Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh viện da liễu thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm nấm da tại bệnh viện Da Liễu, tỉ lệ nhiễm các loại sợi tơ nấm vách ngăn. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được chẩn đoán vi nấm bằng kỹ thuật xét nghiệm tìm vi nấm trên bệnh phẩm soi tươi. Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát phỏng vấn bệnh nhân để thu thập một số thông tin về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả cận lâm sàng trên 207 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu. Áp dụng kỹ thuật cấy định danh sợi tơ nấm vách ngăn. Kết quả: Sợi tơ nấm vách ngăn (STNVN) 55%, Pityrosporum orbiculare (P.O) 27,5%, nấm men 17,5%. Triệu chứng lâm sàng điển hình ở vi nấm là ngứa với 83%, tỉ lệ nhiễm nấm ở nam nhiều hơn nữ (54,1% và 45,9%) và phần lớn trong độ tuổi từ 16-30 tuổi (48,8%) và số bệnh nhân ở TP. Hồ Chí Minh cao hơn ở tỉnh thành khác (59,9% và 40,1%). Kết quả định danh sợi tơ nấm vách ngăn là Trichophyton rubrum 29,3%, Trichophyton mentagrophytes 20,7%, Trichophyton tonsurans 25,6%, Trichophyton schoenleinii 1,2%, Microsporum audouinii 2,4%, Microsporum gypseum 7,3%, Epidermophyton floccosum 3,7%. Kết luận: Ngứa là triệu chứng thường gặp ở bệnh nấm da, phổ biến ở nhóm 16-30 tuổi, với phần nhiều bệnh nhân đến từ TP. Hồ Chí Minh. Sợi tơ nấm vách ngăn chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại nấm nhiễm trên da và tác nhân gây bệnh nhiều nhất là Trichophyton rubrum

pdf 6 trang yennguyen 2960
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh viện da liễu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh viện da liễu thành phố Hồ Chí Minh

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh viện da liễu thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 194 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, DỊCH TỄ 
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM NẤM DA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HCM 
Hà Mạnh Tuấn*,**, Vũ Quang Huy*,**,***, Trần Phủ Mạnh Siêu*, Nguyễn Quang Minh Mẫn* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm nấm da tại bệnh 
viện Da Liễu, tỉ lệ nhiễm các loại sợi tơ nấm vách ngăn. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được chẩn đoán vi nấm bằng kỹ thuật xét nghiệm 
tìm vi nấm trên bệnh phẩm soi tươi. Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát phỏng vấn bệnh nhân để thu thập một số thông 
tin về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả cận lâm sàng trên 207 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu. Áp dụng kỹ 
thuật cấy định danh sợi tơ nấm vách ngăn. 
Kết quả: Sợi tơ nấm vách ngăn (STNVN) 55%, Pityrosporum orbiculare (P.O) 27,5%, nấm men 17,5%. 
Triệu chứng lâm sàng điển hình ở vi nấm là ngứa với 83%, tỉ lệ nhiễm nấm ở nam nhiều hơn nữ (54,1% và 
45,9%) và phần lớn trong độ tuổi từ 16-30 tuổi (48,8%) và số bệnh nhân ở TP. Hồ Chí Minh cao hơn ở tỉnh 
thành khác (59,9% và 40,1%). Kết quả định danh sợi tơ nấm vách ngăn là Trichophyton rubrum 29,3%, 
Trichophyton mentagrophytes 20,7%, Trichophyton tonsurans 25,6%, Trichophyton schoenleinii 1,2%, 
Microsporum audouinii 2,4%, Microsporum gypseum 7,3%, Epidermophyton floccosum 3,7%. 
Kết luận: Ngứa là triệu chứng thường gặp ở bệnh nấm da, phổ biến ở nhóm 16-30 tuổi, với phần nhiều 
bệnh nhân đến từ TP. Hồ Chí Minh. Sợi tơ nấm vách ngăn chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại nấm nhiễm trên da 
và tác nhân gây bệnh nhiều nhất là Trichophyton rubrum. 
