Kiến thức phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng và các yếu tố môi trường liên quan đến kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện

TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phơi nhiễm nghề nghiệp do tiếp xúc với máu và dịch cơ thể là mối quan tâm của người làm công tác y tế. Sự tuân thủ về phòng ngừa chuẩn (PNC) và kiểm soát môi trường bệnh viện (BV) đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện (KSNTBV). Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức PNC của điều dưỡng (ĐD) và các yếu tố môi trường liên quan đến KSNTBV. Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả, phỏng vấn 200 ĐD đang làm việc tại Bệnh viện (BV) Đa khoa Tiền Giang. Quan sát điều kiện làm việc và phỏng vấn ĐD trưởng ở các khoa lâm sàng của BV. Kết quả: - Tỉ lệ ĐD có kiến thức đúng về PNC liên quan tới KSNTBV đạt 78,7%; cao nhất là phân loại rác thải (100%) và thấp nhất là kiến thức về phòng ngừa cách ly (62,9%); phòng ngừa cá nhân và quản lý vật sắc nhọn từ 84,4% đến 92,7%; rửa tay, tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý nguy cơ đạt từ 76% đến 76,6%. Có sự khác biệt về kiến thức PNC của ĐD Nội khoa và Ngoại khoa (P=0,006). Không có sự khác biệt về kiến thức đối với giới tính, trình độ chuyên môn cũng như thâm niên công tác của ĐD. - Các yếu tố môi trường và tổ chức ảnh hưởng đến KSNTBV như thiếu xà phòng rửa tay, nơi đặt bồn rửa tay không thuận tiện, thiếu kính bảo vệ mắt, ĐD chăm sóc rất nhiều BN, sự quan tâm của lãnh đạo BV và lãnh đạo khoa, ĐD không được tiêm ngừa vaccine đầy đủ để phòng ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp. Kết luận: Việc cập nhật thông tin mới, tăng cường giám sát và hỗ trợ của người quản lý sẽ giúp ĐD duy trì được kiến thức về KSNTBV, đồng thời kiểm soát các yếu tố môi trường liên quan góp phần phòng ngừa và kiểm soát NTBVMP

pdf 7 trang yennguyen 2160
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng và các yếu tố môi trường liên quan đến kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng và các yếu tố môi trường liên quan đến kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện

Kiến thức phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng và các yếu tố môi trường liên quan đến kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 214
KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA CHUẨN CỦA ĐIỀU DƯỠNG 
VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN 
ĐẾN KIỂM SOÁT NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN 
Võ Văn Tân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Phơi nhiễm nghề nghiệp do tiếp xúc với máu và dịch cơ thể là mối quan tâm của người làm 
công tác y tế. Sự tuân thủ về phòng ngừa chuẩn (PNC) và kiểm soát môi trường bệnh viện (BV) đóng vai trò 
quan trọng trong kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện (KSNTBV). 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức PNC của điều dưỡng (ĐD) và các yếu tố môi trường liên quan 
đến KSNTBV. 
Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả, phỏng vấn 200 ĐD đang làm 
việc tại Bệnh viện (BV) Đa khoa Tiền Giang. Quan sát điều kiện làm việc và phỏng vấn ĐD trưởng ở các khoa 
lâm sàng của BV. 
Kết quả: - Tỉ lệ ĐD có kiến thức đúng về PNC liên quan tới KSNTBV đạt 78,7%; cao nhất là phân loại rác 
thải (100%) và thấp nhất là kiến thức về phòng ngừa cách ly (62,9%); phòng ngừa cá nhân và quản lý vật sắc 
nhọn từ 84,4% đến 92,7%; rửa tay, tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý nguy cơ đạt từ 76% đến 76,6%. Có sự khác 
biệt về kiến thức PNC của ĐD Nội khoa và Ngoại khoa (P=0,006). Không có sự khác biệt về kiến thức đối với giới 
tính, trình độ chuyên môn cũng như thâm niên công tác của ĐD. - Các yếu tố môi trường và tổ chức ảnh hưởng 
đến KSNTBV như thiếu xà phòng rửa tay, nơi đặt bồn rửa tay không thuận tiện, thiếu kính bảo vệ mắt, ĐD 
chăm sóc rất nhiều BN, sự quan tâm của lãnh đạo BV và lãnh đạo khoa, ĐD không được tiêm ngừa vaccine đầy 
đủ để phòng ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp. 
