Khả năng làm giảm độ cao của sóng tác động vào bờ biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng ở ven biển Hải Phòng
Rừng ngập mặn (mangrove) (RMN) là một
hệ sinh thái đặc trưng ở các vùng ven biển nhiệt
đới và á nhiệt đới, có ý nghĩa hết sức quan trọng
không chỉ đối với đời sống của người dân ven
biển, mà còn có những giá trị to lớn trong việc
bảo tồn cũng như giữ gìn môi trường sinh thái
và tài nguyên sinh vật [6].
Ngoài ra, RNM còn đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ vùng cửa sông ven biển, chống
xói lở, điều hòa khí hậu, làm giảm ô nhiễm môi
trường và góp phần mở rộng thềm lục địa [4].
Hải Phòng là thành phố biển quanh năm
phải đối mặt với các tác động tiêu cực của thiên
nhiên như: sóng, gió, triều dâng, áp thấp nhiệt
đới và bão. Trước mắt và lâu dài, tình trạng xói
lở ở ven bờ biển Hải Phòng là một vấn đề hết
sức bức bách, quan trọng đối với việc quản lý
lãnh thổ. Tình trạng xói lở bờ không chỉ trực
tiếp cướp đi đất đai, đe dọa trực tiếp cuộc sống
của người dân ven biển, ảnh hưởng đến các hoạt
động kinh tế mà còn tác động đến môi trường,
làm giảm diện tích RNM, mang theo một lượng
lớn bồi tích gây sa bồi luồng bến, làm mất đi
tính đa dạng của vùng triều [2].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng làm giảm độ cao của sóng tác động vào bờ biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng ở ven biển Hải Phòng
34 28(2): 34-43 Tạp chí Sinh học 6-2006 Khả năng làm giảm độ cao của sóng tác động vào bờ biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng ở ven biển hải phòng Vũ Đoàn Thái Tr−ờng đại học Hải Phòng Mai Sĩ Tuấn Tr−ờng đại học S− phạm Hà Nội Rừng ngập mặn (mangrove) (RMN) là một hệ sinh thái đặc tr−ng ở các vùng ven biển nhiệt đới và á nhiệt đới, có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ đối với đời sống của ng−ời dân ven biển, mà còn có những giá trị to lớn trong việc bảo tồn cũng nh− giữ gìn môi tr−ờng sinh thái và tài nguyên sinh vật [6]. Ngoài ra, RNM còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ vùng cửa sông ven biển, chống xói lở, điều hòa khí hậu, làm giảm ô nhiễm môi tr−ờng và góp phần mở rộng thềm lục địa [4]. Hải Phòng là thành phố biển quanh năm phải đối mặt với các tác động tiêu cực của thiên nhiên nh−: sóng, gió, triều dâng, áp thấp nhiệt đới và bão. Tr−ớc mắt và lâu dài, tình trạng xói lở ở ven bờ biển Hải Phòng là một vấn đề hết sức bức bách, quan trọng đối với việc quản lý lãnh thổ. Tình trạng xói lở bờ không chỉ trực tiếp c−ớp đi đất đai, đe dọa trực tiếp cuộc sống của ng−ời dân ven biển, ảnh h−ởng đến các hoạt động kinh tế mà còn tác động đến môi tr−ờng, làm giảm diện tích RNM, mang theo một l−ợng lớn bồi tích gây sa bồi luồng bến, làm mất đi tính đa dạng của vùng triều [2]. Hải Phòng là một trong những