Làm rõ hơn về các khoản doanh thu, chi phí làm phát sinh chênh lệch trong hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp

TÓM TẮT

Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong việc xác định

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn luôn luôn tồn tại các

khoản chênh lệch trong việc xác định thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán do sự khác

biệt giữa quy định của cơ quan thuế và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán. “Chênh lệch

tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” là 2 cụm từ được sử dụng để minh họa cho sự không

đồng nhất này.

pdf 7 trang yennguyen 8240
Bạn đang xem tài liệu "Làm rõ hơn về các khoản doanh thu, chi phí làm phát sinh chênh lệch trong hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Làm rõ hơn về các khoản doanh thu, chi phí làm phát sinh chênh lệch trong hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Làm rõ hơn về các khoản doanh thu, chi phí làm phát sinh chênh lệch trong hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 73 
LÀM RÕ HƠN VỀ CÁC KHOẢN DOANH THU, CHI PHÍ 
LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH TRONG HẠCH TOÁN THUẾ 
THU NHẬP DOANH NGHIỆP 
Trần Thị Lan Hƣơng1 
TÓM TẮT 
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong việc xác định 
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn luôn luôn tồn tại các 
khoản chênh lệch trong việc xác định thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán do sự khác 
biệt giữa quy định của cơ quan thuế và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán. “Chênh lệch 
tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” là 2 cụm từ được sử dụng để minh họa cho sự không 
đồng nhất này. 
Từ khóa: Thu nhập chịu thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận kế toán, chênh 
lệch vĩnh viễn, chênh lệch tạm thời 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là hai khái niệm có 
mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình xác định kết quả kinh doanh tại doanh 
nghiệp. Chính sự khác nhau trong quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp với các 
nguyên tắc chế độ kế toán trong việc hạch toán doanh thu và chi phí làm phát sinh chênh 
lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn dẫn đến lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế 
thu nhập doanh nghiệp không có đƣợc sự đồng nhất trong kỳ kế toán. Trong nội dung bài 
viết này, tác giả đi vào phân tích sự khác nhau và một số nguyên nhân dẫn đến sự chênh 
lệch giữa việc kế toán xác định lợi nhuận so với thu nhập chịu thuế đƣợc ghi nhận theo 
cơ quan thuế. 
2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 
2.1. Lợi nhuận kế toán (Accouting Profit/Loss) 
Theo VAS 17 Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của 1 kỳ, trƣớc khi trừ thuế thu 
nhập doanh nghiệp, đƣợc xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán. Lợi nhuận kế 
toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng nhƣ: chính 
sách khấu hao, chính sách phân bổ tài sản đã xuất dùng, chính sách ghi nhận doanh thu, 
chính sách và phƣơng pháp tập hợp chi phí tính giá thành, Các chính sách này đƣợc 
thuyết minh chi tiết trong thuyết minh Báo cáo tài chính. 
1
 ThS. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 74 
2.2. Thu nhập chịu thuế (Taxable Profit / Tax loss) 
Theo VAS 17, Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của 
một kỳ, đƣợc xác định theo qui định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là 
cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi đƣợc). Khoản chênh lệch 
giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán chính là các khoản chênh lệch vĩnh viễn và 
chênh lệch tạm thời đã đƣợc đề cập. 
Hai khái niệm này có gì khác nhau, trƣớc hết hãy so sánh các cách xác định các công 
thức tính lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: 
Lợi nhuận kế toán = 
Doanh thu và thu nhập khác 
theo quy định của kế toán 
- 
Chi phí theo quy định 
của kế toán. 
Dẫn đến 
Thuế TNDN phải 
nộp theo kế toán 
= Lợi nhuận kế toán x 
Thuế suất thuế TNDN 
hiện hành (t%) 
Trong khi đó 
Thu nhập chịu thuế 
TNDN 
= 
Doanh thu và thu nhập khác 
theo quy định của thuế 
- 
Chi phí theo quy định 
của thuế 
Theo đó: 
Thuế TNDN phải 
nộp theo thuế 
= Thu nhập chịu thuế TNDN x 
Thuế suất thuế TNDN 
hiện hành (t%) 
Tại doanh nghiệp, các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí đƣợc hạch toán 
theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, trong khi đó cơ quan thuế lại 
yêu cầu ghi nhận theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhƣ vậy, sự khác biệt 
này xảy ra là do có điểm khác nhau giữa nguyên tắc chế độ kế toán và quy định của cơ 
quan thuế trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Trong kế toán, “Chênh lệch tạm thời” 
và “Chênh lệch vĩnh viễn” là 2 cụm từ đƣợc sử dụng để mô tả sự khác biệt này. 
2.3. Chênh lệch vĩnh viễn (Permanent Difference) 
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 17, các khoản chênh lệch vĩnh viễn là 
chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, 
thu nhập khác, chi phí đƣợc ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhƣng lại không đƣợc tính vào 
thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 
Theo đó, chênh lệch vĩnh viễn có thể xảy ra trong các trƣờng hợp sau: 
Thứ nhất, khoản doanh thu đƣợc kế toán ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhƣng 
không đƣợc tính vào thu nhập chịu thuế nhƣ: Thu nhập từ cổ tức đƣợc chia, lãi trái phiếu 
đƣợc nhận 
Thứ hai, khoản chi phí kế toán đƣợc kế toán ghi nhận vào chi phí hợp lý nhƣng 
không đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo cơ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 75 
quan thuế nhƣ: Chi phí phạt vi phạm hành chính, Hoặc những khoản chi phí vƣợt quá 
định mức đƣợc kế toán ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhƣng không đƣợc tính vào thu 
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣ: chi phí quảng cáo, hoa hồng vƣợt định mức 
quy định, chi trả lãi vay của đối tƣợng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế 
vƣợt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm vay, chi 
trang phục cho ngƣời lao động bằng tiền vƣợt quá 05 triệu đồng/ngƣời/năm, phần chi vƣợt 
quá 01 triệu đồng/tháng/ngƣời để trích quỹ hƣu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã 
hội, mua bảo hiểm hƣu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho ngƣời lao động, phần chi phí 
thuê tài sản cố định vƣợt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trƣớc. 
Thứ ba, theo Thông tƣ 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Nghị 
định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành 
luật thuế TNDN: các khoản chi phí đƣợc khấu trừ khi thỏa mãn các điều kiện “Khoản chi 
thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp 
(DN); khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp; khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng 
hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi 
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”. Nhƣ vậy, dƣới góc độ kế 
toán khi phát sinh các khoản chi kế toán sẽ phải ghi tăng chi phí của khoản chi này, tuy 
nhiên theo quy định của thuế TNDN thì những khoản chi này phải đầy đủ cả 03 điều kiện 
nêu trên mới đƣợc phép ghi nhận vào chi phí đƣợc trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 
Do đó, khi có bất kỳ một khoản chi nào tại DN không đáp ứng đủ 03 điều kiện kể trên thì 
sẽ làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. 
Thứ tư, “chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn 
và trƣờng hợp bất khả kháng khác không đƣợc bồi thƣờng” và “hàng hóa bị hƣ hỏng do hết 
hạn sử dụng, bị hƣ hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không đƣợc bồi thƣờng”. 
Theo quy định của Thông tƣ số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Thông 
tƣ số 78/2014/TT-BTC thì những khoản chi nêu trên nếu có đầy đủ hồ sơ bao gồm chứng 
từ, bằng chứng hợp pháp hợp lệ thì sẽ là chi phí đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 
Ngƣợc lại, nếu không đầy đủ sẽ không đƣợc coi là chi phí hợp lý của DN. Tuy nhiên, theo 
quy định của kế toán thì khi phát sinh những khoản thiệt hại này thì phải ghi nhận vào chi 
phí của DN sau khi đã trừ đi phần dự phòng tổn thất (nếu có), trƣờng hợp này làm phát 
sinh chênh lệch vĩnh viễn. 
Thứ năm, chi liên quan đến khấu hao TSCĐ “phần trích khấu hao vƣợt định mức 
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ”, 
“phần trích khấu hao tƣơng ứng với phần nguyên giá vƣợt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với xe ô 
tô chở 09 chỗ ngồi trở xuống”, “phần trích khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho 
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”, “Chi khấu hao đối với tài sản cố định 
không có giấy tờ chứng minh đƣợc thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố 
định thuê mua tài chính)”- Thông tƣ 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hƣớng dẫn thi hành 
Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi 
hành Luật Thuế TNDN Với quy định của kế toán định kỳ sẽ tính và ghi nhận khấu hao 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 76 
TSCĐ của DN, và khoản khấu hao này làm tăng chi phí liên quan đến các bộ phận sử dụng 
TSCĐ; tuy nhiên, những mức khấu hao này lại phải thực hiện theo quy định của chính 
sách thuế mới đƣợc coi là chi phí hợp lý, ví dụ nhƣ phần khấu hao của TSCĐ trên 1,6 tỷ 
đồng/xe đối với DN không kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn sẽ không 
đƣợc coi là chi phí đƣợc trừ và làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. 
Thứ sáu, “phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng 
lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức thì sẽ không được tính vào chi phí 
được trừ khi tính thuế thua nhập doanh nghiệp”- Thông tư số 96/2015/TT-BTC về thuế 
TNDN. Theo kế toán khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, 
năng lƣợng, hàng hóa đều ghi nhận vào chi phí của DN, tuy nhiên theo chính sách thuế thì 
chỉ đƣợc trừ những chi phí trong định mức, còn phần chi phí vƣợt định mức sẽ không đƣợc 
coi là chi phí hợp lý. Nhƣ vậy, trƣờng hợp này làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi 