Kết luận: Việc cập nhật thông tin mới, tăng cường giám sát và hỗ trợ của người quản lý sẽ giúp ĐD duy trì 
được kiến thức về KSNTBV, đồng thời kiểm soát các yếu tố môi trường liên quan góp phần phòng ngừa và kiểm 
soát NTBVMP. 
Từ khóa: điều dưỡng, phòng ngừa chuẩn, kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện. 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE ON STANDARD PRECAUTIONS OF NURSES AND ENVIRONMENTAL FACTORS 
RELATED TO HOSPITAL INFECTION CONTROL 
Vo Van Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 214 - 220 
Introduction: Occupational exposure to blood and body fluids is a serious concern for health care workers. 
Compliance with standard precautions (SPs) measures and hospital environmental control play an important role 
in hospital infection control (HIC). 
Objectives: The objectives of study were to evaluate the knowledge of nurses of SPs measures and 
environmental factors regarding HIC. 
Methods: This was a descreptive cross-sectional and observational study, which used a questionnaire and a 
* Sở Y tế Tiền Giang 
Tác giả liên lạc: ThS Võ Văn Tân ĐT: 0913 793 161 Email: vhthth@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 215
check list. Data were colleted through interview 200 nurses who are working at medical and surgical units of 
Tiengiang hospital. 
Results: The proportion of corect knowledge of nurses related to SPs were 78.7%, the highest were 
classification of wastes (100%) and the lowest were isolate prevention (62.9%). Addition, personal prevention 
(83%), and sharps management (92.7%); knowledge of hand washing and equipment sterilize were 76% and 
76.6%, repectively. There were differences on knowledge of nurses who working at medical and surgical units 
(p=0.006). There were not also between knowledge and gender, degree as well as years of experiens of nurses. The 
environmental factors affected the organization and the ability to perform HIC such as not enough soap for hand 
washing, sitting of hand washing sinks were inconvenient; lack of eye protective glasses; one nurse looked after 
many patients. Also, health managers’ concern on HIC was not high, and vaccine was not fully vaccinated to 
prevent occupational exposure. 
Conclusions: Updating new information about HIC and strengthen supervision and support of managers 
will help maintain the knowledge of nurses. And the meantime, the environmental factors control in the hospital 
will help make better HIC prevention and control campaigns. 
Key words: Health Knowledge, SPs, Environmental Factors, Nurse, HIC. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phơi nhiễm nghề nghiệp do tiếp xúc với máu 
và dịch cơ thể là yếu tố chính lây lan truyền bệnh 
như HIV, viêm gan B (HBV) và C (HCV). Xác 
định được mối đe dọa này, Trung tâm kiểm soát 
và phòng ngừa bệnh tật Mỹ (CDC) đã đưa ra các 
quy trình phòng ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp 
và nguy cơ nhiễm trùng tiềm ẩn do máu và dịch 
cơ thể(1,2). Các quy trình hướng dẫn thực hành 
này gọi là phòng ngừa chuẩn (PNC - Standard 
Precautions) giúp nhân viên y tế (NVYT) thực 
hành theo hướng dẫn(2), đó là vệ sinh cá nhân, sử 
dụng dụng cụ phòng hộ cá nhân (DCPHCN), 
tiêu hủy vật sắc nhọn, dịch cơ thể và xử lý chất 
thải lâm sàng thích hợp 
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có 
khoảng 3 triệu nhân viên y tế (NVYT) phải đối 
mặt với phơi nhiễm nghề nghiệp qua đường 
máu hàng năm, trong đó có 2 triệu HBV, 900.000 
HCV và 300.000 HIV (5). 
Theo CDC, nhiễm trùng bệnh viện mắc phải 
(NTBVMP) là nhiễm trùng BV lan truyền bằng 
nhiều đường như bề mặt (đặc biệt là tay), nước, 
không khí, đường tiêu hóa và phẫu thuật. Nhiều 
NTBVMP được gây ra bởi sự lan truyền từ BN 
này sang BN khác thông qua dụng cụ và NVYT. 
Việc NVYT kém tuân thủ KSNT khi thực hành 
chăm sóc BN đã làm gia tăng tỉ lệ NTBVMP(12). 
