Inhibitory effect of the leaf of Psidium guajava grown in Vietnam on α-Glucosidase and protein tyrosine phosphatase 1B in vitro

Abstract: Type 2 diabetes is a fairly common chronic disease. α-glucosidase and protein tyrosine

phosphatase, as enzymes, play an important role in type 2 diabetes. This study evaluates the

inhibitory effect of the two enzymes in vitro of ethanol extract and fractions of Vietnam Psidium

guajava’s leaves. The leaves were collected, dried and extracted with 96% ethanol and successively

fractionated with n-hexane, ethyl acetate and butanol solvents. The results show that the EtOH

extract, n-nexan, EtOAc and BuOH fractions had high α-glucosidase inhibitory effect with IC50

values of 2.20; 2.53; 2.24 and 2.16 µg/mL, respectively. In addition, EtOAc and BuOH fractions

also show strong inhibitory PTP1B effect with IC50 at 120.22 g/mL and 97.72 g/mL, respectively.

The study results show that Psidium guajava leaves are a potential source of material to inhibit α-

glucosidase and PTP1B in the treatment of diabetes.

pdf 6 trang yennguyen 4500
Bạn đang xem tài liệu "Inhibitory effect of the leaf of Psidium guajava grown in Vietnam on α-Glucosidase and protein tyrosine phosphatase 1B in vitro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Inhibitory effect of the leaf of Psidium guajava grown in Vietnam on α-Glucosidase and protein tyrosine phosphatase 1B in vitro

