch vụ ngân 
hàng 
Agribank Tây Ninh phải kết hợp các 
yếu tố sau: quảng cáo trên truyền hình, 
báo chí, internet, giới thiệu các đối tác 
là khách hàng của Agribank Tây Ninh, 
các dự án mà Agrib nk Tây Ninh đã, 
đ ng và sẽ đầu tư. Đối với khách 
hàng lớn, ngân hàng có thể trực tiếp 
gọi điện thoại hoặc cử nhân viên 
xuống nhà, hình thức này giúp ngân 
hàng có thể nh nh chóng đư thông 
tin về sản phẩm hoặc chương tr nh 
mới đến khách hàng; tạo mối quan hệ 
giữa ngân hàng với các báo chí, cơ 
quan chính trị đoàn thể, trường học; tổ 
chức ngày thành lập ngân hàng, đi bộ 
từ thiện, tham gia hội chợ triển lãm, 
chương trình khuyến mãi, công bố 
sản phẩm mới...; tài trợ cho các cuộc 
thi, chương tr nh c nhạc ủng hộ quỹ 
người nghèo, quỹ học bổng khuyến 
học, quỹ bảo trợ tài năng trẻ, chương 
trình từ thiện, tài trợ cho Câu lạc bộ 
doanh nghiệp trẻ để đư h nh ảnh 
của Agribank Tây Ninh đến gần với 
người dân hơn nữa. 
Khi mà số lượng cũng như chất lượng 
các sản phẩm dịch vụ của các ngân 
hàng là tương đương và không có sự 
chênh lệch đáng kể thì marketing mặc 
dù không phải là một hoạt động quá 
mới mẻ nhưng hoàn toàn có thể trở 
thành một vũ khí chiến lược giúp các 
ngân hàng vượt qu đối thủ giành lấy 
NGUYỄN THỊ LOAN VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI 
43 
ưu thế trên thị trường. Để thực hiện 
thành công hoạt động m rketing đối 
với ngân hàng, tất cả nhân viên và 
b n lãnh đạo đều phải tham gia hoạt 
động này, coi tiếp thị là công tác trọng 
tâm, trách nhiệm của toàn chi nhánh. 
Những giải pháp cần thực hiện: 
 Xác định rõ đối tượng khách hàng 
muốn tập trung đến để từ đó đư r 
những sản phẩm cụ thể những 
chương tr nh chăm sóc khách hàng 
phù hợp. Tổ chức các chương tr nh 
khuyến mãi vào các ngày lễ lớn với 
những phần quà bất ngờ và giá trị. Khi 
đư r những sản phẩm dịch vụ mới 
nên có những chương tr nh khuyến 
mãi dành riêng cho sản phẩm đó. 
 Tiến hành phân nhóm khách hàng 
để thực hiện các chính sách, lên danh 
sách các đơn vị có số lượng tiền gửi 
lớn để có các hình thức ưu đãi thích 
hợp. Để đạt được mục tiêu tăng 
trưởng nguồn vốn cũng như tín dụng, 
ngân hàng cần đề ra chính sách 
khách hàng hợp lý, hấp dẫn. 
 Tiếp tục mở rộng, phát triển khối 
khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn, 
tìm kiếm các khách hàng mới. Xây 
dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng 
cũ, có chính sách ưu đãi đối với khách 
hàng mới. 
Phát triển ngân hàng hiện đại là mối 
quan tâm không chỉ riêng Agribank 
Tây Ninh mà của toàn bộ hệ thống 
ngân hàng Việt Nam nhằm tăng 
cường tính liên kết toàn hệ thống, 
hiện đại hóa dịch vụ, nâng c o năng 
lực cạnh tr nh để thu hẹp khoảng 
cách với các ngân hàng quốc tế. 
Ngoài chiến lược m rketing, đầu tư 
cho công nghệ thì việc đầu tư một trụ 
sở làm việc khang trang, bài trí hiện 
đại, ấn tượng sẽ giúp cho hoạt động 
kinh do nh đạt kết quả tốt hơn. Thực 
hiện bố trí quầy giao dịch thuận tiện, 
văn minh, lịch sự, thoải mái cho khách 
hàng khi đến giao dịch tạo nên điểm 
đặc trưng riêng và nổi bật cho 
Agribank Tây Ninh. 