Tăng cường kiến thức về KSNTBV cho NYVT là 
một trong những yêu cầu cần thiết để gia tăng sự 
tuân thủ KSNT cũng như làm tăng tỉ lệ thực 
hành KSNT trong BV(6,7). 
Môi trường BV sạch sẽ đóng vai trò quan 
trọng trong phòng ngừa NTBVMP(11). Các biện 
pháp can thiệp như rửa tay thích hợp, làm sạch 
bề mặt, dinh dưỡng tốt, đủ nhân viên ĐD, quản 
lý tốt sự thông khí, thông tiểu đúng kỹ thuật và 
sử dụng đường truyền tĩnh mạch hợp lý sẽ làm 
giảm đến mức có ý nghĩa tỉ lệ NTBVMP(3). 
Tại các nước, có nhiều nghiên cứu đánh giá 
kiến thức PNC của NVYT. Tuy nhiên, tỉ lệ tuân 
thủ khi thực hành của ĐD vẫn là điều đáng quan 
tâm(4,5). Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cho 
thấy tỉ lệ tuân thủ PNC của NVYT đặc biệt là 
tuân thủ của ĐD chưa cao(4). Trong khi đó, sự 
tuân thủ về PNC góp phần đáng kể và làm giảm 
đến mức có ý nghĩa tỉ lệ NTBVMP(3). Vì vậy, 
đánh giá kiến thức của ĐD về PNC, sự tuân thủ 
của họ trong công tác KSNT và các yếu tố môi 
trường tác động đến việc KSNT trong BV là rất 
quan trọng. Chính vì thế, nghiên cứu này nhằm 
đánh giá nhận thức của ĐD và các yếu tố môi 
trường liên quan tới KSNT trong BV để cung cấp 
những dữ liệu cần thiết giúp người làm công tác 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 216
quản lý đưa ra những biện pháp can thiệp phù 
hợp, góp phần làm giảm tỉ lệ NTBVMP. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Đánh giá mức độ kiến thức PNC của ĐD và 
các yếu tố môi trường liên quan đến KSNTBV. 
Mục tiêu chuyên biệt 
Xác định tỉ lệ ĐD có kiến thức đúng về PNC 
trong công tác KSNTBV. 
So sánh sự khác biệt về mức độ kiến thức về 
PNC của ĐD Nội và Ngoại khoa. 
Xác định các yếu tố môi trường liên quan 
đến KSNT trong BV. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp 
cắt ngang mô tả với dân số mục tiêu là ĐD đang 
làm việc tại BV Đa khoa Tiền Giang. 
Biến số nghiên cứu bao gồm biến số nền 
(tuổi, giới, trình độ chuyên môn, nơi làm việc, 
thâm niên công tác); và các biến số kiến thức về 
PNC (rửa tay, sử dụng DCPHCN, tiệt khuẩn 
dụng cụ, tiêu hủy vật sắc nhọn). Phỏng vấn 
ĐD trưởng, quan sát các khoa về điều kiện làm 
việc và yếu tố môi trường ảnh hưởng đến 
KSNTBV. 
Mẫu được chọn ngẫu nhiên từ danh sách ĐD 
đang làm việc tại các khoa Nội và khoa Ngoại 
BV để đưa vào phỏng vấn. Cở mẫu được chọn 
dựa vào kết quả nghiên cứu của tác giả về 
KSNTBV ở đối tượng ĐD với tỉ lệ kiến thức 
chung của ĐD là 85%(10). Vì thế cỡ mẫu được 
chọn cho nghiên cứu này là 200. 
Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn 
trực tiếp các ĐD thực hành theo bộ câu hỏi soạn 
sẵn. Sau đó phỏng vấn ĐDT và quan sát thực tế 
các khoa liên quan, nơi ĐD đang làm việc. Các 
dữ liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm 
Stata 10.0. Giá trị p<0,05 được xem như là mức 
thống kê có ý nghĩa. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc tính mẫu 
Bảng 1: Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=200) 
Đặc tính mẫu Tần số (%) 
Tuổi (trung bình, độ lệch 
chuẩn), năm 
 36,5± 9,9 
Giới Nam 
Nữ 
23 (11,5) 
177 (88,5) 
Nơi làm việc Nội khoa 
Ngoại khoa 
124 (62,0) 
76 (38,0) 
Trình độ chuyên môn Trung cấp 
Đại học 
190 (95,0) 
10 (5,0) 
Đa số đối tượng trong nghiên cứu này là 
nữ (88,5%); tuổi trung bình 36,5 tuổi. Gần 2/3 
ĐD đang làm việc ở các khoa Nội (62%), còn 
lại ở các khoa Ngoại. Hầu hết ĐD có trình độ 
trung cấp (95%). 
