Kích thước mô mềm tầng mặt dưới trên phim sọ nghiêng ở nam và nữ có hạng xương I và III
TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các kích thước của môi trên, môi dưới và mô mềm vùng cằm ở người Việt trưởng thành có hạng xương I và III. So sánh kết quả giữa nam và nữ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 120 phim sọ nghiêng của hai nhóm người Việt trưởng thành có hạng xương I và III, bao gồm 60 hạng I và 60 hạng III với tỉ lệ nam nữ bằng nhau. Phim được scan vào máy vi tính với tỉ lệ 1: 1, đo đạc với 11 số đo thẳng, 5 số đo góc và 3 tỉ lệ của mô mềm tầng mặt dưới. Dùng phép kiểm T để so sánh giữa nam và nữ. Kết quả: Nghiên cứu cung cấp các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95% của mô mềm tầng mặt dưới ở người Việt có hạng xương I và III. Ở nhóm hạng I xương, môi nam dày hơn môi nữ, chiều cao của tầng mặt dưới, môi trên và môi dưới-Cằm, góc mũi môi ở nam lớn hơn ở nữ, độ dày mô mềm vùng cằm lại tương đương nhau ở hai giới. Ở nhóm hạng III xương, kích thước mô mềm tầng mặt dưới ở nam lớn hơn so với nữ trong khi tỉ lệ giữa các chiều cao trên, góc mũi môi, góc môi cằm lại không có sự khác biệt giữa hai giới. Kết luận: Đa số các số đo mô mềm mặt của nam đều lớn hơn của nữ ở cả hai hạng xương
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kích thước mô mềm tầng mặt dưới trên phim sọ nghiêng ở nam và nữ có hạng xương I và III
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 229 KÍCH THƯỚC MÔ MỀM TẦNG MẶT DƯỚI TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG Ở NAM VÀ NỮ CÓ HẠNG XƯƠNG I VÀ III Nguyễn Ngọc Yến Thư*, Đống Khắc Thẩm* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các kích thước của môi trên, môi dưới và mô mềm vùng cằm ở người Việt trưởng thành có hạng xương I và III. So sánh kết quả giữa nam và nữ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 120 phim sọ nghiêng của hai nhóm người Việt trưởng thành có hạng xương I và III, bao gồm 60 hạng I và 60 hạng III với tỉ lệ nam nữ bằng nhau. Phim được scan vào máy vi tính với tỉ lệ 1: 1, đo đạc với 11 số đo thẳng, 5 số đo góc và 3 tỉ lệ của mô mềm tầng mặt dưới. Dùng phép kiểm T để so sánh giữa nam và nữ. Kết quả: Nghiên cứu cung cấp các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95% của mô mềm tầng mặt dưới ở người Việt có hạng xương I và III. Ở nhóm hạng I xương, môi nam dày hơn môi nữ, chiều cao của tầng mặt dưới, môi trên và môi dưới-cằm, góc mũi môi ở nam lớn hơn ở nữ, độ dày mô mềm vùng cằm lại tương đương nhau ở hai giới. Ở nhóm hạng III xương, kích thước mô mềm tầng mặt dưới ở nam lớn hơn so với nữ trong khi tỉ lệ giữa các chiều cao trên, góc mũi môi, góc môi cằm lại không có sự khác biệt giữa hai giới. Kết luận: Đa số các số đo mô mềm mặt của nam đều lớn hơn của nữ ở cả hai hạng xương. Từ khóa: Mô mềm tầng mặt dưới, hạng xương I, hạng xương III, phim sọ nghiêng. ABSTRACT THIRD LOWER FACE SOFT TISSUE MEASUREMENTS OF MALE AND FEMALE VIETNAMESE ADULTS WITH CLASS I AND CLASS III SKELETAL PATTERNS: A CEPHALOMETRIC STUDY Nguyen Ngoc Yen Thu, Dong Khac Tham * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 229 - 236 Objective: To determine the height and the thickness of upper lip, lower lip and chin’s soft tissue; and to compare between males and females. Materials and method: 120 lateral cephalometric radiographs of Vietnamese adults were divided into 60 skeletal class I and 60 class III cases (Male: Female=1: 1) according to ANB angle. 