4.4. Nâng cao mức độ đáp ứng của 
ngân hàng đối với khách hàng cá 
nhân 
Đây là chỉ tiêu có mức độ ảnh hưởng 
cao nhất đến chất lượng dịch vụ huy 
động vốn tiền gửi đối với khách hàng 
cá nhân của Agribank Tây Ninh. Chất 
lượng này được thể hiện ở nhiều yếu 
tố: thời gian phục vụ, thái độ phục vụ, 
tr nh độ chuyên môn, mức độ đáp ứng 
những yêu cầu mà ngân hàng có thể 
thực hiện được. Những biện pháp cần 
thực hiện: 
- Cần xây dựng đội ngũ nhân viên tâm 
huyết, nhiệt tình, nắm vững chuyên 
môn nghiệp vụ, có đủ kiến thức và 
luôn có thái độ sẵn sàng phục vụ 
khách hàng. Thái độ nhân viên sẽ ảnh 
hưởng trực tiếp đến cảm nhận của 
khách hàng về chất lượng dịch vụ của 
ngân hàng. 
- Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, 
giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải 
xử lý kịp thời và bồi thường thỏ đáng 
để tránh gây thiệt hại cho khách hàng. 
Đề ra và tuân thủ chặt chẽ các khung 
thời gi n quy định tối đ để xử lý từng 
loại giao dịch hay các phản hồi, khiếu 
nại củ khách hàng. Đơn giản hóa các 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (251) 2019 
44 
thủ tục, giấy tờ, nhiệt t nh hướng dẫn 
khách hàng khi nhận được yêu cầu 
trợ giúp, tự động hóa thao tác thực 
hiện để giảm thời gian giao dịch của 
khách hàng. Xây dựng quy trình xử lý 
nghiệp vụ nhất quán, thông suốt, đảm 
bảo tính chính xác và tôn trọng các 
cam kết với khách hàng. 
 Chi nhánh cần có một bộ phận 
chuyên trách nghiên cứu những nhu 
cầu của khách hàng để phục vụ ngày 
càng tốt hơn. Đồng thời cần theo dõi 
sự th y đổi của các ngân hàng cạnh 
tr nh để có cách nhìn mới hơn trong 
cung cách phục vụ cho khách hàng 
của chi nhánh. 
 Tạo một môi trường hợp tác vui vẻ, 
cởi mở giữ người trực tiếp giao dịch 
với khách hàng. Cần mở một số buổi 
hội thảo định kỳ để tham khảo ý kiến 
đóng góp của khách hàng cho sự phát 
triển của chi nhánh. 
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 
1. Đinh Phi Hổ. 2009. “Mô h nh định lượng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 
ứng dụng cho các ngân hàng thương mại”. T p chí Quản lý Kinh tế, số 26/2009. 
2. Đinh Phi Hổ. 2010. “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng - nghiên 
cứu trường hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương - Chi nhánh TPHCM”, 
T p chí Phát triển Kinh tế, tháng 2/2010. 
3. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩ Việt Nam. 2010. Luật các tổ chức tín 
dụng Việt N m năm . 
4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tây Ninh. 
2014, 2015, 2016. Báo cáo tổng kết ho t ộng inh do nh năm 2015, 2016. Tây 
Ninh 
5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 2014, 2015, 2016. Báo 
cáo tổng kết hu n ề sản phẩm dịch vụ năm 5 6. 
6. Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh. 2014, 2015, 2016. Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 
năm 2015, 2016. Tây Ninh 
7. P r sur m n, V l rie A.Zeith ml & Leon rd L.Berry. 1988. “Servqual: A Multiple - 
Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Qu lity”. Journal of Retail, 
Vol.64, Spring 1988, p.12-40. 
8. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Qui ịnh về sản phẩm tiền gửi và lãi 
suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 
9. Trịnh Thế Cường. 2015. “Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn củ Agrib nk”. 
T p chí Tài chính, số 8 kỳ 2-2015. 

File đính kèm:

  • pdfhuy_dong_nguon_von_tien_gui_ngan_hang_nghien_cuu_tai_ngan_ha.pdf