Kiến thức đúng của ĐD về PNC 
Kiến thức tổng quát về KSNTBV 
Bảng 2: Kiến thức tổng quát về KSNTBV, (n=200) 
Nội dung Tỉ lệ (%) 
Đúng Sai 
Định nghĩa về NTBVMP 82,0 18,0 
Nguyên nhân của NTBVMP 84,0 16,0 
Tác nhân gây ra NTBVMP 92,0 8,0 
Các yếu tố làm tăng nguy cơ 
NTBVMP 
81,0 19,0 
Ảnh hưởng của NTBVMP 84,0 16,0 
Khi hỏi về NTBVMP, 82% ĐD biết định 
nghĩa của NTBVMP, 84% ĐD đã biết nguyên 
nhân của NTBVMP. Về tác nhân gây ra 
NTBVMP, 92% ĐD đúng trả lời đúng nội dung 
này. Tuy nhiên, 19% ĐD đã không biết được các 
yếu tố làm gia tăng nguy cơ NTBVMP. Khi hỏi 
về những ảnh hưởng của NTBVMP, 84% ĐD trả 
lời đúng (là kéo dài thời gian nằm viện điều trị, 
tăng nguy cơ tử vong, tăng chi phí điều trị và 
tăng đề kháng kháng sinh). 
Rửa tay 
Bảng 3: Rửa tay (n=200) 
Nội dung Tỉ lệ (%) 
Đúng Sai 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 217
Nội dung Tỉ lệ (%) 
Đúng Sai 
5 thời điểm rửa tay (five moments 
hand washing) 
51,0 49,0 
Rửa tay ngay sau khi tháo găng 97,0 3,0 
Sử dụng chung khăn vải để lau tay 97,5 2,5 
Các phương tiện cần thiết cho rửa tay 
thường quy 
43,0 57,0 
Các bước trong quy trình rửa tay 93,5 6,5% 
Gần phân nửa ĐD (49%) xác định đúng được 
“5 thời điểm rửa tay”; gần như toàn bộ ĐD (97% 
và 97,5%) cho biết rửa tay ngay sau khi tháo găng 
và biết dùng chung khăn vải treo tường để lau tay 
làm gia tăng nguy cơ lan truyền vi sinh vật gây 
bệnh. Tuy nhiên, hơn phân nửa (57%) ĐD trả lời 
không chính xác phương tiện cần thiết dùng cho 
rửa tay thường quy (nước máy, xà phòng và khăn 
lau tay) và 6,5% ĐD đã trả lời sai về số bước trong 
quy trình rửa tay thường quy (ĐD đã chọn 8 bước 
thay vì 6 bước). 
Phòng ngừa cá nhân 
Bảng 4: Phòng ngừa cá nhân, (n=200) 
Nội dung Tỉ lệ (%) 
Đúng Sai 
Sử dụng DCPHCN để phòng nguy cơ 
nhiễm trùng chéo 
98,0 2,0 
Khi nào nên mang găng? 83,0 17,7 
Khi nào nên mang khẩu trang và/hoặc 
kính bảo bệ mắt? 
97,0 3,0 
Gần như toàn bộ ĐD (98%) đã trả lời đúng 
về việc sử dụng DCPHCN như mang găng tay, 
khẩu trang và kính đeo mắt để bảo vệ cho ĐD và 
BN tránh nguy cơ nhiễm trùng chéo; 83% ĐD 
biết về tiêu chuẩn sử dụng găng tay phù hợp, 
trong khi đó, có 17% ĐD đã trả lời sai rằng mang 
găng để thay thế cho việc rửa tay. Hầu hết ĐD 
(97%) cho biết đã mang khẩu trang hay kính bảo 
vệ mắt khi thực hiện quy trình có nguy cơ dính 
máu hay dịch cơ thể. 