21 measurements were analyzed using AutoCAD 2012 software. Descriptive statistics were used to describe the measurements, while independent samples t-test was used to rule out gender differences. Results: The study provided average values, standard deviations and 95% confidence intervals of lower face soft tissue measurements in skeletal class I and class III in Vietnamese adults. In class I group, lip thickness, lower face height, upper lip and lower lip-chin, the nasolabial angle were found to be greater in men than in women. Male subjects with Class III malocclusion presented significantly larger linear dimensions of the lower facial soft tissues compared to female subjects. The ratios and angular measurements were similar between the 2 genders in class III group. Conclusion: Most of soft tissue measurements were found to be greater in men in both classes. Key words: Third lower face soft tissue, skeletal class I, skeletal class III, lateral cephalometric film. * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Yến Thư, ĐT: 0975598221, Email: yenthu20042003@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 230 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây đã chứng minh mô mềm mặt là một cấu trúc động, phát triển đồng thời hoặc độc lập với cấu trúc xương mặt bên dưới; sự thay đổi độ dày, chiều dài và trương lực của chúng có thể ảnh hưởng lên vị trí và tương quan của các cấu trúc mặt. Xương mặt và mô mềm phủ bên trên sẽ quyết định sự cân bằng và hài hòa của khuôn mặt, trong đó cấu trúc của mô mềm và tỉ lệ tương đối của chúng tạo nên đường nét cho khuôn mặt. Một nghiên cứu dọc của Tzortzopoulou (2009)(10) đã kết luận mặc dù các tương quan xương ở các cá thể hạng I và hạng III đã được thiết lập từ sớm và duy trì theo thời gian, mô mềm bao phủ vẫn không thể hiện những thay đổi này, cho thấy mô mềm mặt nhìn nghiêng có khả năng ngụy trang cho những bất hài hòa của xương. Qua kết quả nhiều nghiên cứu từ xưa đến nay, những khác biệt đặc trưng của các dân tộc ngày càng hiện rõ. Khi nghiên cứu về những đặc điểm nét mặt nhìn nghiêng trên người Philippin có khớp cắn hài hòa và so sánh với người Đức với cùng tiêu chuẩn, Naranjilla và cs (2004)(5) nhận định sự khác biệt lớn nhất giữa hai nhóm là ở tầng mặt dưới. Người Philipin có cằm ít nhô hơn, các răng hai hàm đều nhô hơn tạo nét mặt nhọn hơn và mô mềm lồi hơn. Theo Chiu và cs(4), 1/3 dưới của mặt có sự khác biệt lớn nhất theo chủng tộc. Việc nhận biết mẫu sọ mặt của mỗi dân tộc đảm bảo hơn thành công trong điều trị để mang đến sự hài hòa tối ưu cho bệnh nhân mà vẫn giữ được những đặc trưng vốn có và phù hợp với dân tộc của mình. Riêng ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về mô mềm mặt nhìn nghiêng, nhưng chủ yếu trên người có nét mặt hài hòa hoặc có hạng xương I và II, rất ít nghiên cứu về sai hình xương hạng III. Trong khi đó, sai hình xương hạng III phổ biến ở các nước châu Á hơn các nước phương Tây(8,9). Theo nghiên cứu của Đống Khắc Thẩm và Hoàng Tử Hùng (2000)(5), ở người Việt Nam trong độ tuổi 17-27, tỉ lệ khớp cắn hạng III (21,7%) nhiều hơn hạng II (7%). Tuy không phải là hoàn toàn, nhưng phần lớn sai khớp