Mô hình cảnh báo rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
T m tắt
Các nhà kinh t thường gọi Ngân hàng là “ngành inh doanh rủi ro” Thực t đã chứng minh không một
ngành nào mà khả năng dẫn đ n rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín d ng. Ngân
hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh
chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín d ng của Ngân hàng không những là c p s
cộng mà có thể là c p s nhân rủi ro của nền kinh t ”. Với vai trò quan trọng như vậy bài báo đề xu t
một mô hình cảnh báo rủi ro tín d ng nh m ước tính xác su t vỡ nợ của các khách hàng cá nhân giúp
cá ngân hàng thư ng mại có thể giảm thiểu được rủi ro tín d ng.
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình cảnh báo rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình cảnh báo rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 86 MÔ HÌNH CẢNH BÁO RỦI RO TÍN DỤNG KH CH HÀNG C NHÂN CHO C C NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Nguyễn Văn Huân1, Đỗ Năng Thắng2 T m tắt Các nhà kinh t thường gọi Ngân hàng là “ngành inh doanh rủi ro” Thực t đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đ n rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín d ng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín d ng của Ngân hàng không những là c p s cộng mà có thể là c p s nhân rủi ro của nền kinh t ”. Với vai trò quan trọng như vậy bài báo đề xu t một mô hình cảnh báo rủi ro tín d ng nh m ước tính xác su t vỡ nợ của các khách hàng cá nhân giúp cá ngân hàng thư ng mại có thể giảm thiểu được rủi ro tín d ng. Từ khóa: Mô hình cảnh báo, rủi ro tín d ng, mô hình logistics, hách hàng cá nhân MODEL OF CREDIT RISK WARNING FOR INDIVIDUAL CUSTOMERS FOR COMMERCIAL BANKS IN VIETNAM Abstract Economists often refer the bank as "a risky business". There is a proved fact that no business may get involved in higher risks than the credit-money business. The bank has to bear not only the risk caused by itself but also the risks from its customers. Thus, "the bank's credit risk may not be an accumulated but a multiplied source of risks for the whole economy". Addressing a critical issue, this paper proposes a model of credit risk warning for individual customers to help commercial banks to minimize credit risks. Key words: Warning model, credit risk, logistics model, individual customer 1. Giới thiệu Cuộc khủng hoảng tài chính châu n m 1997 và cuộc khủng hoảng toàn c u n m 2008 đã nhen nhóm lại các nguyên nhân và triệu chứng của cuộc khủng hoảng tài chính tiềm n ng. Nếu những triệu chứng này có thể được phát hiện trước, chính phủ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để ng n chặn cuộc khủng hoảng hoặc ít nhất là để giảm thiểu tác động bất lợi của khủng hoảng đối với nền kinh tế trong nước. Việt Nam đang thực hiện cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, thực tế hội nhập trong khu vực và trên thế giới mang lại cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức và rủi ro ở mức cao hơn. Các yếu tố rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp và c n có giải pháp phòng ngừa kịp thời. Việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm là rất c n thiết đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Hiện nay trên thế giới đã có một số công trình tiêu biểu về cảnh báo rủi ro tín dụng như mô hình Merton (1974) có vai trò mang tính khai sáng trong quản trị rủi ro tín dụng như là vài trò của mô hình Black-Scholes trong định giá quyền chọn [6]. Tuy