Từ khoá: nấm da, sợi tơ nấm vách ngăn 
ABSTRACT 
SOME CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS, EPIDEMIOLOGICAL SITUATION OF FUNGI 
ON THE SKIN AT HCMC HOSPITAL OF DERMATO VENEREOLOGY 
Ha Manh Tuan, Vu Quang Huy, Tran Phu Manh Sieu, Nguyen Quang Minh Man 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 194 – 199 
Objective: Survey some epidemiological, clinical and subclinical characteristics in patients with fungi on the 
skin infections at HCMC Hospital of Dermato Venereology, prevalence of dermatophytes. 
Methods: The patient was diagnosed with microscopy by testing to find fungi on skin. Using the 
questionnaire to interview patients to collect some information on epidemiological, clinical and subclinical 
characteristics in 207 patients. Applying the testing of identifying dermatophytes. 
Result: Dermatophytes 55%, Pityrosporum orbiculare 27.5%, Yeasts 17.5%. Typical clinical symptoms in 
fungi on the skin are pruritus with 83%, male infection rate is higher than that of women (54.1% and 45.9%) and 
most are the ages of 16-30 (48.8%) and patients in HCMC is higher than in other provinces (59.9% and 40.1%). 
Results of identification of dermatophytes were Trichophyton rubrum 29.3%, Trichophyton mentagrophytes 
20.7%, Trichophyton tonsurans 25.6%, Trichophyton 1.2%, Microsporum audouinii 2.4%, Microsporum 
gypseum 7.3%, Epidermophyton floccosum 3.7%. 
Conclusion: Pruritus is a common symptom of fungi on skin disease, common in the age of 16-30, with 
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
***Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng Y học - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Hà Mạnh Tuấn ĐT: 0903311709 Email: hamanhtuan@ump.edu.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 195
most patients coming from Ho Chi Minh City. Dermatophytes have the highest fungi rate on the skin, with 
Trichophyton rubrum being the most common. 
Key words: fungi on the skin, dermatophytes 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh nấm da có ở khắp nơi trên thế giới, 
trong đó sợi tơ nấm có vách ngăn là loại thường 
gặp nhất trong các bệnh nấm da do vi nấm cạn 
trên người, gây ảnh hưởng 20-25% dân số toàn 
cầu(4,9). Loại vi nấm hay gặp nhất ở da là dạng sợi 
tơ nấm vách ngăn (STNVN)(8,9). Tại khoa xét 
nghiệm bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh, 
hiện đang phục vụ bệnh nhân đến chẩn đoán 
nấm da bằng kỹ thuật soi tươi tìm sợi tơ nấm 
vách ngăn, nấm men và nấm lang ben. 
Bệnh nấm da ảnh hưởng sức khỏe, chất 
lượng sống, tâm lý và chi phí cho người bệnh, 
cho xã hội(2). Tuy nhiên nhiễm nấm da là một 
tình trạng không quá mức ảnh hưởng nặng nề 
đến sức khỏe nên người bệnh ít quan tâm lo 
lắng, hơn nữa đường dùng chủ yếu là bôi ngoài 
da vì vậy người bệnh thường tự đi mua thuốc 
mà không cần kê đơn và hướng dẫn của thầy 
thuốc, cũng như tự điều trị và ngưng thuốc khi 
thấy triệu chứng đỡ. Chính những yếu tố trên đã 
làm cho tình trạng nhiễm nấm dễ bị kháng 
thuốc, nhiễm nấm mạn tính dẫn đến những 
khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. 
Chính vì vậy, nghiên cứu chúng tôi thực 
hiện để tìm hiểu về một số đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng và dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm 
nấm da tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh. 