cắn hạng III là biểu hiện của sai hình xương hạng III. Nghiên cứu kích thước mô mềm nét mặt nhìn nghiêng, nhất là tầng mặt dưới ở người có xương hạng III là cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngày càng nhiều người có nhu cầu điều trị chỉnh hình. Do vậy, chúng tôi khảo sát kích thước mô mềm tầng mặt dưới trên phim sọ nghiêng ở người Việt trưởng thành có hạng xương I và III với những mục tiêu sau: - Xác định kích thước trung bình của môi trên, môi dưới và mô mềm cằm của người Việt Nam trưởng thành ở hai nhóm hạng I và hạng III xương. - So sánh kích thước của mô mềm tầng mặt dưới giữa nam và nữ. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu Gồm 120 phim sọ nghiêng của người Việt trưởng thành từ 18-27 tuổi (60 nam, 60 nữ) được chụp lần đầu khi đến khám và điều trị chỉnh nha tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM. Trong đó, 30 phim của nam có hạng I xương, 30 phim của nữ có hạng I xương, 30 phim của nam có hạng III xương, và 30 phim của nữ có hạng III xương. Tiêu chuẩn chọn mẫu Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt Nam, dân tộc Kinh. Tuổi từ 18- 27, sức khỏe bình thường. Không có chấn thương hàm mặt, dị hình do bệnh lý. Không có tiền sử điều trị chỉnh hình răng mặt trước đó. Chụp phim sọ nghiêng Phim được chụp tại Bộ môn Tia X, Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 231 Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp.HCM. Loại phim sử dụng: phim tia X hiệu Kodak Dental (T. MartTM Cat 2589852) (20,3x25,4 cm) được tăng cường độ nhạy của phim với tia X bằng cassette hiệu Kodak Lanex Regular Screen 8x10 inch chứa cửa sổ để ghi mã số của đối tượng nghiên cứu. Máy chụp phim hiệu PANEX - EX số hiệu X100 EC-9450, loại ống đầu dài 65kVp, 10mA trong thời gian ½ - 1½ giây. Khoảng cách từ đầu côn đến mặt phẳng dọc giữa đối tượng nghiên cứu là 1,52m. Kỹ thuật chụp phim được chuẩn hóa. Đối tượng được chụp ở tư thế đứng, đầu được giữ bằng giá giữ sọ, bên trái mặt tiếp xúc với phim để làm giảm độ méo lệch. Chùm tia X đi qua tai ngoài và thẳng góc với phim. Khoảng cách từ đầu cone đến mặt phẳng dọc giữa của đối tượng nghiên cứu là 1,52 m. Hai môi để tự nhiên. Những phim cho thấy có trương lực môi cằm sẽ không được chọn. Phim có các điểm mốc cần thiết đều rõ ràng và không gây nhầm lẫn. Tất cả các phim được chụp bởi duy nhất một kỹ thuật viên để giảm thiểu sai số do kỹ thuật chụp phim. Các phim được chia thành 2 nhóm: - Nhóm hạng xương I: góc ANB từ 0°- 4°. - Nhóm hạng xương III: góc ANB < 0°. Phương pháp đo đạc Mặt phẳng tham chiếu Mặt phẳng FH (Frankfort Horizontal) là mặt phẳng ngang đi qua điểm Porion (điểm cao nhất của bờ trên ống tai ngoài) và điểm Orbital (điểm thấp nhất của bờ dưới hốc mắt). Các điểm chuẩn dùng trong nghiên cứu Các điểm chuẩn trên mô cứng S: Điểm giữa của hố yên xương bướm. N: Điểm trước nhất của đường khớp trán- mũi trên mặt phẳng dọc giữa. Po: Điểm cao nhất của bờ trên ống tai ngoài. Or: Điểm thấp nhất của bờ dưới hốc mắt. A: Điểm sau nhất của mặt ngoài xương ổ răng hàm trên trên mặt phẳng dọc giữa. Ls’: Giao điểm của đường thẳng đi qua điểm Ls và song song mặt phẳng FH với đường viền mô cứng. Li’: Giao điểm của đường thẳng đi qua điểm Li và song song mặt phẳng FH với đường viền mô cứng. B: Điểm sau nhất của mặt ngoài xương ổ răng hàm dưới trên