địa ph−ơng ven biển có phong trào phục hồi và trồng mới RNM khá tốt trong những năm gần đây. Những dải RNM phát triển tốt đã góp phần quan trọng trong việc bảo vệ bờ và hệ thống đê biển của thành phố. Để có cơ sở khoa học cho việc phục hồi, trồng mới, quản lý RNM một cách có hiệu quả, cả về góc độ kinh tế và sinh thái học, chúng tôi b−ớc đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa một số kiểu RNM trồng ven biển Hải Phòng liên quan đến khả năng làm giảm ảnh h−ởng của sóng tác động vào bờ. Bài báo này trình bày tóm tắt một số kết quả nghiên cứu tác dụng làm giảm độ cao của sóng của một số kiểu RNM trồng ven biển Tiên Lãng và Đồ Sơn-Hải Phòng. I. ph−ơng pháp nghiên cứu 1. Tài liệu Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: - Số liệu đo cấu trúc của rừng trang (Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong) tại xã Bàng La, thị trấn Đồ Sơn; rừng bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) tại xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, trong thời gian từ tháng 5-2004 đến tháng 8-2004. - Số liệu đo sóng từ tháng 8-2004 đến tháng 8- 2005. - Các tài liệu khác có liên quan [3, 7, 8, 9, 11]. 2. Đối t−ợng Rừng trang có độ tuổi 5 và 6 ở dải rừng rộng 650 m, có trồng xen một số ít bần chua tại xã Bàng La. Rừng bần chua thuần loại có độ tuổi 8 và 9 ở dải rừng rộng 920 m tại xã Vinh Quang. 3. Ph−ơng pháp - Nghiên cứu cấu trúc của rừng dựa trên ph−ơng pháp Braun-Blanquet (1932) [1] Tất cả các ô tiêu chuẩn đ−ợc thực hiện dọc theo mặt cắt vuông góc với đê biển. Rừng trang: đo 5 ô, mỗi ô có diện tích 100 m2 ( 10 ì 10 m); rừng bần: đo 3 ô, mỗi ô có diện tích 1500 m2 (25 ì 60 m). Đo đ−ờng kính của thân cây trang trên cổ bạnh gốc vì bạnh gốc là phần phát triển từ trụ 35 mầm, có nhiều lỗ vỏ và vết nứt có tác dụng tiếp nhận không khí, đ−ợc xem nh− là rễ hô hấp của cây [4]. Đo chiều cao của cây bần từ mặt đất đến ngọn cây. Đo đ−ờng kính của thân cây bần ở độ cao 1,3 m cách mặt đất. Xác định độ che phủ của cây bằng cách đo hai đ−ờng kính của tán lá lớn nhất và nhỏ nhất. Từ đ−ờng kính của tán lá, tính đ−ợc tỷ lệ che phủ của tán lá (L = S/G, trong đó S là diện tích đất đ−ợc che phủ, đơn vị tính là m2; G là diện tích nền đất). - Xác định toạ độ của các điểm nghiên cứu để đặt máy đo sóng bằng máy định vị vệ tinh GPS-126. - Đo sóng bằng máy DNW-5M; IVANOP- H10, kết hợp với mia đặt tại các điểm dọc theo mặt cắt vuông góc với đê. - Tính các hệ số suy giảm độ cao của sóng [9]. S LS H HH R − = Trong đó, HS-độ cao của sóng tr−ớc rừng (điểm thả phao); HL-độ cao của sóng tại từng điểm đo tiến sâu vào trong rừng (hoặc bờ-nơi không có rừng). - Các số liệu đ−ợc xử lý bằng ph−ơng pháp thống kê toán học [5]; ngoài ra, còn sử dụng phần mềm Mapinfo Professional trợ giúp cho tính toán độ che phủ. II. Kết