nhuận kế toán và thu nhập tính thuế. 
Thứ bảy, “chi phí của DN mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn được phép lập 
bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN theo Thông tư 
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014) nhưng không lập bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán 
cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ”. Điều này có nghĩa là nếu kèm theo Bảng kê là các 
chứng từ thanh toán thì các chi phí thu mua sẽ là chi phí hợp lý, ngƣợc lại các chi phí thu 
mua nếu thiếu Bảng kê hoặc chứng từ thanh toán thì sẽ không đƣợc ghi nhận là chi phí 
đƣợc trừ. Tuy nhiên, theo quy định của kế toán thì khi phát sinh các chi phí thu mua và giá 
mua đều phải ghi nhận tăng tài sản của DN nên đối với trƣờng hợp không đầy đủ chứng từ 
làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. 
Thứ tám, “chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động 
DN đã hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có 
chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật”, “Các khoản tiền lương, tiền thưởng chi 
mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng 
và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động 
tập thể; Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ 
tịch Hội đồng quản trị, tổng Giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của 
Công ty, tổng công ty”, “tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, chủ công ty trách 
nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao cho các sáng lập viên, 
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp 
tham gia điều hành SXKD”- Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 và Thông tư số 
96/2015/TT-BTC về thuế TNDN. Tức là những khoản tiền lƣơng, tiền công, bảo hiểm nhân 
thọ cho ngƣời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD bắt buộc phải đƣợc quy 
định rõ trong chính sách của DN và có hồ sơ thanh toán hợp pháp mới đƣợc xác định là chi 
phí đƣợc trừ, còn theo kế toán khi phát sinh các khoản chi này đều đƣợc ghi nhận là chi phí 
trong kỳ của DN. Do đó, trƣờng hợp này làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. 
Thứ chín, xác định lỗ và chuyển lỗ “Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch 
âm về thu nhập tính thuế chƣa bao gồm các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các năm trƣớc 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 77 
chuyển sang. DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào 
thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời 
gian chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ”. Điều này 
có thể hiểu theo quy định của chính sách thuế thì khoản lỗ đƣợc coi là một khoản chi phí 
đƣợc trừ của DN để xác định thu nhập tính thuế, tuy nhiên, theo kế toán thì khi xác định 
tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế không có yếu tố khoản lỗ đƣợc kết chuyển phát sinh 
chênh lệch vĩnh viễn. Hơn nữa, bản thân khoản lỗ đƣợc kết chuyển cũng vẫn sẽ xảy ra, đó 
là có sự khác biệt giữa khoản lỗ đƣợc kết chuyển theo DN tự xác định và khoản lỗ đƣợc 
kết chuyển theo số liệu kiểm tra quyết toán của cơ quan thuế và khoản lỗ quá thời hạn 
05 năm sẽ không đƣợc kết chuyển vào thu nhập tính thuế nữa. 
Thứ mười, phần trích các quỹ, “DN đƣợc thành lập, hoạt động theo quy định của 
pháp luật Việt Nam đƣợc trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trƣớc khi tính Thuế 
TNDN để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN”. Quỹ phát triển khoa học và 
công nghệ theo quy định của chính sách thuế và kế toán đều đƣợc ghi nhận là chi phí, tuy 
nhiên trƣờng hợp quỹ này sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng 
không hết 70% thì theo cơ quan thuế phần chi phí này không đƣợc coi là chi phí đƣợc khấu 
trừ phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. 
Tƣơng tự, đối với mức trích lập dự phòng tiền lƣơng 17% tiền lƣơng thực hiện, sẽ 
không đƣợc chính sách thuế ghi nhận là chi phí hợp lý trong “trƣờng hợp năm trƣớc DN có 
trích lập quỹ dự phòng tiền lƣơng mà sau 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính DN 
chƣa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lƣơng” hoặc khoản trích lập này 
làm cho DN bị lỗ, các khoản chi phí liên quan đến chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng 
chứng khoán, chuyển nhƣợng bất động sản. 
2.4. Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference) 
Các khoản chênh lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm 
doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính 
thu nhập chịu thuế hoặc chi phí đƣợc khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế - Chuẩn mực kế 
toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. 
Theo đó, thực tế có thể xảy ra một số trƣờng hợp sau làm phát sinh chênh lệch tạm thời: 
Thứ nhất, trƣờng hợp cả kế toán và thuế đều ghi nhận TSCĐ của doanh nghiệp đủ 
tiêu chuẩn khấu hao theo quy định, nhƣng về mặt thời gian khấu hao, thời gian sử dụng 
hữu ích của TSCĐ lại khác nhau phát sinh chênh lệch tạm thời. “Doanh nghiệp thực hiện 
thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng 
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa 
chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích 
khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử 
dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng 
điều kiện)”. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 78 
“Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng 
tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh 
chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ 
Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích 
khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi”. Nhƣ vậy, nếu doanh 
nghiệp không đáp ứng đƣợc các điều kiện trên khi thực hiện khấu hao nhanh thì sẽ xảy ra 
chênh lệch tạm thời do sự khác nhau về thời điểm ghi nhận chi phí khấu hao TSCĐ giữa 
doanh nghiệp và cơ quan thuế. 
Thứ hai, khoản chênh lệch tạm thời phát sinh khi có sự khác biệt giữa thời điểm ghi 
nhận doanh thu cung cấp dịch vụ. Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập 
khác, doanh thu của doanh nghiệp chỉ đƣợc phép ghi nhận khi quá trình cung cấp dịch vụ 
đã hoàn thành, cụ thể: khi doanh nghiệp nhận trƣớc doanh thu cho nhiều kỳ, kế toán không 
hạch toán ngày vào TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà hạch toán toàn 
bộ số tiền nhận trƣớc này vào TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện, sau đó từng kỳ khi 
cung cấp dịch vụ hoàn thành mới tiến hành kết chuyển doanh thu sang tài khoản 511. 
Trong khi đó, theo pháp luật thuế thời điểm nhận tiền và xuất hóa đơn cho bên mua dịch 
vụ đã đƣợc phép ghi nhận doanh thu. Nhƣ vậy, thời gian ghi nhận doanh thu giữa kế toán 
và thuế trong trƣờng hợp này là không đồng nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời. 
Thứ ba, đối với việc trích trƣớc các loại chi phí trong doanh nghiệp nhƣ trích trƣớc 
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích trƣớc chi phí bảo hành sản phẩm Theo chuẩn mực kế 
toán, khi tiến hành trích trƣớc kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí phát sinh trong kỳ, tuy nhiên 
theo quy định thuế thì những khoản trích trƣớc này chỉ đƣợc phép tính vào chi phí đƣợc trừ 
khi thực tế phát sinh và kèm theo các chứng từ hợp pháp hợp lệ. Do sự khác biệt về thời 
điểm ghi nhận chi phí này đã làm phát sinh 1 khoản chênh lệch tạm thời. 
3. KẾT LUẬN 
Tóm lại, do sự khác nhau giữa chế độ, nguyên tắc kế toán và pháp luật thuế trong việc 
ghi nhận doanh thu chi phí để xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN, dẫn 
đến có sự chênh lệch trong hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh 
nghiệp. Tác giả đã đƣa ra và phân tích một số trƣờng hợp cơ bản làm phát sinh chênh lệch 
tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận mà kế toán xác định với thu nhập chịu thuế 
khi tiến hành quyết toán thuế nhằm giúp sinh viên chuyên ngành kế toán cũng nhƣ các kế 
toán viên có cái nhìn sâu hơn trong việc hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đặc 
biệt là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong thực tiễn hoạt động. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Tài Chính, (2001), Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, Nxb. 
Tài chính, Hà Nội. 
[2] Bộ Tài chính, (2005), Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nxb. 
Tài chính, Hà Nội. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 79 
[3] Bộ Tài chính, (2014), Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hƣớng dẫn thi 
hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và 
hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. 
[4] Bộ Tài chính, (2015), Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hƣớng dẫn thi 
hành Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành 
Luật Thuế TNDN. 
[5] PGS.TS Chúc Anh Tú, (2014), “Phân tích các khoản chi phí làm phát sinh chênh 
lệch giữa kế toán và thuế theo quy định hiện hành”, Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, 
Nxb. Trung ƣơng hội Kế toán Kiểm toán Việt Nam. 
[6] Chính phủ, (2014), Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy 
định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. 
[7] Chính phủ, (2015), Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hƣớng 
dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. 
[8] Quốc hội, (2013), Luật số 32/2013/QH 13 ngày 09/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số 
điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). 
CLARIFICATION OF REVENUES, COST WHICH RISE THE 
DIFFERENCES IN ACCOUTING OF CORPORATE INCOME TAX 
Tran Thi Lan Huong 
ABSTRACT 
Accounting of corporate income tax is an important factor to determine the business 
results of enterprises. However, it always exists differences between taxable loss and 
accounting profit in reality due to differences between the regulations issued by the tax 
authorities and the standard principles of accounting. “Temporary difference" and 
"permanent difference "are two terms used to illustrate this heterogeneity. 
Keywords: Taxable loss, corporate income tax, accounting profit, temporary 
difference, permanent difference 

File đính kèm:

  • pdflam_ro_hon_ve_cac_khoan_doanh_thu_chi_phi_lam_phat_sinh_chen.pdf