mặt phẳng dọc giữa. Pgs’: Giao điểm của đường thẳng đi qua điểm Pgs (Pogonion mô mềm) song song mặt phẳng FH với đường viền mô cứng. Các điểm chuẩn trên mô mềm Hình 1. Các ñiểm chuẩn dùng trong nghiên cứu. Sn: Điểm dưới chân mũi. A’: Giao điểm của đường thẳng đi qua điểm A và song song mặt phẳng FH với đường viền mô mềm. Ls: Điểm nhô trước nhất của đường viền môi trên trên mặt phẳng dọc giữa. Sts: Điểm thấp nhất của đường viền môi đỏ môi trên. Sti: Điểm cao nhất của đường viền môi đỏ môi dưới. Li: Điểm nhô trước nhất của đường viền môi dưới trên mặt phẳng dọc giữa. B’: Giao điểm của đường thẳng đi qua điểm B và song song mặt phẳng FH với đường viền mô mềm. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 232 Pgs: Điểm trước nhất của mô mềm cằm. Me’: Điểm dưới nhất của mô mềm cằm. Các số đo Các số đo khoảng cách Độ dày mô mềm theo chiều ngang được đo song song với mặt phẳng FH, chiều cao mô mềm được đo theo phương vuông góc với mặt phẳng FH. (1) Sn-Me’: Chiều cao tầng mặt dưới được đo bằng khoảng cách từ chân mũi đến điểm thấp nhất của mô mềm cằm. (2) Sn-Sts: Chiều cao môi trên được đo bằng khoảng cách từ chân mũi đến điểm thấp nhất của đường viền môi đỏ môi trên. (3) B’-Sti: Chiều cao môi dưới được đo bằng khoảng cách từ B’ đến điểm thấp nhất của đường viền môi đỏ môi dưới. (4) Sti-Me’: Chiều cao môi dưới-cằm được đo bằng khoảng cách từ điểm cao nhất của đường viền môi đỏ môi dưới đến điểm thấp nhất của mô mềm cằm. (5) A-A’: Độ dày môi trên ở điểm sau nhất của xương ổ răng hàm trên. (6) Ls-Ls’: Độ dày môi trên ở điểm giữa của bờ viền môi trên. (7) Li-Li’: Độ dày môi dưới ở điểm giữa của bờ viền môi dưới. (8) B-B’: Độ dày môi dưới ở điểm sau nhất của xương ổ răng hàm dưới. (9) Pgs-Pgs’: Độ dày mô mềm cằm tại Pgs. (10) Độ nhô răng cửa hàm trên: Khoảng cách từ điểm nhô nhất của răng cửa hàm trên đến đường thẳng NA. (11) Độ nhô răng cửa hàm dưới: Khoảng cách từ điểm nhô nhất của răng của hàm dưới đến đường thẳng NB. Các tỉ lệ (12) Tỉ lệ giữa chiều cao môi trên với chiều cao tầng mặt dưới: Khoảng cách từ Sn đến Sts/ khoảng cách từ Sn đến Me’ x 100%. (13) Tỉ lệ giữa chiều cao môi dưới với chiều cao tầng mặt dưới: Khoảng cách từ Sti đến B’/ khoảng cách từ Sn đến Me’ x 100%. (14) Tỉ lệ giữa chiều cao môi dưới với chiều cao môi dưới-cằm: Khoảng cách từ Sti đến B’/ khoảng cách từ Sti đến Me’ x 100%. Các số đo góc (15) Góc ANB: Đánh giá tương quan theo chiều trước sau của nền xương hàm trên và xương hàm dưới. (16) Góc giữa trục dài răng cửa trên với NA. (17) Góc giữa trục dài răng cửa dưới với NB. (18) Góc mũi môi: Góc giữa đường thẳng đi qua Sn và tiếp tuyến với chân mũi với đoạn thẳng từ điểm Sn đến điểm nhô nhất của môi trên (Ls). (19) Góc môi cằm: Góc giữa đoạn Li-B’ với đường thẳng đi qua B’ tiếp xúc với mô mềm cằm. Cách đo trên phim Việc xác định điểm mốc, đo đạc và xử lý số liệu đều được thực hiện bởi cùng một người là tác giả của nghiên cứu này để giảm thiểu sai sót. Scan phim vào máy với tỉ lệ 1: 1, sau đó định điểm mốc và đo đạc bằng phần mềm AutoCAD 2012. Độ phóng đại của phim tia X là 9,5% được xác định bằng cách đặt 1 thước đo có chiều dài 90 mm lên mặt phẳng dọc giữa. Sau đó đo lại chính xác chiều dài hình ảnh thước trên phim tia X. Độ phóng đại được tính là tỉ lệ % chiều dài trên phim so với chiều dài thật của thước. Do khoảng