quả và thảo Luận 1. Cấu trúc của rừng trang 5 và 6 tuổi tại xã Bàng La-Đồ Sơn Dải rừng trang đ−ợc trồng từ các năm 1998 và 1999; bần đ−ợc trồng xen vào rừng trang từ năm 1999. Vị trí rừng 6 tuổi nằm giữa; ở phía ngoài biển và trong gần đê là rừng 5 tuổi. a. Thành phần loài Trong 1 ô tiêu chuẩn, có 2 loài cây ngập mặn: trang chiếm −u thế và bần chua có mật độ rất th−a, đ−ợc trồng xen ở rừng trang 5 tuổi gần đê biển. b. Sự phân tầng Từ số liệu về chiều cao, có thể chia quần xã RNM ở 2 độ tuổi này thành các tầng cây sau: tầng cây gỗ 1 cao trên 3,5 m; tầng 2 cao từ 1,72- 1,98 m. Tầng cây con tái sinh có mật độ từ 6-30 cây/m2, cao từ 25 đến 40 cm; đ−ờng kính của thân cây từ 0,4-1 cm. c. Mật độ, số l−ợng và kích th−ớc của cây ở rừng trang 5-6 tuổi Trong một ô tiêu chuẩn, cây trang chiếm −u thế với tỷ lệ 97,7% (đối với rừng trang 5 tuổi ở phía sát đê biển); còn ô tiêu chuẩn ở độ tuổi 6 và rừng trang 5 tuổi ở phía mép biển là rừng thuần loại (100%). Bảng 1 Số l−ợng và kích th−ớc của cây trong ô tiêu chuẩn ở dải rừng trang 5-6 tuổi rộng 650 m (tháng 6-2004) Các chỉ tiêu Bần Trang 5 tuổi Tổng số Trang 6 tuổi Tổng số Số l−ợng cây/ô nghiên cứu 4 175 179 182 182 % 2,23 97,77 100 100 100 Số l−ợng cây/ha 400 17500 17900 18200 18200 Đ−ờng kính lớn nhất của thân (cm) 15 9,1 10,1 Đ−ờng kính trung bình của thân (cm) 12,1 7,6 8,6 Chiều cao lớn nhất của thân (m) 4,2 1,9 2,05 Chiều cao trung bình của thân (m) 3,8 1,72 1,95 Các cây trong ô nghiên cứu đ−ợc phân nhóm theo đ−ờng kính và chiều cao nh− trong bảng 2. Với chiều cao của cây trang từ 1,72 m đến 1,98 m chiếm tỷ lệ từ 50-57,1%, chứng tỏ rừng phát triển rất tốt. Độ phân cành tính từ bạnh gốc lên là 45-55 cm. Từ chiều cao 45-55 cm trở lên tới ngọn, tán lá dầy và rậm, tỏa tròn nh− hình nơm. 36 Bảng 2 Phân nhóm đ−ờng kính của thân và chiều cao của cây trong ô tiêu chuẩn ở dải rừng trang 5 và 6 tuổi rộng 650 m Trang 5 tuổi Bần Trang 6 tuổi Đ−ờng kính của thân (cm) Số l−ợng cây % Số l−ợng cây % Số l−ợng cây % < 6,5 47 26,8 45 24,2 6,5 – 7,9 80 46 30 16,4 > 7,9- 10 48 27,2 91 50 10 – 12 3 66,6 16 9,4 > 12 1 33,4 Chiều cao (cm) < 180 100 57,1 18 9,8 180 - 189 50 28,6 73 40,2 189 - 210 25 14,3 91 50 > 210 4 100 2. Cấu trúc của rừng bần 8-9 tuổi Đây là loại rừng bần chua thuần loại đ−ợc trồng từ các năm 1995 và 1996; dải rừng rộng 920 m ở vị trí giáp khu rừng bần 5-6 tuổi về phía Cống Rộc. a. Sự phân tầng Qua số liệu về chiều cao của cây đo đ−ợc, có thể nói quần thể bần chỉ có một tầng cây gỗ cao khoảng trên 8 m; tầng cây con tái sinh hầu nh− vắng mặt (đây là đặc điểm chung của toàn bộ các rừng bần trồng ở ven biển Hải Phòng). Sàn rừng ở đây luôn luôn có vịt của nông dân nuôi thả từng đàn; khi triều rút, chúng đ−ợc thả và sục đất bãi tìm kiếm thức ăn, làm các hạt bần rụng xuống, không trụ đ−ợc trong bùn. Khi thủy triều lên và xuống, sóng đ−a lớp bùn loãng ở bề mặt có lẫn hạt bần rụng trôi ra biển. Đây có thể là một trong những nguyên nhân lý giải hiện t−ợng trên. b. Mật độ, số l−ợng và kích th−ớc của cây ở rừng bần 8-9 tuổi Lúc ban đầu, số l−ợng cây nhiều, có mật độ đều; sau đó, trong quá trình phát triển, một số cây bị dân chặt ngang thân để lấy gỗ hoặc làm củi đun; độ chặt đều ở tầm cao khoảng 3-4 m. Chúng tôi đoán có thể do thuyền vào neo đậu phía trong khi n−ớc lên và những ng−ời dân chài đã chặt, nên mật độ cây th−a dần; thân cây cao có tán lá v−ơn rộng ở phía trên. Sự phân cành diễn ra từ độ cao cách mặt đất khoảng 1-1,5 m. Những cây ở gần cây bị chặt, có tán v−ơn rất rộng. Mật độ rễ thở của cây bần trung bình tính từ các ô tiêu chuẩn là: 116 rễ thở/m2; độ cao trung bình của rễ thở là 35 cm. Điều này rất có lợi trong việc làm giảm thiểu độ cao của sóng khi mực n−ớc cao khoảng 2,5-2,6 m vì độ cao của sàn rừng trên toàn tuyến nghiên cứu là 2,1- 2,2 m phía chân đê; cách xa chân đê 1100 m về phía biển là 1,6-1,7 m. Số l−ợng và kích th−ớc của cây bần trong ô tiêu chuẩn 25 ì 60 m đ−ợc trình bày trong bảng 3. Trong ô tiêu chuẩn của rừng 8-9 tuổi có 203 cây, từ đó xác định mật độ của cây ở khu rừng này là 1353 cây/ha; đ−ờng kính thân cây của rừng 9 tuổi lớn hơn nhiều so với đ−ờng kính thân cây của rừng 8 tuổi nh−ng chiều cao thân cây của rừng 8 tuổi có sự tăng tr−ởng lớn hơn chiều cao thân cây của rừng 9 tuổi (chiều cao lớn nhất của rừng 9 tuổi là 10-12 m, nh−ng chiều cao đồng đều của rừng 8 tuổi là 11-12 m). 37 Bảng 3 Số l−ợng và kích th−ớc của cây trong ô tiêu chuẩn ở dải rừng bần 8-9 tuổi rộng 920 m Số l−ợng cây/ô nghiên cứu 203 Số l−ợng cây/ha 1.353 Đ−ờng kính lớn nhất của thân (cm) 28,66 Đ−ờng kính trung bình của thân (cm) 18,25 Chiều cao lớn nhất của thân (m) 13,6 Chiều cao trung bình của thân (m) 8,62 Mức độ đồng đều về kích th−ớc đ−ờng kính của thân và chiều cao của cây đ−ợc thể hiện trong bảng 4. Đ−ờng kính của thân từ 15-18 cm chiếm 34,98%, từ 18-21 cm chiếm 31,03%, thể hiện mức độ đồng đều trong sự phát triển của cây. Cây có thân nhỏ 15 cm chiếm 15,27% là những cây th−ờng bị chặt ngang do dân chài neo đậu thuyền chặt, làm ảnh h−ởng tới sự sinh tr−ởng và phát triển của chúng. Bảng 4 Phân nhóm đ−ờng kính của thân, chiều cao của cây trong ô tiêu chuẩn ở dải rừng bần 8-9 tuổi rộng 920 m Đ−ờng kính thân (cm) Số l−ợng cây % Chiều cao (m) Số l−ợng cây % < 15 31 15,27 < 6 41 20,20 15-18 71 34,98 6-8 40 19,70 18-21 63 31,03 8-10 54 26,60 21-24 26 12,81 > 10 68 33,50 > 24 12 5,91 203 100 203 100 3. Mức độ che phủ của tán lá của rừng a. Mức độ che phủ của tán lá của cây trang ở rừng 5-6 tuổi Cây trang 5-6 tuổi ở dải rừng rộng 650 m đ−ợc trồng với mật độ 0,7 ì 0,7 m, có khoảng cách giữa các cây đồng đều, tầng tán lá dày, rừng ch−a khép tán có tỷ lệ che phủ đạt 90- 95%. b. Mức độ che phủ của tán lá của cây bần ở rừng 8-9 tuổi Trong ô tiêu chuẩn nghiên cứu có mật độ 203 cây/1500m2. Khoảng cách giữa các cây khá đều. Rừng ch−a khép tán và có tỷ lệ che phủ là 92-96%. 