nhiên hạn chế của mô hình dựa trên giả định doanh nghiệp chỉ có một khoản nợ duy nhất và trả nợ tại một thời điểm duy nhất. Mô hình điểm số Z do E.I.Altman khởi tạo n m 1977 và thông thường được sử dụng xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp. Mô hình này d ng để đo xác suất vỡ nợ của khách hàng thông qua các đặc điểm cơ bản của khách hàng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro đối với người vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của người vay. Mô hình CreditMetrics, được JP Morgan giới thiệu vào n m 1997, là một mô hình được sử dụng phổ biến trong thực tiễn. Mô hình này có thể xem là có nguồn gốc từ mô hình Merton, tuy nhiên có một điểm khác biệt cơ bản giữa mô hình CreditMetrics với Merton là ngưỡng phá sản trong mô hình CreditMetrics được xác định từ xếp hạng tín dụng chứ không phải từ các khoản nợ. Do đó, mô hình này cho Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 87 phép xác định cả xác suất vỡ nợ và xác suất suy giảm tín dụng [1]. Ở Việt Nam có một số công trình như công trình của tác giả Lê V n Tuấn n m 2016 ―Khám phá sự thú vị của ph n mềm R trong định lượng rủi ro tín dụng‖ trong nghiên cứu tác giả đã nghiên cứu và ứng dụng mô hình KMV vào cảnh báo rủi ro tín dụng [2] hay công trình nghiên cứu thứ 2 của tác giả Lê V n Tuấn ―Ứng dụng mô hình Merton trong giảng dạy rủi ro tín dụng và định giá trái phiếu cho sinh viên ngành tài chính‖ công trình nghiên cứu này đã làm rõ mô hình Merton và ứng dụng trong cảnh báo rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam [3]. Công trình nghiên cứu Nguyễn Phi Lân ―Mô hình cảnh báo sớm và chính sách hướng tới ổn định kinh tế vĩ mô‖. Theo tác giả việc cảnh báo sớm rủi ro kinh tế vĩ mô và khủng hoảng tiền tệ được tác giả xây dựng dựa trên mô hình cảnh báo sớm (EWS) tham số [4]. Tuy nhiên các mô hình trên đều khá phức tạp và khó áp dụng phù hợp với tình hình thực tế tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Xuất phát từ nhu c u đó, nhóm tác giả đã đi khảo sát, nghiên cứu và đề xuất bộ các yếu tố tác động đến khả n ng trả nợ của khác hàng và tiến hành khảo sát. Đề tài sử dụng bộ dữ liệu gồm 240 mẫu quan sát. Sử dụng ph n mềm SPSS làm sạch dữ liệu và chạy mô hình dựa trên lý thuyết hồi quy Binary logistics của Maddala xuất bản n m 1983 để tìm ra tác động của từng yếu tố riêng biệt của khách hàng ảnh hưởng đến khả n ng trả nợ của họ như thế nào [5]. Nhóm tác giả cũng chỉ rõ thứ tự mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố quyết định đến khả n ng trả nợ của khách hàng cá nhân, từ đó giúp các nhà quản lý ngân hàng có cái nhìn trực quan tốt hơn để ra quyết định cho vay chính xác, hạn chế rủi ro. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. ô hình l thuyết – mô hình Logistics Mô hình Logistic (Maddala, 1983) [5] là mô hình định lượng trong đó biến phụ thuộc là biến giả, chỉ nhận 2 giá trị là 0 hoặc 1. Mô hình này đượcứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Cụ thể hơn, mô hình này có thể giúp Ngân hàng xác định khả n ngkhách hàng sẽ có rủi ro tín dụng (biến phụ thuộc) trên cơ sở sử dụng các nhân tố có ảnh hưởng đến khách hàng (biến độc lập). Cấu trúc dữ liệu của mô hình Logistic. Bảng 1: Mô tả bi n ph thuộc và độc lập Biến Ký hiệu Loại Phụ thuộc Y Nhị phân Độc lập X Liên tục hoặc rời rạc Y là biến nhị phân chỉ có thể nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1 Y = 0: Khách hàng không có khả n ng trả nợ Y = 1: Khách hàng có khả n ng trả nợ Xác suất để Y = 0 là P Xác suất