cách từ nguồn tia X đến mặt phẳng dọc giữa của bệnh nhân và từ mặt phẳng dọc giữa đến phim được chuẩn hóa cố định nên độ phóng đại trên phim được duy trì ở 9,5%. Tất cả số liệu đo đạc sẽ được trả về kích thước thật bằng cách trừ đi độ phóng đại. Xử lý dữ liệu Nhập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel và STATA 11. Đánh giá các số đo theo giới tính Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 233 và hạng xương. Tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95% cho mỗi biến. Dùng phép kiểm t để tìm ý nghĩa thống kê của sự khác biệt (nếu có) của các đặc điểm nghiên cứu giữa nam và nữ. KẾT QUẢ Bảng 1: Các kích thước của mô mềm tầng mặt dưới của nam và nữ có hạng xương I và III. Các số ño Hạng xương Nam+nữ Nam Nữ Giá trị pNam-Nữ Trung bình Trung bình ðộ lệch chuẩn Khoảng tin cậy 95% Trung bình ðộ lệch chuẩn Khoảng tin cậy 95% Góc ANB(o) I 2,24 1,94 1,44 1,51 – 2,37 2,54 1,15 2,1 – 2,97 0,04* III -3,18 -3,42 2,1 -4,21 – -2,64 -2,94 1,87 -3,64 – -2,24 0,4 Góc răng cửa hàm trên(o) I 26,4 27,17 9,22 23,73 – 30,62 25,71 6,9 23,14 – 28,29 0,49 III 30,44 30,59 6,39 28,2 – 32,98 30,3 6,55 27,85 – 32,75 0,95 Góc răng cửa hàm dưới(o) I 28,4 26,56 6,05 24,3 – 28,82 30,28 7,13 27,62 – 32,94 0,04* III 21,67 21,95 4,85 20,14 – 23,76 21,39 6,4 19 – 23,78 0,87 Góc mũi môi(o) I 89,04 92,62 12,45 87,97 – 92,27 85,47 10,21 81,65 – 89,28 0,03* III 82,34 82,15 8,95 78,81 – 85,5 82,53 8,59 79,32 – 85,74 0,86 Góc môi cằm(o) I 137,29 136,68 11,93 132,22 – 141,14 137,9 13,83 132,74 – 143,07 0,7 III 146,16 144,48 12,77 139,71 – 149,25 147,84 2,15 143,44 – 152,24 0,29 Chiều cao tầng mặt dưới (Sn-Me’) (mm) I 67,65 71 4,66 69,27 – 72,75 64,29 3,85 62,85 – 65,73 0,000*** III 68,23 71,61 4,9 69,78 – 73,44 64,85 4,13 63,3 – 66,39 0,000*** Chiều cao môi trên (Sn-Sts) (mm) I 23,07 24,2 2,04 23,44 – 24,97 21,93 1,91 21,22 – 22,65 0,000*** III 21,87 22,95 2,12 22,16 – 23,74 20,79 2,09 20,01 – 21,57 0,0002*** Chiều cao môi dưới-cằm (Sti-Me’) (mm) I 44,37 46,39 3,23 45,19 – 47,6 42,35 2,69 41,34 – 43,35 0,000*** III 46,18 48,42 3,87 46,97 – 49,86 43,94 3,27 42,71 – 45,16 0,000*** Chiều cao môi dưới (Sti-B’) (mm) I 19,07 19,65 3,99 18,16 – 21,14 18,47 2,85 17,41 – 19,54 0,3 III 20,47 21,44 4,21 19,86 – 23,01 19,51 3,55 18,18 – 20,84 0,06 ðộ dày môi trên tại A (A-A’) (mm) I 13,48 14,94 1,46 14,4 – 15,49 12,02 1,13 11,6 – 12,45 0,000*** III 14,04 15,27 1,98 14,53 – 16,01 12,81 1,63 12,2 – 13,42 0,000*** ðộ dày môi trên tại Ls (Ls-Ls’) (mm) I 12,91 14,3 2,07 13,53 – 15,08 11,52 1,64 10,91 – 12,14 0,000*** III 14,03 15,29 2,02 14,53 – 16,04 12,78 2,34 11,91 – 13,65 0,0001*** ðộ dày môi dưới tại Li (Li-Li’) (mm) I 14,55 15,69 1,86 15 – 16,38 13,41 1,48 12,86 – 13,97 0,000*** III 13,39 14,44 1,8 13,76 – 15,11 12,34 1,37 11,82 – 12,85 0,000*** ðộ dày môi dưới tại B (B-B’) (mm) I 12,23 12,52 1,31 12,03 – 13,01 11,93 1,57 11,34 – 12,52 0,11 III 11,48 12,1 1,19 11,65 – 12,54 10,86 1,23 10,39 – 11,32 0,0002*** ðộ dày mô mềm cằm (Pgs-Pgs’) (mm) I 12,29 12,25 1,73 11,61 – 12,9 12,33 1,83 11,64 -13,01 0,79 III 11,23 11,67 1,76 11,01 – 12,33 10,78 1,23 10,32 – 11,24 0,02* ðộ nhô răng cửa hàm trên (mm) I 7,69 7,49 3,17 6,31 – 8,68 7,88 2,38 6,99 – 8,77 0,59 III 8,16 8,38 2,36 7,5 – 9,26 7,93 1,94 7,21 – 8,66 0,77 ðộ nhô răng cửa dưới (mm) I 7,45 6,97 2,63 