4. Kết quả đo độ cao của sóng và tính hệ số suy giảm độ cao của sóng a. Khu vực Bàng La (Đồ Sơn) Các kết quả đo độ cao của sóng và tính hệ số suy giảm độ cao của sóng tại rừng trang ở Bàng La (Đồ Sơn) vào ngày con n−ớc c−ờng trong tháng 5-2005 đ−ợc thể hiện qua bảng 5 và các hình 1 và 2 cho thấy: Lúc con n−ớc c−ờng trong ngày lớn nhất kết hợp với gió đúng h−ớng vào rừng, độ cao của sóng trung bình tại vùng n−ớc nông cách phía tr−ớc rừng 150 m là 0,48 m; sau chân dải rừng trang rộng 650 m thì độ cao của sóng đã giảm xuống chỉ còn 3 cm. Độ cao và hệ số suy giảm của sóng trung bình qua mỗi đoạn rừng là: sau 150 m, độ cao còn 0,23 m và hệ số suy giảm là 53%; sau 250 m, còn 13 cm và 73%; sau 350 m, còn 8 cm và 84%; sau 450 m, còn 7 cm và 87%; sau 550 m, còn 5 cm và 89%; sau 650 m, còn 3 cm và 93% (với độ cao của nền đáy trên toàn tuyến nghiên cứu dài hơn 3,5 km, tại chân đê có độ cao là 2,4-2,5 m; cách xa chân đê 850 m về phía biển là 1,9-1,8 m). 38 Bảng 5 Độ cao và hệ số suy giảm độ cao của sóng tại dải rừng trang rộng 650m (Bàng La)-sóng h−ớng Đông-Nam (26-5-2005) Khoảng cách vào rừng Tr−ớc rừng Vào rừng 150 m Vào rừng 250 m Vào rừng 350 m Vào rừng 450 m Vào rừng 550 m Sau rừng Thời điểm đo Độ cao của sóng (m) 15:00:00 0,35 0,15 0,09 0,05 0,05 0,04 0,02 15:15:00 0,40 0,15 0,08 0,05 0,05 0,04 0,01 15:30:00 0,35 0,17 0,10 0,06 0,05 0,06 0,03 15:45:00 0,40 0,16 0,10 0,07 0,03 0,06 0,03 16:00:00 0,45 0,18 0,12 0,08 0,05 0,05 0,02 16:15:00 0,40 0,20 0,12 0,07 0,05 0,06 0,02 16:30:00 0,45 0,23 0,15 0,06 0,06 0,04 0,03 16:45:00 0,50 0,25 0,12 0,09 0,07 0,05 0,04 17:00:00 0,60 0,30 0,14 0,06 0,07 0,06 0,05 17:15:00 0,55 0,23 0,14 0,08 0,06 0,06 0,04 17:30:00 0,58 0,30 0,15 0,09 0,06 0,06 0,04 17:45:00 0,60 0,30 0,18 0,10 0,07 0,05 0,03 18:00:00 0,55 0,30 0,18 0,10 0,08 0,06 0,04 18:15:00 0,50 0,25 0,15 0,09 0,07 0,06 0,05 18:30:00 0,45 0,24 0,12 0,08 0,07 0,05 0,04 ĐCSTB 0,48 0,23 0,13 0,07 0,06 0,05 0,03 Hệ số suy giảm (ì 100%) 15:00:00 0,57 0,74 0,86 0,86 0,89 0,94 15:15:00 0,63 0,80 0,88 0,88 0,90 0,98 15:30:00 0,51 0,71 0,83 0,86 0,83 0,91 15:45:00 0,60 0,75 0,83 0,93 0,85 0,93 16:00:00 0,60 0,73 0,82 0,89 0,89 0,96 16:15:00 0,50 0,70 0,83 0,88 0,85 0,95 16:30:00 0,49 0,67 0,87 0,87 0,91 0,93 16:45:00 0,50 0,76 0,82 0,86 0,90 0,92 17:00:00 0,50 0,77 0,90 0,88 0,90 0,92 17:15:00 0,58 0,75 0,85 0,89 0,89 0,93 17:30:00 0,48 0,74 0,84 0,90 0,90 0,93 17:45:00 0,50 0,70 0,83 0,88 0,92 0,95 18:00:00 0,45 0,67 0,82 0,85 0,89 0,93 18:15:00 0,50 0,70 0,82 0,86 0,88 0,90 