để Y = 1: 1 - P Có 2 loại hồi quy logit: Hồi quy logit đơn biến: 0 1 0 1 0 1( ) 1 1 1 X X X e p e e Trong đó:p là xác suất để Y = 1. Suy ra: 0 1 1 1 1 X p e Odds của sự kiện xảy ra: 0 1 0 1 0 1( ) 1 1 1 X X X p e Odds e p e 0 1 0 1( ) ( ) ln( ) 1 Xp Ln Odds Ln e X p Hay : 0 1( )Logit Ln Odds X Xem xét sự thay đổi của Odds khi biến độc lập (biến giải thích) X gia t ng thêm 1 đơn vị (từ X lên X +1). Chúng ta có: 1 1 1 0 1 1 2 1 1 0 1 1 1 2 2 1 1 1 ( ) 1 ( ) ( 1) ( ) ( ) ( ) ( ) Khi X X Ln Odds X Khi X X Ln Odds X Ln Odds Odds Ln Odds Ln Odds Ln LnOR Odds OR e Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 88 Ý nghĩa: Gia t ng 1 đơn vị của biến độc lập thì Odds 2 bằng 1e l n so với Odds1. Nếu 1 1e (hay β1> 0) thì Odds 2 t ng gấp 1e l n Odds 1 (Odds 2 = 1e *Odds 1) và ngược lại nếu 1 1e (hay β1< 0) thì Odds 2 giảm 1e l n Odds 1 . Cũng như trong hồi quy tuyến tính, chúng ta ước lượng các tham số β0 và β1 từ mẫu, rồi dùng các kiểm định thống kê phù hợp để xem xét ý nghĩa thống kê của chúng. Giả thuyết kiểm định là: H0: β1 = 0 biến độc lập không tác động đến xác suất xảy ra sự kiện; H1: β1 ≠ 0 biến độc lập có tác động đến xác suất xảy ra sự kiện. Trường hợp hồi quy logit bội (Multiple logistic regression) thì: Logit = Ln(Odds) = β0 + β1X1 + + βkXk Hình 1 Mô hình các y u t tác động đ n khả năng trả nợ của hách hàng cá nhân 2.2. ô hình nghiên cứu đánh giá rủi ro tín dụng đối với hách hàng cá nhân Bi n ph thuộc Y: Trả nợ Y = 1: Nếu khách hàng có khả n ng trả nợ Y = 0: Nếu khách hàng không có khả n ng trả nợ Bi n động lập Bảng 2: Thông tin các bi n độc lập STT Tên biến Thang đo đơn vị đo Dấu ỳ vọng Kí hiệu biến quan sát 1 Thu nhập hàng tháng Triệu đồng + X1 2 Chức vụ công việc 1: Lãnh đạo 0: Nhân viên + X2 3 Đặc điểm công việc 1: Ổn định 0: Không ổn định + X3 4 Giá trị tài sản đảm bảo trên tổng nợ % + X4 5 Thời gian vay Tháng - X5 6 Mục đích sử dụng vốn 1: Mua nhà đất 2: Mua xe hơi 3: Mục đích khác + X6 7 Trình độ 1: Từ đại học trở lên 0: Dưới đại học + X7 8 Số người phụ thuộc Người - X8 Khả n ng TRẢ NỢ CHỨC VỤ CÔNGVIỆC ĐẶC ĐIỂM CÔNG VIỆC TSĐ /TỔNG NỢ THỜI GIAN VAY VỐN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNGVỐN TRÌNH ĐỘ SỐ NGƯỜI PHỤTHUỘC THU NHẬP Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 89 Phư ng trình hồi quy logistic tổng quát có dạng: Ln(odds) = + + + + + 2.3. guồn số liệu ài báo sử dụng bộ dữ liệu điều tra từ 240 mẫu quan sát được thu thập thông qua bảng hỏi và gửi tới các khách hàng cá nhân, người đã có hợp đồng vay vốn với ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng ph n mềm SPSS phiên bản 18 để làm sạch dữ liệu và sử dụng mô hình hồi quy Binary logistics để tìm ra tác động của từng yếu tố riêng biệt của khách hàng ảnh hưởng đến khả n ng trả nợ của họ như thế nào. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Hệ thống kiểm định mô hình Kiểm dịnh Wald Thực hiện phân tích hồi quy Binary logistics bằng SPSS ( Sig <0.05), ta được kết quả như sau: Bảng 3: Kiểm định ý nghĩa th ng của các hệ s hàm hồi quy Tên biến B S.E. Wald df Sig. Exp(B) Thu_nhập_hàng_tháng ,489 ,222 4,853 1 ,028 1,631 Chức_vụ_công_việc 2,557 1,175 4,738 1 ,029 12,899 Đặc_điểm_công_việc 2,431 ,871 7,797 1 ,005 11,367 Giá_trị_tsđb_trên_tổng_nợ 3,357 1,190 7,958 1 ,005 28,708 Thời_gian_vay -,075 ,029 6,769 1 ,009 ,928 Mục_đích_sử_dụng_vốn 1,106 ,528 4,387 1 ,036 3,023 Trình_độ 2,663 ,986 7,297 1 ,007 14,342 Số_người_phụ_thuộc -1,132 ,559 4,100 1 ,043 ,322 Constant -6,727 2,968 5,139 1 ,023 ,001 Từ kết quả phân tích