5,99 – 7,96 7,93 2,82 6,87 – 8,98 0,08 III 5,84 6,3 2,06 5,53 – 7,08 5,37 2,01 4,62 – 6,13 0,08 Tỉ lệ % (Sn-Sts/ Sn- Me’) I 34,09 34,09 1,86 33,39 – 34,78 34,1 1,97 33,36 – 34,84 0,9 III 32,07 32,06 2,09 31,27 – 32,84 32,07 2,75 31,05 – 33,1 0,84 Tỉ lệ % (Sti-B’/ Sn- Me’) I 28,11 27,59 4,83 25,78 – 29,39 28,62 3,27 27,4 – 29,84 0,25 III 29,93 29,88 5,24 27,92 – 31,84 29,99 4,54 28,29 – 31,68 0,88 Tỉ lệ % (Sti-B’/ Sti- Me’) I 42,83 42,17 6,95 39,58 – 44,77 43,49 5,08 41,59 – 45,39 0,3 III 44,21 44,13 7,13 41,46 – 46,79 44,29 6,7 41,79 – 46,79 0,97 ***: p < 0,001: Khác biệt có ý nghĩa rất cao. ** : p < 0,01 : Khác biệt có ý nghĩa cao. * : p < 0,05 : Khác biệt có ý nghĩa. p > 0,05 : Khác biệt không có ý nghĩa. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 234 BÀN LUẬN Kích thước mô mềm tầng mặt dưới Ở nhóm hạng I xương Độ dày mô mềm trung bình ở tầng mặt dưới của nhóm hạng I xương dày nhất ở điểm Li (14,55±2,02 mm), mỏng nhất ở điểm B (12,23±1,46 mm) và điểm Pgs (12,29±1,76 mm). Độ dày môi trên khá đồng đều do sự chênh lệch giữa độ dày tại hai điểm A và Li không quá 1 cm. Trong khi đó, độ dày môi dưới tại điểm Li lại lớn hơn nhiều so với tại điểm B và độ dày mô mềm cằm. Chiều cao môi trên (23,07±2,27 mm) chiếm tỉ lệ xấp xỉ 1/3 chiều cao tầng mặt dưới (34,09%), chiều cao môi dưới (19,07±3,49 mm) chiếm tỉ lệ khoảng hơn 1/4 chiều cao tầng mặt dưới (28,11%) và hơn 2/5 chiều cao vùng môi dưới- cằm (42,83%). Kết quả tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hạnh và cs (2004)(6) với chiều cao môi trên (25,61 mm) và chiều cao môi dưới (20,18 mm) ở nhóm hạng I xương sau khi trừ đi độ phóng đại của phim tia X là 8% cho kết quả (chiều cao môi trên: 23,72 mm và chiều cao môi dưới: 18,69 mm). Giá trị góc mũi môi (89,04±11,85o) và góc môi cằm (137,29±12,82o) ở nghiên cứu này có độ biến thiên lớn nên khó dùng để so sánh với các nghiên cứu khác. Ở nhóm hạng III xương Độ dày mô mềm tầng mặt dưới ở người Việt trưởng thành có hạng III xương dày nhất ở điểm A (14,04±2,18 mm) và điểm Ls (14,03±2,51 mm) và mỏng nhất ở điểm Pgs (11,23±1,57 mm). Độ dày môi dưới tại điểm Li (13,39±1,91 mm) lớn hơn nhiều so với độ dày môi dưới tại điểm B (11,48±1,35 mm) và độ dày mô mềm cằm. Chiều cao môi trên có tỉ lệ gần đạt 1/3 chiều cao tầng mặt dưới (32,07%). Chiều cao môi dưới chiếm 29,93% chiều cao tầng mặt dưới và hơn 2/5 chiều cao môi dưới-cằm (44,21%). So sánh kích thước mô mềm tầng mặt dưới giữa nam và nữ So sánh giữa nam và nữ ở hạng I xương Kết quả cho thấy độ dày môi trên tại điểm A, điểm Ls và độ dày môi dưới tại điểm Li ở nam dày hơn nữ đáng kể (p<0,001), trong khi độ dày môi dưới tại điểm B và độ dày mô mềm cằm tại điểm Pgs không khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới (p>0,05). Kết quả này tương tự kết quả của Nguyễn Thị Minh Hạnh và cs (2004)(6) nghiên cứu trên người Việt Nam trưởng thành với độ dày môi trên tại điểm gai mũi trước và độ dày môi đỏ môi trên và dưới ở nam dày hơn ở nữ, độ dày mô mềm cằm tương đương nhau. Tuy nhiên, Nguyễn Thị Minh Hạnh(6) cho rằng độ dày môi dưới tại điểm B có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ (nam dày hơn nữ). Sự khác biệt về kết quả này giữa hai nghiên cứu có thể do cách chọn mặt phẳng tham chiếu và mẫu nghiên cứu khác nhau. Minh Hạnh(6) đo đạc trên phim đo sọ nghiêng