18:30:00 0,47 0,73 0,84 0,82 0,89 0,91 HSSGTB 0,53 0,73 0,84 0,87 0,89 0,93 Ghi chú: - ĐCSTB: độ cao của sóng trung bình; - HSSGTB: hệ số suy giảm trung bình. 39 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25 0,30 0,35 0,40 0,45 0,50 0,55 0,60 0,65 Tr−ớc rừng 150 250 350 450 550 15:00:00 15:15:00 15:30:00 15:45:00 16:00:00 16:15:00 16:30:00 16:45:00 17:00:00 17:15:00 17:30:00 17:45:00 18:00:00 18:15:00 18:30:00 Sau rừng Độ cao của sóng (m) Khoảng cách vào rừng (m) Hình 1. Biến đổi độ cao của sóng từ biển vào bờ 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 150 250 350 450 550 Sau rừng 15:00:00 15:15:00 15:30:00 15:45:00 16:00:00 16:15:00 16:30:00 16:45:00 17:00:00 17:15:00 17:30:00 17:45:00 18:00:00 18:15:00 18:30:00 Khoảng cách vào rừng (m) Hệ số suy giảm (ì 100%) Hình 2. Hệ số suy giảm độ cao của sóng từ biển vào bờ 40 b. Khu vực Vinh Quang (Tiên Lãng) Các kết quả đo độ cao trung bình của sóng và tính hệ số suy giảm độ cao của sóng tại rừng bần ở Vinh Quang (Tiên Lãng) vào ngày con n−ớc c−ờng trong tháng 8-2004 đ−ợc thể hiện qua bảng 6 và các hình 3-4 cho thấy: Vào ngày con n−ớc c−ờng lớn (29-8-2004) kết hợp với gió đúng h−ớng vào rừng, độ cao trung bình của sóng tại vùng n−ớc nông, cách phía tr−ớc rừng 100 m, là 0,54 m; sau chân dải rừng bần rộng 950 m thì độ cao của sóng đã giảm xuống chỉ còn 5 cm. Độ cao và hệ số suy giảm độ cao của sóng trung bình qua mỗi đoạn rừng là: sau 120 m đầu, độ cao còn 0,37 m và hệ số suy giảm là 36%; sau 320 m, còn 26 cm và 52%; sau 520 m, còn 16 cm và 72%; sau 720 m, còn 8 cm và 85% và sau 920 m, còn 5 cm và 90%. Bảng 6 Độ cao và hệ số suy giảm độ cao của sóng tại dải rừng bần rộng 920 m (Vinh Quang)-sóng h−ớng Đông Nam (29-08-2004) Khoảng cách vào rừng Tr−ớc rừng Vào rừng 120 m Vào rừng 320 m Vào rừng 520 m Vào rừng 720 m Sau rừng Bờ không rừng Thời điểm đo Độ cao của sóng (m) 14:00:00 0,50 0,35 0,25 0,12 0,09 0,05 0,32 14:15:00 0,55 0,37 0,27 0,17 0,10 0,06 0,35 14:30:00 0,45 0,30 0,26 0,11 0,07 0,07 0,30 14:45:00 0,60 0,36 0,28 0,20 0,08 0,03 0,37 15:00:00 0,55 0,35 0,26 0,16 0,06 0,04 0,36 15:15:00 0,60 0,37 0,30 0,19 0,10 0,05 0,38 15:30:00 0,65 0,41 0,32 0,20 0,11 0,08 0,40 15:45:00 0,60 0,42 0,27 0,18 0,09 0,06 0,36 16:00:00 0,55 0,36 0,25 0,15 0,08 0,04 0,34 16:15:00 0,50 0,30 0,22 0,13 0,07 0,06 0,33 16:30:00 0,48 0,29 0,20 0,12 0,07 0,05 0,30 ĐCSTB 0,54 0,37 0,26 0,16 0,08 0,05 0,35 Hệ số suy giảm (ì 100%) 14:00:00 0,30 0,50 0,76 0,82 0,90 0,36 14:15:00 0,33 0,51 0,69 0,82 0,89 0,36 14:30:00 0,33 0,42 0,76 0,84 0,84 0,33 14:45:00 0,40 0,53 0,67 0,87 0,95 0,38 15:00:00 0,36 0,53 0,71 0,89 0,93 0,35 15:15:00 0,38 0,50 0,68 0,83 0,92 0,37 15:30:00 0,37 0,51 0,69 0,83 0,88 0,38 15:45:00 0,30 0,55 0,70 0,85 0,90 0,40 16:00:00 0,35 0,55 0,73 0,85 0,93 0,38 