Inhibitory effect of the leaf of Psidium guajava grown in Vietnam on α-Glucosidase and protein tyrosine phosphatase 1B in vitro
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 31-36 
31 
Original Article 
Inhibitory Effect of the Leaf of Psidium guajava Grown in 
Vietnam on α-Glucosidase and Protein Tyrosine Phosphatase 
1B in vitro 
Le Thi Thu Huong, Dang Kim Thu, Tran Trong Nghia, Bui Thanh Tung* 
VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
 Received 04 April 2019 
Revised 20 April 2019; Accepted 21 June 2019 
Abstract: Type 2 diabetes is a fairly common chronic disease. α-glucosidase and protein tyrosine 
phosphatase, as enzymes, play an important role in type 2 diabetes. This study evaluates the 
inhibitory effect of the two enzymes in vitro of ethanol extract and fractions of Vietnam Psidium 
guajava’s leaves. The leaves were collected, dried and extracted with 96% ethanol and successively 
fractionated with n-hexane, ethyl acetate and butanol solvents. The results show that the EtOH 
extract, n-nexan, EtOAc and BuOH fractions had high α-glucosidase inhibitory effect with IC50 
values of 2.20; 2.53; 2.24 and 2.16 µg/mL, respectively. In addition, EtOAc and BuOH fractions 
also show strong inhibitory PTP1B effect with IC50 at 120.22 g/mL and 97.72 g/mL, respectively. 
The study results show that Psidium guajava leaves are a potential source of material to inhibit α-
glucosidase and PTP1B in the treatment of diabetes. 
Keywords: Psidium guajava, α-glucosidase, protein tyrosine phosphatase 1B, diabetes, extraction. 
________ 
 Corresponding author. 
 Email address: tungasia82@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4161 
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 31-36 
32 
Nghiên cứu tác dụng ức chế enzym α-glucosidase và enzym 
PTP1B in vitro của lá cây ổi (Psidium guajava) 
trồng tại Việt Nam 
Lê Thị Thu Hường, Đặng Kim Thu, Trần Trọng Nghĩa, Bùi Thanh Tùng* 
Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 04 tháng 4 năm 2019 
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 4 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 6 năm 2019 
Tóm tắt: Đái tháo đường type 2 là một bệnh mạn tính khá phổ biến hiện nay. Hai enzym là α-
glucosidase và protein tyrosin phosphatase 1B (PTP1B) có vai trò quan trọng trong bệnh đái tháo 
đường type 2. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng ức chế hai enzym in vitro 
của cao chiết ethanol và các phân đoạn dịch chiết lá cây ổi được trồng tại Việt Nam. Lá cây được 
thu hái, sấy khô và được chiết bằng etanol 96% và tiến hành phân đoạn lần lượt với dung môi n-
hexane, ethyl acetate và butanol. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao chiết toàn phần EtOH, phân đoạn 
n-nexan, phân đoạn EtOAc và phân đoạn BuOH có tác dụng ức chế α-glucosidase cao với giá trị 
IC50 lần lượt là 2,20; 2,53; 2,24 và 2,16 µg/mL. Ngoài ra, phân đoạn EtOAc và BuOH cũng thể hiện 
tác dụng ức chế enzym PTP1B với IC50 lần lượt là 120,22 g/mL và 97,72 g/mL. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy lá ổi là một nguồn nguyên liệu có tác dụng ức chế α-glucosidase và enzym PTP1B có 
khả năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. 
Từ khóa: Ổi; enzym α-glucosidase; enzym protein tyrosin phosphatase 1B; đái tháo đường; cao chiết. 
1. Đặt vấn đề 
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn 
chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng 
glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về 
tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng 
glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên 
những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, 
protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan 
khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, 
________ 
 Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: tungasia82@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4161 
mắt, thần kinh. Theo Liên đoàn Đái tháo đường 
Thế giới, năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu 
người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh ĐTĐ, tương 
đương cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ, đến năm 
2040 con số này sẽ là 642 triệu, tương đương cứ 
10 người có 1 người bị ĐTĐ. Bên cạnh đó, cùng 
với việc tăng sử dụng thực phẩm không thích 
hợp, ít hoặc không hoạt động thể lực ở trẻ em, 
bệnh ĐTĐ type 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ 
L.T.T. Huong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 31-36 33 
em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm 
trọng. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng 
nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh 
tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi. Nhưng 
một điều đáng khả quan, có tới 70% trường hợp 
ĐTĐ type 2 có thể dự phòng hoặc làm chậm xuất 
hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh 
dưỡng hợp lý và tăng cường luyện tập thể lực [1]. 
Enzym α-glucosidase thuộc nhóm hydrolase, 
có chức năng chính của enzyme này là xúc tác 
cho việc cắt đứt liên kết 1,4-α-D-glucosid của cơ 
chất để giải phóng ra α-D-glucose. Bằng cách ức 
chế hoạt động của enzyme α-glucosidase, có thể 
làm giảm sự thủy phân của carbohydrat và làm 
chậm sự thẩm thấu glucose vào máu [2]. 
Trong tế bào, tyrosine phosphorylation là 
quá trình cộng thêm nhóm phosphate (PO4) vào 
phân tử protein. Quá trình này diễn ra tự động 
thông qua thụ thể insulin trên màng tế bào và xúc 
tác bởi enzym như phosphotidylinositol-3 
kinase, sau đó hệ này được chuyển đến glucose 
nhờ enzyme kinase B. Quá trình này được điều 
hòa ngược bởi enzym tysorin phosphate 1 B. 
Như vây, đây là một enzyme quan trọng trong 
việc phát sinh bệnh tiểu đường kháng insulin [3]. 
Cây ổi (Psidium guajava Linn) là cây thuộc 
khí hậu nhiệt đới, được trồng rộng rãi tại Việt 
Nam để lấy quả. Tất cả các bộ phận của cây, bao 
gồm quả, lá, thân và rễ đã được dùng để điều trị 
nhiều bệnh như đau dạ dày, rối loạn đường hô 
hấp, tiêu hóa, có tác dụng chống co thắt, chống 
viêm, giảm ho, chống tiêu chảy, kiểm soát huyết 
áp, béo phì, tiểu đường và ung thư [4]. Thành 
phần hoạt tính sinh học của cây ổi bao gồm các 
tinh dầu, flavonoids, carotenoids, polyphenols 
pentacyclic triterpenoids, esters, và aldehydes 
[5]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá 
tác dụng ức chế enzym α-glucosidase và enzym 
PTP1B của dịch chiết toàn phần và các phân 
đoạn dịch chiết lá ổi. 
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Nguyên liệu 
 Lá ổi được thu hái tại Gia Thượng, Long 
Biên, Hà Nội; Ethanol 96%; Ethyl acetat 
(EtOAc); n-Hexan; Butanol (BuOH); cân phân 
tích AY 129 (Shimadzu, Nhật Bản); Máy cô 
quay chân không Rovapor R- 210 (Buchi- Đức); 
Pipet, bình định mức, cối xứ, giấy lọc (đường 
kính 11 cm), phễu lọc. 
Hóa chất: enzyme Yeast α-glucosidase; p-
nitrophenyl-α-D-glucopyranosidase (pDNG); 4-
Nitrophenol (Sigma). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Lá ổi tươi được rửa sạch, sấy khô ở 75-80°C, 
nghiền nhỏ. Lá khô (1 kg) chiết với Ethanol 96% 
(3 L x 3 lần) bằng phương pháp ngấm kiệt. Dịch 
chiết được lọc và gộp lại, cô dịch chiết bằng máy 
cô quay chân không thu được cao Ethanol toàn 
phần (350g). Lấy 30g cao toàn phần phân tán 
trong350 mL nước cất rồi chiết phân đoạn lần 
lượt với n-hexan, EtOAc, BuOH (mỗi dung môi 
3 lần, mỗi lần 350mL). 
2.3. Đánh giá tác dụng ức chế enzyme α-
glucosidase 