Quản lý vật sắc nhọn và phân loại chất thải 
Bảng 5: Quản lý vật sắc nhọn và phân loại chất thải 
(n=200) 
Nội dung Tỉ lệ (%) 
Đúng Sai 
Nguy cơ lây bệnh chính khi bị tai nạn do vật 
sắc nhọn 
91,0 9,0 
Không bẻ hoặc uốn cong kim trước khi hủy bỏ 85,0 15,0 
Nội dung Tỉ lệ (%) 
Hủy ngay vật sắc nhọn sau khi sử dụng 100,0 0 
Phân loại chất thải theo quy định của BYT 100,0 0 
Hơn 90% ĐD cho biết bệnh lây truyền chính 
do tai nạn bởi vật sắc nhọn (đó là viêm gan B, C 
và HIV). Để tránh nguy hại do tai nạn bởi vật sắc 
nhọn, kim tiêm không được bẻ hoặc uốn cong 
trước khi hủy bỏ; 85% ĐD đã đáp đúng và toàn 
bộ ĐD cho biết họ đã hủy ngay kim tiêm sau khi 
sử dụng. Về phân loại chất thải, 100% ĐD đã 
thực hiện đúng và chất thải BV phải được phân 
loại ngay tại nguồn phát sinh. Nghiên cứu của 
Morris và cộng sự(8) cho biết, 75% đối tượng 
nghiên cứu đã hủy bỏ ngay kim tiêm vào hộp 
chứa an toàn. Theo hướng dẫn của WHO, vật sắc 
nhọn phải được khử khuẩn hợp lý và/hoặc tiêu 
hủy ngay theo tiêu chuẩn hướng dẫn của quốc 
gia(11). 
Tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý các nguy cơ 
Bảng 6: Tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý các nguy cơ, 
(n=200) 
Nội dung Tỉ lệ (%) 
Đúng Sai 
Dụng cụ tái sử dụng phải được khử 
khuẩn/tiệt khuẩn 
76,5 23,5 
Dụng cụ phẫu thuật là dụng cụ thiết yếu 
phải được tiệt khuẩn 
45,5 54,5 
Phơi nhiễm máu/dịch cơ thể do: kim 
đâm, tiếp xúc vùng da không nguyên 
vẹn, hay niêm mạc 
97,0 3,0 
Nguy cơ nhiễm viêm gan B do kim đâm 
cao hơn HIV 
93,0 7,0 
Hơn ba phần tư ĐD được khảo sát (76,5%) 
đã trả lời đúng rằng tất cả dụng cụ phải được 
khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn trước khi sử dụng 
lại cho BN. Tỉ lệ kiến thức này của ĐD khá tốt. 
Theo một nghiên cứu để xác định kiến thức, 
thái độ và thực hành về xử lý dụng cụ của ĐD 
ở BV Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ Chí 
Minh(9) cho thấy, kiến thức đúng về xử lý 
dụng cụ là 26,9%. 
Gần phân nửa số ĐD (45,5%) cho rằng dụng 
cụ phẫu thuật là dụng cụ thiết yếu đưa vào các 
khoang cơ thể hay mạch máu và phải được tiệt 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 218
khuẩn, số còn lại đã trả lời không đúng. Nội 
dung này cần được quan tâm khi huấn luyện về 
thực hành tiệt khuẩn dụng cụ cho ĐD. Hầu hết 
ĐD (97%) chỉ ra rằng phơi nhiễm đường máu và 
dịch cơ thể có thể xảy ra khi bị kim đâm, tiếp xúc 
với vùng da không nguyên vẹn và phơi nhiễm 
qua đường niêm mạc; 93% ĐD đã nhận ra rằng 
nguy cơ lây nhiễm viêm gan B cao hơn HIV do 
kim đâm trong chăm sóc y tế. 
Xử lý tai nạn bởi vật sắc nhọn 
56%
44% Đúng
Sai
Biểu đồ 1: Xử lý tai nạn bởi vật sắc nhọn, (n=200) 
Hơn phân nửa ĐD được khảo sát (56%) biết 
cách quản lý khi bị tai nạn bởi vật sắc nhọn. Theo 
hồ sơ lưu tại Phòng ĐD BV Tiền Giang (2008), 
hầu như không ghi nhận trường hợp nào bị tai 
nạn bởi vật sắc nhọn. Điều này có thể là do ĐD ít 
quan tâm việc xử lý tai nạn nghề nghiệp; hoặc là 
ĐD không hiểu thấu đáo về xử lý tai nạn nghề 
nghiệp, và họ đã không báo cáo khi có tai nạn 
xảy ra. 