16:15:00 0,40 0,56 0,74 0,86 0,88 0,34 16:30:00 0,40 0,58 0,75 0,85 0,90 0,38 HSSGTB 0,36 0,52 0,72 0,85 0,90 0,37 Ghi chú: - ĐCSTB: độ cao của sóng trung bình; - HSSGTB: hệ số suy giảm trung bình. 41 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25 0,30 0,35 0,40 0,45 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 120 320 520 720 Khoảng cách vào rừng (m) 14:00:00 14:15:00 14:30:00 14:45:00 15:00:00 15:15:00 15:30:00 15:45:00 16:00:00 16:15:00 16:30:00 Sau rừng Độ cao sóng (m) Tr−ớc rừng Hình 3. Biến đổi độ cao của sóng từ biển vào bờ 0,0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 120 320 520 720 Sau rừng 14:00:00 14:15:00 14:30:00 14:45:00 15:00:00 15:15:00 15:30:00 15:45:00 16:00:00 16:15:00 16:30:00 Khoảng cách vào rừng (m) Hệ số suy giảm (ì 100%) Hình 4. Hệ số suy giảm độ cao của sóng từ biển vào bờ Độ cao của sóng (m) 42 ở chỗ không có rừng, độ cao và hệ số suy giảm của sóng trung bình đ−ợc thể hiện trên hình 5 và bảng 6. Độ cao của sóng trung bình ở vị trí cách bờ 1100 m là 54 cm; khi vào gần bờ, do bị ảnh h−ởng bởi ma sát đáy và các yếu tố nh− phản xạ năng l−ợng từ bờ, hiệu ứng khúc xạ, độ cao của sóng trung bình đã giảm xuống còn 35 cm và hệ số suy giảm độ cao của sóng trung bình là 37% (điểm đo độ cao của sóng chỗ bờ biển không có rừng là chân đới sóng đổ). 0,0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 14:0014:1514:3014:4515:0015:1515:3015:4516:0016:15 16:30 Độ cao sóng Tr−ớc rừng Ven bờ Thời gian Hình 5. Độ cao của sóng tr−ớc rừng và ở ven bờ, nơi không có rừng tại Vinh Quang (29-08-2004) III. Kết luận 1. Độ cao của sóng cỡ ≤ 65 cm đã giảm đáng kể khi qua rừng. Tại thời điểm đo, đối với dải rừng bần chua tại xã Vinh Quang-Tiên Lãng rộng 920 m và dải rừng trang tại xã Bàng La-Đồ Sơn rộng 650 m, độ cao của sóng sau rừng nhỏ, hầu nh− không có tác dụng ph−ơng hại tới bờ và đê biển. 2. Hệ số suy giảm độ cao của sóng cỡ ≤ 65 cm tr−ớc rừng tăng dần từ ngoài biển vào trong bờ khi qua rừng; đối với rừng trang, hệ số suy giảm cao hơn so với rừng bần. Sau 650 m đối với rừng trang, hệ số suy giảm độ cao của sóng trung bình là 93%, trong khi sau 720 m đối với rừng bần, hệ số suy giảm độ cao của sóng trung bình là 85%. Trong tr−ờng hợp không có rừng, hệ số suy giảm độ cao của sóng trung bình là 37%. 3. Mật độ, kích cỡ, cấu trúc, chiều rộng của dải rừng, tuổi rừng, sự phân bố theo chiều cao của mật độ rễ thở (đối với loài có rễ thở), của thân và cành lá, có tác dụng làm giảm độ cao của sóng khi đi vào bờ; đây chính là nhân tố quan trọng để bảo vệ bờ và đê biển. Tại khu vực nghiên cứu, rừng trang có độ cản sóng tốt hơn so với rừng bần. Tài liệu tham khảo 1. Braun-Blanquet J., 1932: Plant sociology: The study of plant communities. Mc Graw - Hill, New York, 439 p. 2. Nguyễn Đức Cự, 1993: Báo cáo môi tr−ờng địa chất ven bờ Hải Phòng: 268-272. Hải Phòng. 