của 20 nam và 20 nữ hạng I độ tuổi từ 18-25, dùng mặt phẳng dọc PMV làm mặt phẳng tham chiếu và độ dày mô mềm được đo theo phương vuông góc với mặt phẳng chuẩn. Sự không song song giữa mặt phẳng chuẩn trong nghiên cứu này là mặt phẳng Frankfort với mặt phẳng ngang vuông góc với mặt phẳng PMV trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hạnh(6) dẫn đến những khác biệt của các số đo theo chiều ngang giữa hai nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Abdul-Qadir và cs (2007)(1) trên 31 nam và 29 nữ người I-rắc độ tuổi từ 18-23 cũng khẳng định độ dày môi trên tại điểm dưới điểm A 3 mm và điểm Ls cùng với độ dày mô mềm cằm ở nam dày hơn so với nữ trong nhóm hạng I xương. Khảo sát theo chiều dọc cho thấy chiều cao tầng mặt dưới, chiều cao môi trên và chiều cao môi dưới-cằm ở nam lớn hơn ở nữ rất có ý nghĩa (p<0,001). Tuy nhiên, chiều cao môi dưới lại không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Trong khi đó, tỉ lệ chiều cao môi trên và môi dưới với chiều cao tầng mặt dưới lại tương đương nhau ở cả hai giới. Tương tự, nghiên cứu của Minh Hạnh(6) kết luận không có sự khác biệt giữa tỉ lệ chiều cao môi trên và môi dưới với chiều cao tầng mặt dưới. Tuy nhiên, kết quả của Minh Hạnh(6) lại cho thấy chiều cao môi trên, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 235 môi dưới và tầng mặt dưới tương đương nhau ở nam và nữ. Nghiên cứu trên phim đo sọ nghiêng ở người I-rắc trưởng thành, Yassir và cs (2011)(10) kết luận chiều cao môi trên, độ dày môi trên tại Ls, độ dày môi dưới tại Li của nam lớn hơn của nữ ở nhóm hạng I xương. Qua các so sánh trên, có thể nhận định ở nhóm hạng I xương, nam có môi trên và môi dưới dày hơn nữ, trong khi độ dày môi dưới ở vùng rãnh môi cằm (B-B’) và độ dày mô mềm cằm tương đương nhau ở nam và nữ, cùng với chiều cao môi trên, chiều cao môi dưới-cằm và chiều cao tầng mặt dưới ở nam dài hơn ở nữ. Điều đó làm cho tầng mặt dưới của nam nhô nhiều hơn nữ ở vùng môi trên nhưng vẫn giữ được vẻ hài hòa. Ngoài ra, giá trị trung bình của góc mũi môi ở nam lớn hơn ở nữ (p<0,05). Trong khi đó, góc môi cằm ở nam và nữ lại khác nhau không đáng kể. Như vậy, kích thước mô mềm tầng mặt dưới ở nhóm hạng I xương có sự biến đổi theo từng vùng và theo giới tính, với khuynh hướng ở nam lớn hơn ở nữ. So sánh giữa nam và nữ ở hạng III xương Ở nhóm hạng III xương, ngoài chiều cao môi trên, chiều cao môi dưới-cằm, chiều cao tầng mặt dưới, độ dày môi trên tại điểm A và điểm Ls, độ dày môi dưới tại Li có các giá trị trung bình ở nam lớn hơn nữ (p<0,001) giống như ở nhóm hạng I xương, độ dày môi dưới tại điểm B, độ dày mô mềm cằm ở nam cũng dày hơn ở nữ có ý nghĩa (p<0,001 đối với B-B’ và p<0,05 đối với Pgs- Pgs’). Như vậy, ở nhóm hạng III xương, mô mềm tầng mặt dưới tại tất cả các điểm khảo sát ở nam đều dày hơn ở nữ một cách có ý nghĩa. Giá trị trung bình của góc mũi môi ở nam và nữ tương đương nhau trong nhóm hạng III xương (p>0,05), trong khi góc môi cằm ở nữ có giá trị trung bình lớn hơn ở nam nhưng do góc này có độ biến thiên tương đối lớn nên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Baccetti (2005)(2) trên 1.094 người có hạng III xương. Kết quả ở nhóm hạng III trên 17 tuổi (129 cá thể) cho thấy nam có chiều cao tầng mặt dưới lớn hơn ở nữ và giá trị góc mũi môi