So sánh sự khác biệt về kiến thức PNC của 
ĐD 
Bảng 7: Sự khác biệt về kiến thức PNC của ĐD trong 
KSNTBV phân bố theo đặc tính mẫu, (n=200) 
Biến số Tần số (%) P 
Giới Nam 
Nữ 
23 
177 
78,3 
78,8 0,697 
Khoa Nội khoa 
Ngoại khoa 
124 
76 
77,8 
80,4 0,006 
Trình độ chuyên 
môn 
Trung cấp 
Đại học 
190 
10 
78,6 
81,3 0,208 
Thâm niên công 
tác 
< 6 năm 
6 - 15 
16 + 
63 
39 
98 
78,5 
78,1 
79,2 
0,932 
Có sự khác biệt về kiến thức PNC của ĐD 
Nội khoa và Ngoại khoa (P=0,006). ĐD Ngoại 
khoa có kiến thức tốt hơn ĐD Nội khoa (80,4% so 
với 77,8%). Không có sự khác biệt về kiến thức 
đối với giới tính, trình độ chuyên môn và thâm 
niên công tác của ĐD. 
Yếu tố môi trường và tổ chức liên quan đến 
KSNTBVMP 
Những phương tiện và tổ chức liên quan đến 
KSNTBVMP, theo đánh giá của ĐD 
Bảng 8: Các yếu tố môi trường liên quan đến 
KSNTBVMP 
Nội dung Tần số (%) 
Xà phòng rửa tay 
Luôn luôn đủ 
Thỉnh thoảng đủ 
Hiếm khi hoặc không có 
116 (58,0) 
57 (28,5) 
27 (13,5) 
Bồn rửa tay 
Thuận tiện cho rửa tay 
Không thuận tiện cho rửa tay 
103 (51,5) 
97 (48,5) 
Áo choàng 
Luôn luôn đủ 
Thỉnh thoảng đủ 
Hiếm khi hoặc không có 
145 (72,5) 
21 (21,0) 
13 (6,5) 
Khẩu trang 
Luôn luôn đủ 
Thỉnh thoảng đủ 
Hiếm khi hoặc không có 
164 (82,0) 
30 (15,0) 
6 (3,0) 
Mắt kính 
Luôn luôn đủ 
Thỉnh thoảng đủ 
Hiếm khi đủ/không có 
20 (10,0) 
27 (13,5) 
153 (76,5) 
Khoảng cách giường bệnh ít nhất 1m 
Có 
Không 
101 (50,5) 
99 (49,5) 
Mức độ quan tâm của lãnh đao khoa về 
KSNTBV 
Cao 
Trung bình 
Kém/không quan tâm 
116 (58,0) 
73 (36,5) 
11 (5,5) 
Mức độ quan tâm của lãnh đạo BV về 
KSNTBV 
Cao 
Trung bình 
Kém/không quan tâm 
120 (60,0) 
71 (35,5) 
9 (4,5) 
Tiêm ngừa và quản lý phơi nhiễm 
Ngừa viêm gan B 
Tiêm ngừa vaccine khác 
Không được chủng ngừa 
127 (63,5) 
8 (4,0) 
65 (32,5) 
Số BN một ĐD đang chăm sóc Trung bình 14,2 ± 
4,4; (5-25 BN) 
Hơn phân nửa ĐD (58%) cho biết “đủ xà 
phòng” cho rửa tay (Bảng 8). Gần phân nửa ĐD 
(48,5%) cho rằng nơi đặt bồn rửa tay không 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 219
thuận tiện cho việc rửa tay. Khoảng ba phần tư 
ĐD cho biết găng tay, khẩu trang, áo choàng 
được “mang đầy đủ” (thứ tự lần lượt là 77%, 
72,5% và 82%). Đặc biệt, kính bảo vệ mắt “được 
cung cấp đủ” chỉ 10% ở các khoa. Theo các ĐD, 
sự quan tâm của lãnh đạo BV và lãnh đạo khoa 
về KSNTBV chỉ ở mức trung bình (lần lượt là 
58% và 60%). Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo 
về KSNTBV sẽ tác động trực tiếp chất lượng 
chăm sóc BN cũng như các chiến dịch KSNTBV. 
Ngoài ra, ĐD còn cho biết khoảng cách giữa các 
giường ít nhất 1 mét chỉ đạt 50%. Đây là yếu tố 
thuận lợi để lây truyền bệnh giữa các BN với 
nhau. Hơn 60% ĐD được tiêm ngừa viêm gan B. 