Qua khảo sát chúng tôi thấy sợi tơ nấm vách 
ngăn chiếm tỉ lệ trội hơn ở các bệnh nấm trên da, 
nên trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi 
lựa chọn triển khai kỹ thuật cấy và cấy định 
danh trên kính để xác định tỉ lệ các loại nấm 
vách ngăn, hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong điều trị, 
cũng như phục vụ cho những nghiên cứu 
chuyên môn sâu hơn. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát được một số đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng, tình hình nhiễm nấm da và tỉ lệ 
các loại sợi nấm vách ngăn tại bệnh viện Da Liễu 
TP. Hồ Chí Minh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
Trong đó: n: cỡ mẫu = 207, chọn mức sai số 
d=0,05 
α: độ tin cậy = 95%. Z = 1,96 (Z: trị số từ phân 
phối chuẩn) 
P: tỉ lệ bệnh nhân nhiễm nấm da là 16% 
(Thực hiện Pilot từ tháng 08/2018 đến tháng 
10/2018 tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh). 
Thời gian thực hiện 
Từ tháng 09/2018 – 05/2019. 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân ngoại trú được bác sĩ chẩn đoán 
nấm da khi đến khám tại bệnh viện Da Liễu TP. 
Hồ Chí Minh từ tháng 02/2019 đến tháng 
04/2019, có kết quả soi tươi tìm thấy vi nấm. 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến hành phỏng vấn bệnh nhân bằng bộ 
câu hỏi khảo sát về một số đặc điểm lâm sàng, 
cận lân sàng, dịch tễ trên bệnh nhân có kết quả 
soi tươi tìm thấy vi nấm trên da. Thực hiện nuôi 
cấy định danh vi nấm trên mẫu da dương tính 
với sợi tơ nấm vách ngăn: 
Cấy mẫu da vào môi trường Sabouraud có 
Chloramphenicol 0,05g/l và Cycloheximide 
0,5g/l, để ở nhiệt độ phòng. Theo dõi, quan sát 
sự phát triển của vi nấm vào các ngày 3, 7, 10, 14, 
21, 28, 35, 45. 
Vi nấm phát triển đủ độ, quan sát vi, đại thể 
xác định hình thái khúm nấm. 
Tiến hành kỹ thuật cấy trên kính. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 196 
Theo dõi, quan sát sự phát triển của vi nấm 
vào các ngày 3, 7, 10, 14, 21, 28, 35, 45. 
Theo dõi, thấy nấm mọc trên lá kính, quan 
sát dưới kính hiển vi với phẩm xanh LPCB. 
Dựa vào đặc điểm khúm nấm, thời gian mọc, 
quan sát hình thể dưới kính hiển vi định tên loài. 
KẾT QUẢ 
Một số đặc điểm dịch tễ 
Tổng số 207 bệnh nhân 
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm các loại nấm da và phân bố theo 
nơi cư ngụ 
Nơi sống P.O Nấm men STNVN Tổng 
TP.HCM 42 (73,6%) 25 (69,4%) 57 (50%) 124(59,9%) 
Tỉnh thành 
khác 
15 (26,4%) 11 (30,6%) 57 (50%) 83 (40,1%) 
Tổng 57 (27,5%) 36 (17,5%) 114 (55%) 207 (100%) 
Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm nấm da phân bố theo nhóm tuổi 
Tuổi P.O Nấm men STNVN Tổng 
≤15 4 (33,3%) 6 (50%) 2 (16,7%) 12 (5,8%) 
16-30 31 (30,6%) 9 (9,1%) 61 (60,3%) 101 (48,8%) 
31-45 18 (32,7%) 9 (16,4%) 28 (50,9%) 55 (26,6%) 
46-60 4 (12,5%) 8 (25%) 20 (62,5%) 32 (15,5%) 
>60 0 (0%) 4 (57,1%) 3 (42,9%) 7 (3,3%) 
Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm nấm da phân bố theo giới tính 