Hoạt tính ức chế enzyme α glucosidase được 
thực hiện theo phương pháp được mô tả trước 
đây [6]. Cụ thể như sau: 
Chất thử được hòa tan trong DMSO và pha 
loãng trong đệm phosphate 10 mM (pH 6.8) và 
50 l được đưa vào các giếng của khay 96 
giếng để có nồng độ 256 g/ml, 64 g/ml; 16 
g/ml; 4 g/ml; 
20 µl α- glucosidase (0,5U/ml) và 130 µl 
đệm phosphate 100 mM (pH 6.8) được thêm vào 
mỗi giếng, trộn đều và ủ ở 37oC trong 15 phút. 
Cơ chất p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside 
(pNPG) được đưa tiếp vào từng giếng thí nghiệm 
rồi ủ tiếp ở 37oC trong 60 phút. 
Đĩa thí nghiệm chỉ có mẫu thử, đệm 
phosphate và pNPG được sử dụng làm đối chứng 
trắng (blank). Giếng thí nghiệm chỉ có DMSO 
10%, đệm phosphate, enzym và pNPG được sử 
dụng làm đối chứng. Thí nghiệm được lặp lại 3 
lần để đảm bảo sự chính xác. 
Dừng thí nghiệm bằng cách thêm vào 80 µl 
Na2CO3 0,2M và đo OD ở bước sóng 405nm 
bằng máy đo ELISA Plate Reader (Bio-Rad). 
L.T.T. Huong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 31-36 34 
Khả năng ức chế enzyme α- glucosidase của 
mẫu thử được xác định theo công thức sau: 
% ức chế = 100% - (Amẫu thử/ A đối chứng *100) 
Trong đó: A đối chứng = OD đối chứng - OD blank 
 Amẫu thử = ODmẫu thử - OD blank mauthu 
2.4. Đánh giá tác dụng ức chế enzyme PTP1B 
Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế 
enzym PTP1B được tiến hành theo phương pháp 
được mô tả bởi trước đây, có thay đổi cho phù 
hợp với điều kiện phòng thí nghiệm [7]. Cơ chất 
là p-nitrophenyl phosphate (pNPP) được sử dụng 
trong thí nghiệm. Dung dịch đệm gồm có 1 mM 
dithiothreitol (DTT), 0.1 M NaCl, 1 mM EDTA 
(ethylenediaminetetraacetic acid), và 50 mM 
citrate (pH 6.0). Thí nghiệm được tiến hành bằng 
cách thêm 10 L dung dịch mẫu thử vào 20 L 
dung dịch enzym PTP1B (1 g/ml), và trộn đều 
với 40 L pNPP 4 mM trong 130 L dung dịch 
đệm trong đĩa 96 giếng. Ủ ở 37oC trong vòng 30 
phút, sau đó thêm 10 L NaOH 1M để dừng 
phản ứng. Đo lượng p-nitrophenol sinh ra bằng 
cách đo độ hấp thụ quang tại bước sóng 405 nm. 
Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Axit 
ursolic được sử dụng làm chứng dương. Phần 
trăm ức chế hoạt độ enzym PTP1B (% I) được 
tính theo công thức: 
% I =
Ac – At
Ac − Ao
x 100 
Trong đó: I% phần trăm hoạt tính PTP1B bị 
ức chế 
Ac : độ hấp thu của mẫu chứng (không chứa 
10 µL dung dịch thử) 
At : độ hấp thu của mẫu thử 
Ao : độ hấp thu của mẫu trắng 
2.5. Xử lý số liệu 
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê 
sử dụng phần mềm SigmaPlot 10 (Systat 
Software Inc, Mỹ). Số liệu được biểu diễn dưới 
dạng X ± SD. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase 
Bảng 1 tóm tắt giá trị IC50 của cao chiết toàn 
phần, các phân đoạn dịch chiết và Acarbose. Tác 
dụng ức chế α-glucosidase của các phân đoạn 
dịch chiết tăng dần theo nồng độ. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy cao chiết tổng EtOH, phân đoạn n-
nexan, phân đoạn EtOAc và phân đoạn BuOH có 
tác dụng ức chế α-glucosidase cao với giá trị IC50 
lần lượt là 2,20; 2,53; 2,24 và 2,16 µg/mL; so với 
chứng dương Acarbose có IC50 là 139,52 µg/mL.
Bảng 1. Tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase của cao chiết toàn phần, 
các phân đoạn dịch chiết lá ổi và Acarbose 
STT Mẫu 
% ức chế tại các nồng độ (µg/ml) Giá trị IC50 (g/ml) 
128 32 8 2 
1 EtOH 98,73 97,56 96,69 45,13 2,20 
2 n-Hexan 90,84 90,11 81,58 42,09 2,53 
3 EtOAc 96,08 95,19 94,40 44,21 2,24 
4 BuOH 99,86 98,05 97,42 46,17 2,16 
Chất đối chứng Acarbose 139,52 
Bảng 2. Tác dụng ức chế enzym PTP1B của cao chiết toàn phần, các phân đoạn dịch chiết lá ổi và axit ursolic 
 EtOH n-hexan EtOAc n-BuOH 
Axit ursolic 
IC50(µg/mL) 134,89 204,17 120,22 97,72 19,75 