Bên cạnh đó cũng còn hơn 30% trong số họ 
không được tiêm vaccine để phòng ngừa phơi 
nhiễm. Số BN mà một ĐD đang chăm sóc trung 
bình là 14,2± 4,4 BN (ít nhất là 5 BN và nhiều 
nhất là 25 BN). Việc chăm sóc quá nhiều BN ảnh 
hưởng ít nhiều đến chất lượng chăm sóc và 
KSNTBV. 
Quan sát các yếu tố môi trường liên quan đến 
KSNTBV 
Bảng 10: Quan sát các yếu tố môi trường liên quan 
đến KSNTBV 
Nội dung Tần số (%) 
Khoa 
Nội khoa 
Ngoại khoa 
6 (42,9) 
8 (57,1) 
Số bồn rửa tay trung bình 2,3±0,8 (ít nhất 1, 
nhiều nhất 4 bồn) 
Nơi đặt bồn rửa tay 
Thuận tiện cho việc rửa tay 
Không thuận tiện cho việc rửa tay 
0 (0,0) 
14 (100) 
Dung dịch rửa tay nhanh 
Luôn luôn đủ 
Thỉnh thoảng 
Hiếm khi và không đủ 
6 (42,9) 
3 (21,4) 
5 (35,7) 
Có poster mô tả thời điểm rửa tay tại nơi chăm 
sóc BN 
0 (0,0) 
Có poster nhắc nhỡ việc rửa tay 0 (0,0) 
Có quy trình hướng dẫn rửa tay thường quy 14 (100) 
Dụng cụ phòng hộ cá nhân cho ĐD 
Găng, khẩu trang, áo choàng 
Kính: 
Luôn luôn đủ 
Khá đủ 
Hiếm hoặc không có 
14 (100) 
2 (14,3) 
1 (7,1) 
Nội dung Tần số (%) 
11 (78,6) 
Có nơi xử lý dụng cụ trước khi mang đi khử 
khuẩn hoặc tiệt khuẩn 
14 (100) 
Có quy trình xử lý dụng cụ đã sử dụng 10 (71,4) 
Cô lập vật sắc nhọn ngay sau khi sử dụng 14 (100) 
Có chương trình huấn luyện cho ĐD về 
KSNTBV tại khoa 
1 (7,1) 
Có sổ theo dõi tai nạn bởi vật sắc nhọn 14 (100) 
Quan sát và phỏng vấn ĐD trưởng ở 14 khoa 
(gồm 6 khoa Nội và 8 khoa Ngoại) kết quả cho 
thấy (Bảng 9) bồn rửa tay rất ít, trung bình 
2,3±0,8 bồn/khoa, nơi nhiều nhất được 4 bồn rửa 
tay và nơi ít nhất chỉ có 1 bồn rửa tay. Theo các 
ĐD trưởng, nơi đặt bồn rửa tay không thuận tiện 
cho việc rửa tay (100%). Về dung dịch rửa tay 
nhanh, 42,9% ĐD trưởng cho rằng “luôn luôn 
đủ” và 35,7% cho biết “hiếm khi” hoặc “không 
có”. Ngoài ra, có 3 khoa (21,4%) không sử dụng 
dung dịch rửa tay nhanh. 
Tại các khoa quan sát, không có tranh, ảnh 
(poster) mô tả các thời điểm rửa tay, hay các 
tranh nhắc nhở việc rửa tay. Bên cạnh đó, quy 
trình hướng dẫn rửa tay thường quy thì có đủ ở 
tất cả các khoa. Ngoài ra, các DCPHCN như 
găng, khẩu trang, áo choàng được cung cấp đủ, 
nhưng hơn một phần năm các khoa (21,4%) đã 
không có kính bảo vệ mắt. 