3. Coastal Engineering Research Center, 1984: Shore protection manual, vol. I, II. Departement of the Army, US Army corps of Engineers, Washington, DC 20314. 4. Phan Nguyên Hồng và cs., 1999: Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 205 tr. 5. Phạm Văn Kiều, 1996: Lý thuyết xác xuất thống kê toán học: 217-225. Tr−ờng đại học S− phạm, ĐHQGHN. 6. Nguyễn Hoàng Trí, 1999: Sinh thái học rừng ngập mặn. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 272 tr. Độ cao của sóng 43 7. Trung tâm Khí t−ợng Thủy văn quốc gia, 2003: Bảng thủy triều 2004, I: 5-37. Nxb. Thống kê, Hà Nội. 8. Bộ T− lệnh Hải quân, 2004: Bảng thủy triều 2005, I: 3-37. Nxb. Quân đội nhân dân. 9. Tổng cục Khí t−ợng thủy văn, 2004-2005: Tạp chí Khí t−ợng Thủy văn, số 4. 5. 6. 7. 8. 9: 54-61. 10. Yoshihiro Mazda et al., 1997: Mangroves as a coastal protection from waves in the Tokin delta, Vietnam. Kluwer Academic Publisers. 11. Sheue et al., 2003: Kandelia obovata (Rhizophoraceace), a new mangrove species from Eastern Asia. Taxon, 52: 287-294. Capability of some planted mangrove types to decrease the height of wave breaking the seashore at the haiphong littoral Vu Doan Thai, Mai Si Tuan Summary After studying and measuring the structure of some artificial mangrove types at the Haiphong littoral, so as the trang (Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong) and the ban (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) types, using the wave frequency gauge DNW-5M, IVANOP H-10 and mia at the Bangla village, Doson hamlet, we are ascertaining that the structure, the density, the size, the broadness of the planted area and the ancienty of the plantation have significant influence on the decrease of the wave height by increasing the decrease coefficient of the wave height on the direction from the sea into the land through the mangrove (on condition that the trees of the mangrove not been submerged up at hight tide). Notably, at Bangla, the average wave height on East-South direction, in front of the trang plantation, is 0.48 m but through 650 m of the planted mangrove broadness, it falls down to 0.03 m, i.e. the decrease coefficient is reaching 93 percent. In the meantime at Vinhquang village (Tienlang district), the average wave height on the East-South direction at 100 m far from the ban mangrove with 920 m broadness is 0.54 m then falls down to 0.05 m after overcoming through such mangrove i.e. the decrease coefficient of the wave height is 90 percent. On the nude area without any planted mangrove, the derease coefficient is comparatively 37 percent only. Ngày nhận bài: 7-3-2006
File đính kèm:
- kha_nang_lam_giam_do_cao_cua_song_tac_dong_vao_bo_bien_cua_m.pdf