L.T.T. Huong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 31-36 
35 
3.2. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B 
Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của dịch 
chiết toàn phần, các phân đoạn dịch chiết và axit 
ursolic được thể hiện ở bảng 2 và hình 1. Tác 
dụng ức chế PTP1B của các phân đoạn dịch chiết 
tăng dần theo nồng độ. Phân đoạn dịch chiết 
EtOAc và BuOH cho thấy có khả năng ức chế 
cao nhất với IC50 là 120,23 và 97,72 µg/mL so 
với chứng dương axit ursolic là 19,75 µg/mL. 
Phân đoạn n-hexan có tác dụng ức chế enzym 
PTP 1B thấp nhất với IC50 là 204,17 µg/mL. 
Hình 1. Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế tác dụng 
enzym PTP1B của các phân đoạn dịch chiết từ lá ổi 
(A) và axit ursolic (B). Giá trị IC50 của các phân 
đoạn dịch chiết được tính dựa vào đồ thị. 
4. Bàn luận 
Enzyme α-glusidase là enzyme nằm trong 
màng đường ruột, tham gia vàb bước cuối của 
quá trình tiêu hóa, Enzyme này xúc tác cho quá 
trình phân hủy các đường disaccaride như 
sucrose hay maltose thành nomosaccharide như 
glucose. Do đó, các chất ức chế α-glusidase sẽ có 
vai tò quan trọng trong điều trị bệnh tiểu đường. 
Acarbose, voglibose, miglitol là chất ức chế α-
glusidase đã được sử dụng l Đái tháo đường type 
2 có liên quan tới đề kháng insulin và được dự 
đoán là do suy giảm các tín hiệu từ các thụ thể 
insulin. Các nghiên cứu cho thấy PTP1B là 
enzyme điều hòa ngược tín hiệu insulin quan 
trọng. Để kết thúc tín hiệu, insulin cần khử 
phospho của phân tử IRβ và các phân tử sau đó. 
Enzyme PTP1B tăng hoạt động hoặc được biểu 
hiện sẽ làm tăng quá trình khử phospho hóa Irβ 
và làm giảm tín hiệu insulin, và kháng insulin. 
Vì vậy, về lý thuyết, PTP1B giảm hoạt động sẽ 
làm tăng độ nhạy insulin. Các hợp chất ức chế 
PTP1B có tiềm năng trong điều trị bệnh đái tháo 
đường type 2 và béo phì. Các hợp chất trong lá 
ổi gồm có: morin flavonoid, morin-3-O-
lyxosyde, morin-3-O-arabinoside, quercetin, 
quercetin-3-O-arabinoside, glycosides, 
alkaloids, saponins và tritecpenoid [5]. Nhiều 
nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết của cây 
ổi trên thế giới đã được công bố. Nghiên cứu của 
Haseena Banu và cộng sự cho thấy dùng theo 
đường uống cao chiết lá ổi với liều 300 mg/kg 
thể trọng có tác dụng hạ đường huyết trên chuột 
bị gây tiểu đường do streptozotocin [8]. Kết quả 
cụ thể của nhóm nghiên cứu này cho thấy cao 
chiết lá ổi có tác dụng hạ glucose máu, nồng độ 
HbA1c và làm tăng đáng kể lượng insulin trong 
huyết tương, cải thiện hoạt tính của các enzym 
chuyển hóa carbohydrate như hexokinase, 
pyruvate kinase. Một nghiên cứu khác cũng cho 
thấy cao chiết nước của lá ổi (250 mg/kg) cho 
thấy tác dụng hạ đường huyết đáng kể trên mô 
hình chuột bị tiểu đường do hợp chất alloxan gây 
ra [9]. Nếu tiêm màng bụng dịch chiết lá ổi (10 
mg/kg) thì có khả năng ức chế tác dụng của 
protein tyrosine phosphatase 1B ở chuột bị tiểu 
đường do bị loại gen Lepr(db)/Lepr(db) [10]. 
Mặt khác, dịch chiết nước lá ổi cũng cho thấy 
khả năng ức chế mạnh hoạt tính enzym alpha-
glucosidase, một enzyme quan trọng trong quá 
trình hấp thu glucose, trên niêm mạc ruột non của 
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2 2.4 2.6 2.8 3.0 3.2
0
20
40
60
80
100
120
EtOH 
n-Hexane 
EtOAc 
BuOH 
%
 Ứ
c
ch
ế
Log (Nồng độ) (μg/mL)
A
0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
0
20
40
60
80
100
120
Axit ursolic
%
 Ứ
c
ch
ế
Log (Nồng độ) (μg/mL)
B
L.T.T. Huong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 31-36 
36 
chuột bị tiểu đường [11]. Nghiên cứu long-term 
trên chuột được cho uống cao chiết nước hoặc 
ethanol lá ổi làm tăng nồng độ insulin huyết 
tương và vận chuyển glucose vào cơ quan dự trữ 