hồi quy Logistics trên, ta thấy giá trị mức ý nghĩa ―sig,‖ của các biến độc lập đều có giá trị<0,05, nên các biến độc lập trong mô hình hồi quy Binary logistics có mối tương quan với biến phụ thuộc là biến TRA_NO, Mức ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy trên đều có độ tin cậy trên 95%, dấu của các hệ số hồi quy phù hợp với giả thiết đưa ra ban đ u Kiểm định mức độ phù hợp và giải thích của mô hình Bảng 4: Kiểm định sự phù hợp của mô hình Chi-square df Sig, Step 245,987 8 ,000 Block 245,987 8 ,000 Model 245,987 8 ,000 Dựa vào kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, ta có sig < 0,05 như vậy mô hình tổng quát cho thấy mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy trên 99% Bảng 5: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square 1 56,692 a ,641 ,895 Hệ số mức độ giải thích của mô hình: R2 Nagelkerke = 0,895, Điều này có nghĩa là 89,5% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi 8 biến độc lập trong mô hình, còn lại là do các yếu tố khác. Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 90 3.2. Phân tích kết quả hồi quy Từ bảng kết quả phân tích hồi quy logistic, ta viết được phương trình tương quan Logistic theo hướng kinh tế như sau: Ln(odds) = -6,727 + 0,489* X1 + 2,557* X2 + 2,431* X3 + 3,357* X4 - 0,075* X5 + 1,106* X6 + 2,663* X7 - 1,132* X8 Bảng 6: Mức độ ảnh hư ng của các bi n độc lập đ n hả năng trả nợ Các biến quan sát B Tác động biên của các biến độc lập Xác suất ban đầu Tốc độ tăng (giảm % Xếp hạng mức độ ảnh hƣởng Thu_nhập_hàng_tháng 0,489 1,631 15,34 5,34 6 Chức_vụ_công_việc 2,557 12,899 58,9 48,9 2 Đặc_điểm_công_việc 2,431 11,367 55,81 45,81 3 Giá_trị_tsđb_trên_tổng_nợ 3,357 28,708 76,13 66,13 1 Thời_gian_vay -0,075 0,928 9,35 -0,65 8 Mục_đích_sử_dụng_vốn 1,106 3,023 25,14 15,14 5 Trình_độ 2,663 11,342 55,76 45,76 4 Số_người_phụ_thuộc -1,132 0,322 3,45 -6,55 7 Tác động của biến Thu_nhập_hàng_tháng B1= 0,489, P0 =10%, = = 1,631 P1 = ( ) = ( ) = = 0,1534 Nếu xác suất trả được nợ ban đ u là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu thu nhập hàng tháng của cá nhân người đi vay t ng lên 1 triệu đồng, xác suất trả được nợ của cá nhân đó là 15,34% (t ng lên 5,34% so với xác suất ban đ u là 10%) Tác động của biến Chức_vụ_công_việc B2= 2,557, P0 =10%, = = 12,899 P1 = ( ) = ( ) = = 0,589 Nếu xác suất trả được nợ ban đ u là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu cá nhân vay vốn có chức vụ công việc, xác suất trả được nợ của cá nhân đó là 58,9% (t ng lên 48,9% so với xác suất ban đ u là 10%) Tác động của biến Đặc_điểm_công_việc B3= 2,431, P0 =10%, = = 11,367 P1 = ( ) = ( ) = = 0,5581 Nếu xác suất trả được nợ ban đ u là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu cá nhân người đi vay có công việc ổn định, xác suất trả được nợ của cá nhân đó là 55,81% (t ng lên 45,81% so với xác suất ban đ u là 10%) Tác động của biến Giá_trị_TSĐB_trên_tổng_nợ B4= 3,357, P0 =10%, = = 28,708 P1 = ( ) = ( ) = = 0,7613 Nếu xác suất trả được nợ ban đ u là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu Tỷ lệ giá trị TSĐ trên tổng nợ t ng lên 1, xác suất trả được nợ của cá nhân đó là 76,13% (t ng lên 66,13% so với xác suất ban đ u là 10%) Tác động của biến Thời_gian_vay B5= -0,075, P0 =10%, = = 0,928 P1 = ( ) = ( ) = = 0,0935 Nếu xác suất trả được nợ ban đ u là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu thời hạn vay vốn của cá nhân người đi vay t ng thêm 1 tháng, xác suất trả được nợ của cá nhân đó là 9,35% (giảm 0,65% so với xác