Giới tính P.O Nấm men STNVN Tổng 
Nam 36 (63,1%) 16 (44,4%) 60 (52,6%) 112 (54,1%) 
Nữ 21 (36,9%) 20 (55,6%) 54 (47,4%) 95 (45,9%) 
Một số đặc điểm lâm sàng 
Bảng 4: Tỉ lệ phân bố theo triệu chứng lâm sàng các 
loại nấm da 
Triệu 
chứng 
Ngứa da Đau rát Đỏ da Rạn da 
P.O 36 (63,2%) 6 (10,5%) 32 (56,1%) 2 (3,5%) 
Nấm men 26 (72,2%) 20 (55,6%) 17 (47,2%) 1 (2,8%) 
STNVN 110 (96,5%) 70 (61,4%) 103 (90,4%) 17 (14,9%) 
Tổng 172 (83,1%) 96 (46,4%) 152 (73,4%) 20 (9,7%) 
Bảng 5: Tỉ lệ phân bố theo vị trí sang thương các loại nấm da 
Vị trí Đầu, mặt, cổ Thân Mông bẹn Tay Chân >2 vị trí 
P.O 6 (10,5%) 44 (77,2%) 3 (5,3%) 11 (19,3%) 2 (3,5%) 6 (10,5%) 
Nấm men 0 (0%) 2 (5,6%) 14 (38,9%) 16 (44,4%) 6 (16,7%) 2 (5,6%) 
STNVN 18 (15,8%) 19 (16,7%) 59 (51,8%) 16 (14%) 24 (21,1%) 14 (12,3%) 
Tổng 24 (11,6%) 65 (31,4%) 76 (36,7%) 43 (20,8%) 32 (15,5%) 22 (10,6%) 
Kết quả cận lâm sàng 
Bảng 6: Kết quả xét nghiệm soi tươi vi nấm 
Loại nấm nhiễm Tần số Tỉ lệ (%) 
P.O 57 27,5 
Nấm men 36 17,5 
STNVN 114 55 
Bảng 7: Kết quả nuôi cấy STNVN 
Cấy STNVN Mọc Không mọc 
114 mẫu 82 (71,9%) 32 (28,1%) 
Nhóm Tần số Tỉ lệ % 
Trichophyton sp. 63 76,8 
Microsporum sp. 8 9,7 
Epidermophyton sp. 3 3,7 
Dạng khác 8 9,8 
Bảng 8: Kết quả định danh STNVN 
Loại STNVN Tần số Tỉ lệ % 
Trichophyton rubrum 24 29,3 
Trichophyton mentagrophytes 17 20,7 
Trichophyton tonsurans 21 25,6 
Trichophyton schoenleinnii 1 1,2 
Microsporum gypseum 6 7,3 
Microsporum audouinii 2 2,4 
Epidermophyton floccosum 3 3,7 
Loại STNVN Tần số Tỉ lệ % 
Dạng khác 8 9,8 
BÀN LUẬN 
Với 207 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 
114 bệnh nhân nhiễm STNVN (55%), 57 bệnh 
nhân nhiễm P.O (27,5%) và 36 bệnh nhân nhiễm 
nấm men (17,5%), chúng tôi có những nhận xét 
như sau: 
Nơi cư ngụ 
Theo kết quả khảo sát thì tỉ lệ bệnh nhân cư 
trú tại TP. Hồ Chí Minh là 124 bệnh nhân 
(59,9%) và ở các địa phương khác là 83 (40,1%). 
Đây có thể do nghiên cứu của chúng tôi được 
thực hiện tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí 
Minh. Tỉ lệ này bằng nhau ở nhóm STNVN với 
57 người (50%) đến từ TP. Hồ Chí Minh và 57 
người (50%) đến từ tỉnh thành khác. Kết quả này 
cũng tương đồng với nghiên cứu của Lee là 
84,5% bệnh nhân thành thị và 15,5% bệnh nhân 
vùng khác(5). Trong nghiên cứu của Nguyễn Thái 
Dũng thì tỉ lệ bệnh nhân ở nông thôn nhiều hơn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 197
thành thị(7). Đây có thể do nguyên nhân nghiên 
cứu này thực hiện ở Nghệ An, nơi vẫn còn nhiều 
hoạt động nông nghiệp nên sự khác biệt này có 
tính khách quan, tùy thuộc nơi thực hiện nghiên 
cứu, thời điểm nghiên cứu. Ở nhóm P.O và nấm 
men, tỉ lệ bệnh nhân ở TP. Hồ Chí Minh so với 
tỉnh thành khác là 42 (73,6%) và 25 (69,4%) so với 
15 (26,4%) và 11 (30,6%). Điều này có thể do 
bệnh nhân chưa chú trọng nhiều đến tình trạng 
bệnh, do thể bệnh không ảnh hưởng nhiều, nên 
những bệnh nhân ở xa không đến trực tiếp bệnh 
viện Da Liễu mà điều trị tại địa phương. 