Tại các khoa đều có nơi để rửa dụng cụ đã sử 
dụng trước khi mang đi khử khuẩn hay tiệt 
khuẩn, nhưng quy trình xử lý dụng cụ sau sử 
dụng chỉ có ở 10 khoa (71,4%). Vật sắc nhọn 
được cô lập ngay sau khi sử dụng trong các hộp 
chứa (100%), và ở các khoa đều có sổ theo dõi tai 
nạn bởi vật sắc nhọn. Đặc biệt, kết quả phỏng 
vấn còn cho biết 13/14 khoa (gần 93%) không có 
chương trình huấn luyện cho ĐD về KSNTBV tại 
khoa mà chương trình này được thực hiện bởi 
phòng ĐD BV. Theo WHO, kiến thức về KSNK 
và kỹ năng thực hành của NVYT phải được cập 
nhật một cách liên tục. Huấn luyện bao gồm các 
nguyên tắc chung về phòng ngừa và KSNT, 
đồng thời nhấn mạnh vai trò chủ yếu đối với cá 
nhân trong chăm sóc sức khỏe để hạn chế đến 
mức thấp nhất sự lan rộng của vi trùng(11). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 220
KẾT LUẬN 
1. Kiến thức đúng của ĐD về PNC liên quan 
tới KSNTBV thì cao (cao nhất là phân loại rác 
thải và thấp nhất là kiến thức về phòng ngừa 
cách ly). Kiến thức về phòng ngừa cá nhân và 
quản lý vật sắc nhọn đạt hơn 80%. Rửa tay, tiệt 
khuẩn dụng cụ và quản lý nguy cơ chỉ đạt ở mức 
độ khá. 
2. Có sự khác biệt về kiến thức PNC của ĐD 
Nội khoa và Ngoại khoa (P=0,006). ĐD Ngoại 
khoa có kiến thức tốt hơn ĐD Nội khoa. Không 
có sự khác biệt giữa kiến thức ở giới tính, trình 
độ chuyên môn cũng như thâm niên công tác 
của ĐD. 
3. Các yếu tố môi trường và tổ chức ảnh 
hưởng đến khả năng thực hiện việc KSNTBV 
như không đủ xà phòng cho rửa tay, nơi đặt bồn 
rửa tay không thuận tiện, thiếu kính bảo vệ mắt, 
ĐD chăm sóc rất nhiều BN, mối quan tâm của 
lãnh đạo BV và lãnh đạo khoa và phòng ngừa 
phơi nhiễm nghề nghiệp. 
Việc cập nhật thông tin mới về KSNTBV và 
tăng cường giám sát của người quản lý sẽ giúp 
duy trì được kiến thức và thực hành chuyên 
môn ở ĐD. Đồng thời cải thiện môi trường làm 
việc góp phần thực hiện tốt hơn các chiến dịch 
phòng ngừa NTBVMP. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Centers for Disease Control and Prevention (2003). Guidelines 
for Environmental Infection Control in Health Care Facilities. 
MMWR, June 6, 2003/52(RR10);1-42. 
2. Centers for Disease Control and Prevention (2007). SP. From 
www.cdc.gov\standard precaution. 
3. Curtis, L.T., (2008). Prevention of hospital-acquired infections: 
Review of non-pharmacological interventions. 
4. Đặng Thị Vân Trang và Lê Thị Anh Thư (2001). Đánh giá 
nhận thức về Kiến thức thái độ và thực hành của nhân viên y 
tế về Kiểm soát nhiễm trùng BV tại BV Chợ Rẫy. Y học thực 
hành, Số 518, tr.117-121. 
5. Hutin Y, Hauri A, Chiarello L, Catlin M, Stilwell B, et al. 
(2003). Best infection control practices for intradermal, 
subcutaneous, and intramuscular needle injections. Bulletin of 
the World Health Organization 491–500. 
6. Larson EL (1988). A causal link between handwashing and 
risk of infection. Infect Control Hosp Epidemiol; 9(1): 28-36. 
7. Lynch P, White MC (1993). Perioperative blood contact and 
exposures: A comparison of incident reports and focused 
studies. Am J Infect Control; 21: 357-63. 
8. Morris E, Fuad S, Hassan, Abdulrazzak AN, Sugathan, (1995). 
Infection Control Knowledge and Practices in Kuwait -A 
survey on oral health care workers. 
9. Nguyễn Thị Kim Phượng (2006). KAP của ĐD về xử lý dụng 
cụ tiệt khuẩn tại BV Nguyễn Tri Phương. 
10. Võ Văn Tân (2010). Liên quan giữa kiến thức và hành vi ĐD 
về KSNTBV. Tạp chí Y học TP.HCM. Số 14. Vol.4. 
11. World Health Organization (2003, 2005). Standard precaution 
for hospital infection. 
12. World Health Organization (2005). Guideline prenvent of 
acquired infections. 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_phong_ngua_chuan_cua_dieu_duong_va_cac_yeu_to_moi.pdf