như gan, cơ và làm tăng hoạt tính của các enzym 
hexokinase, phosphofructokinase and glucose-6-
phosphate dehydrogenase trên chuột bị tiểu 
đường [12]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy cơ chế tác dụng trong hỗ trợ điều trị 
bệnh tiểu đường của lá ổi thông qua tác dụng ức 
chế enzym glucosidase và enzym Protein 
Tyrosin Phosphatase 1B. 
5. Kết luận 
Nghiên cứu đã đánh giá được tác dụng ức 
chế enzym α-glucosidase và PTP1B của các 
phân đoạn dịch chiết lá ổi. Các cao chiết toàn 
phần và các phân đoạn dịch chiết lá ổi có tác 
dụng ức chế α-glucosidase cao. Ngoài ra, hai 
phân đoạn EtOAc và BuOH cũng thể hiện tác 
dụng ức chế enzym protein tyrosine phosphatase 
1B mạnh với IC50 lần lượt là 120,22 g/mL và 
97,72 g/mL. Kết quả này có ý nghĩa trong việc 
định hướng nghiên cứu sâu hơn về các thành 
phần hóa học có trong dịch chiết lá ổi đặc biệt là 
phân đoạn EtOAc, BuOH nhằm phát hiện các 
hợp chất có tác dụng trong điều trị đái tháo 
đường type 2. 
Lời cảm ơn 
Đề tài này được tài trợ bởi Khoa Y Dược, 
Đại Học Quốc Gia Hà Nội, mã số đề tài 
CS.18.07. 
Tài liệu tham khảo 
[1] A. Chaudhury, C. Duvoor, R. Dendi, V. Sena, S. 
Kraleti, A. Chada, et al. Clinical review of 
antidiabetic drugs: Implications for type 2 diabetes 
mellitus management, Frontiers in endocrinology. 
8 (2017) 6. 
[2] F.A. Van de Laar, P.L. Lucassen, R.P. Akkermans, 
E. H. Van de Lisdonk, G.E. Rutten,C. Van, Alpha 
- glucosidase inhibitors for type 2 diabetes mellitus. 
The Cochrane Library (2005). 
[3] J. Montalibet, B.P. Kennedy. Therapeutic 
strategies for targeting PTP1B in diabetes. Drug 
Discovery Today: Therapeutic Strategies 2(2) 
(2005) 129. 
[4] S.M. Barbalho, Farinazzi-Machado, R. De Alvares 
Goulart, A.C.S. Brunnati, A. Otoboni, B. Ottoboni. 
Psidium guajava (Guava): A plant of multipurpose 
medicinal applications, Med Aromat Plants. 1(104) 
(2012) 2167. 
[5] R.M.P. Gutiérrez, S. Mitchell, Solis R. V. Psidium 
guajava: a review of its traditional uses, 
phytochemistry and pharmacology. Journal of 
ethnopharmacology 117(1) (2008) 1. 
[6] B. T. Tùng, Đ.K. Thu, P.T. Hải, N.T. Hải. Đánh giá 
tác dụng ức chế enzym α-glucosidase của các phân 
đoạn dịch chiết quả Lựu (Punica granatum Linn), Tạp 
chí Y Dược cổ truyền Việt Nam. 5(18) (2018) 59. 
[7] P.H. Nguyen, J.L. Yang, M.N. Uddin, S.L. Park, 
S.I. Lim, D.W. Jung, et al. Protein tyrosine 
phosphatase 1B (PTP1B) inhibitors from Morinda 
citrifolia (Noni) and their insulin mimetic activity, 
Journal of natural products. 76(11) (2013) 2080. 
[8] H.B.H. Khan, D. Rajendran, M.R. Bai, Sorimuthu 
S. Protective effect of Psidium guajava leaf extract 
on altered carbohydrate metabolism in 
streptozotocin-induced diabetic rats, Journal of 
dietary supplements. 10(4) (2013) 335. 
[9] H. Mukhtar, S. Ansari, M. Ali, T. Naved, Z. Bhat 
Effect of water extract of Psidium guajava leaves 
on alloxan-induced diabetic rats. Die Pharmazie-
An International Journal of Pharmaceutical 
Sciences. 59(9) (2004) 734. 
[10] W. K. Oh, C. H. Lee, M. S. Lee, E. Y. Bae, C. B. 
Sohn, H. Oh, et al. Antidiabetic effects of extracts 
from Psidium guajava, Journal of 
ethnopharmacology. 96(3) (2005) 411. 
[11] B. Wang, H. Liu, J. Hong, H. Li, C. Huang, Effect 
of Psidium guajava leaf extract on alpha-
glucosidase activity in small intestine of diabetic 
mouse. Sichuan da xue xue bao Yi xue ban, Journal 
of Sichuan University Medical science edition. 
38(2) (2007) 298. 
[12] S. C. Shen, F. C. Cheng, N. J. Wu. Effect of guava 
(Psidium guajava Linn.) leaf soluble solids on 
glucose metabolism in type 2 diabetic rats, 
Phytotherapy Research. 22(11) (2008) 1458. 

File đính kèm:

  • pdfinhibitory_effect_of_the_leaf_of_psidium_guajava_grown_in_vi.pdf