không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự. Chiều cao môi trên và môi dưới, độ dày môi trên tại Ls và độ dày môi dưới tại Li của nam lớn hơn của nữ ở nhóm hạng III được khẳng định trong nghiên cứu của Yassir và cs (2011)(10) trên người Irắc có hạng I và III xương. Như vậy, cùng với một số nghiên cứu trên thế giới về mô mềm mặt ở các đối tượng có sai hình xương hạng III, kết quả của nghiên cứu này cho thấy cả độ dày và chiều cao mô mềm tầng mặt dưới ở nam có giá trị lớn hơn ở nữ. Điều này cũng tuân theo quy luật tự nhiên chung về giới tính. KẾT LUẬN Đề tài cung cấp những số liệu trung bình về kích thước môi và mô mềm cằm ở người Việt Nam trưởng thành có hạng xương I và III, bổ sung vào các đặc điểm hình thái đặc trưng của dân tộc Việt Nam. Qua nghiên cứu, chúng tôi có một số kết luận sau đây: Ở nhóm hạng I xương Môi nam dày hơn môi nữ trong khi độ dày mô mềm vùng cằm lại tương đương nhau ở hai giới. Chiều cao tầng mặt dưới, hiều cao môi trên và chiều cao môi dưới-cằm ở nam đều lớn hơn ở nữ. Tỉ lệ giữa chiều cao hai môi với chiều cao tầng mặt dưới không có sự khác biệt giữa hai giới. Góc mũi môi ở nam lớn hơn ở nữ. Ở nhóm hạng III xương Kích thước mô mềm tầng mặt dưới của nhóm hạng III xương ở nam đều lớn hơn so với nữ trong khi tỉ lệ giữa các chiều cao trên, góc mũi môi, góc môi cằm lại không có sự khác biệt giữa hai giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdul-Qadir MY, Al-Dawoody AD, Agha NF (2007). Evaluation of Holdaway soft tissue analysis for Iraqi adults class I normal occlusion. Al-Rafidain Dental Journal, 8(2): 231- 237. 2. Baccetti T (2004). Gender difference in class III malocclusion. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 236 Angle Orthodontist, 75(4): 510-520. 3. Chaconas SJ, Bartroff JD (1975). Prediction of normal soft tissue facial changes. Angle Orthodontist, 45(1): 12-25. 4. Chiu CS, Clark RK (1992). The facial soft tissue profile of the southern Chinese: Prosthodontic considerations. Journal of Prosthetic Dentistry, 68(5): 839-850. 5. Đống Khắc Thẩm, Hoàng Tử Hùng (2000). Khảo sát tình trạng khớp cắn ở người Việt độ tuổi 17-27. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược Tp.HCM. 6. Naranjilla MAS (2004). Cephalometric features of Filipinos with Angle class I occlusion according to the Munich analysis. Angle Orthodontist, 75: 63-68. 7. Nguyễn Thị Minh Hạnh, Hoàng Tử Hùng, Đống Khắc Thẩm (2004). Kích thước môi người trưởng thành có hạng xương I và II trên phim đo sọ nghiêng. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. HCM. 8. Staley NR (2001). Etiology and prevalence of malocclusion. In: Bishara SE. Textbook of Orthodontics. Saunders, Philadelphia, 84-104. 9. Tang EL (1994). Occlusal features of Chinese adults in Hong Kong. Australian Orthodontic Journal, 13(3): 159-163. 10. Tzortzopoulou M (2009). Longitudinal soft tissue profile changes in the untreated class I And class III individual: A cephalometric study. Thesis for the Master Degree of Science in Dentistry, Saint Louis University, Missouri, USA. 11. Yassir AY, Kadhum AS, Al-Ajwadi SA (2011). Soft tissue measurements of Iraqi individuals with Class I and Class III skeletal pattern: A comparative cephalometric study. MDJ, 8(2): 165-170.
File đính kèm:
- kich_thuoc_mo_mem_tang_mat_duoi_tren_phim_so_nghieng_o_nam_v.pdf