suất ban đ u là 10%) Tác động của biến Mục_đích_sử_dụng_vốn B6= 1,106, P0 =10%, = = 3,023 P1 = ( ) = ( ) = = 0,2514 Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 91 Nếu xác suất trả được nợ ban đ u là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu cá nhân người đi vay có mục đích sử dụng vốn, xác suất trả được nợ của cá nhân đó là 25,14% (t ng lên 15,14% so với xác suất ban đ u là 10%) Tác động của biến Trình_độ B7= 2,663, P0 =10%, = = 11,342 P1 = ( ) ( ) 0,5581 Nếu xác suất trả được nợ ban đ u là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu cá nhân người đi vay có trình độ Đại học trở lên, xác suất trả được nợ của cá nhân đó là 55,76% (t ng lên 45,76% so với xác suất ban đ u là 10%) Tác động của biến Số_ngƣời_phụ_thuộc B8= -1,132, P0 =10%, = = 0,322 P1 = ( ) = ( ) = = 0,0345 Nếu xác suất trả được nợ ban đ u là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu cá nhân người đi vay có số người phụ thuộc t ng thêm 1, xác suất trả được nợ của cá nhân đó là 3,45% (giảm 6,55% so với xác suất ban đ u là 10%) ng dụng ết quả nghiên cứu trong dự báo hả năng trả nợ của hách hàng Bảng : Dự báo hả năng trả nợ của hách hàng cá nhân Observed Predicted KHẢ_N NG_TRẢ_N Percentage Correct Không có khả năng trả nợ Có khả năng trả nợ Step 1 Khả_n ng_trả_nợ Không có khả n ng trả nợ 73 5 93,6 Có khả n ng trả nợ 5 157 96,9 Overall Percentage 95,8 - Trong 78 trả lời các cá nhân không có khả n ng trả nợ, mô hình dự báo chính xác là 73, vậy tỷ lệ đ ng là 93,6% - Trong 162 trả lời các cá nhân có khả n ng trả được nợ, mô hình dự báo chính xác là 157, vậy tỷ lệ đ ng là 96,9% - Tỷ lệ dự báo đ ng của toàn bộ mô hình là 95,8%. 4. Kết luận Rủi ro tín dụng mang lại hậu quả rất lớn cho các ngân hàng, Tuy nhiên việc đối mặt với nó là tất yếu đối với mọi ngân hàng đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. Mô hình Logistic có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng có thêm một công cụ để phân tích và nhận biết những khách hàng có nguy cơ mất khả n ng trả nợ, đồng thời mô hình cho biết những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến rủi ro tín dụng để các nhà quản lý có chính sách tập trung phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Phi Lân. (2011). Mô hình cảnh báo sớm và chính sách hướng tới ổn định kinh tế vĩ mô, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số 2 - 3, 7 - 32. [2]. Maddala, GS. (1983). Limited dependent and qualitative variables ineconometrics. Cambridge University Press. [3]. Merton, Robert C. (1972). On the pricing of corporate debt: The risk structure of interest rates, Journal of Finance, v. 29, 449 - 470, [4]. J,P,Morgan. (1997). Introduction to CreditMetrics. United States. Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 92 [5] Lê V n Tuấn. (2008). Khám phá sự thú vị của phần mềm R trong định lượng rủi ro tín d ng. Đại học Thương Mại, [6]. Lê V n Tuấn. (2016). Ứng d ng mô hình Merton trong giảng dạy rủi ro tín d ng và định giá trái phi u cho sinh viên ngành tài chính. Đại học Thương Mại. Thông tin tác giả: 1. Nguyễn Văn Huân - Đơn vị công tác: Khoa HTTT Kinh tế - Trường ĐH Công Nghệ TT&TT, Đại học Thái Nguyên - Địa chỉ email: nvhuan@ictu.edu.vn 2. Đỗ Năng Thắng - Đơn vị công tác: Khoa HTTT Kinh tế - Trường ĐH Công Nghệ TT&TT, Đại học Thái Nguyên - Địa chỉ email: donangthang72@gmail.com Ngày nhận bài: 08/06/2018 Ngày nhận bản sửa: 19/06/2018 Ngày duyệt đ ng: 29/06/2018
File đính kèm:
- mo_hinh_canh_bao_rui_ro_tin_dung_khach_hang_ca_nhan_cho_cac.pdf