Độ tuổi trong nghiên cứu 
Trong tổng số 207 bệnh nhân tham gia 
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy độ tuổi nhỏ 
nhất là 1 tuổi và cao nhất là 69 tuổi. Tuổi trung 
bình là 32 ± 14,23 tuổi. Qua đó cho thấy bệnh 
nấm da có ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi chiếm nhiều 
nhất trong nghiên cứu là 16-30 tuổi, chiếm tỉ lệ 
48,8% (101 bệnh nhân). Trong đó, STNVN chiếm 
60,3% (61 bệnh nhân), tiếp theo là P.O chiếm 
30,6% (31 bệnh nhân), ít nhất là nấm men 9,1% (9 
bệnh nhân). Theo sau là nhóm 31-45 tuổi với 
26,6% (55 bệnh nhân). Trong đó, tỉ lệ STNVN là 
50,9% (28 bệnh nhân), P.O là 32,7% (18 bệnh 
nhân), ít nhất là nấm men 16,4% (9 bệnh nhân). 
Nhóm tuổi 46-60 chiếm 15,5% (32 bệnh nhân), 
với tỉ lệ STNVN là 62,5% (20 bệnh nhân), nấm 
men là 25% (8 bệnh nhân), P.O là 12,5% (4 bệnh 
nhân). Ở nhóm tuổi ≤15 thì chiếm tỉ lệ 5,8% (12 
bệnh nhân), trong đó chiếm tỉ lệ nhiều lại là nấm 
men với 50% (6 bệnh nhân), P.O là 33,3% (4 bệnh 
nhân), STNVN chỉ chiếm 16,7% (2 bệnh nhân). 
Cuối cùng với tỉ lệ ít nhất 3,3% (7 bệnh nhân) là 
nhóm >60 tuổi. Trong đó, nấm men chiếm 57,1% 
(4 bệnh nhân), STNVN là 42,9% (3 bệnh nhân) và 
không có bệnh nhân nào nhiễm P.O. 
Như vậy, trong nhóm tuổi từ 16 đến 60 thì 
tỉ lệ STNVN vẫn chiếm ưu thế. Khác biệt chỉ 
xảy ra ở nhóm từ 15 tuổi trở xuống và trên 60 
tuổi với tỉ lệ nấm men nhiều hơn, điều này có 
thể do điều kiện vệ sinh ở trẻ nhỏ và người cao 
tuổi không tự bản thân chăm sóc tốt được nên 
dễ tạo điều kiện cho nấm men phát triển ở kẽ 
bẹn, mông. Theo nghiên cứu của Surendran 
KAK thì nhóm tuổi 16-30 chiếm nhiều nhất(12). 
Kết quả nghiên cứu của tác giả Rezaei-
Matehkolaei(11) Pauld(10) và Agarwal(1) cũng cho 
tỉ lệ nhiễm nấm cao nhất ở nhóm 21-30 tuổi. 
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thái Dũng 
cũng cho tỉ lệ nhiễm nấm cao nhất ở nhóm 20-
29 tuổi(7). Nghiên cứu của Trương Quang Ánh 
và cộng sự thực hiện năm 2003 về bệnh nấm 
nông tại Khoa Ký sinh trùng, Bệnh viện 
Trường Đại học Y Dược Huế cho thấy độ tuổi 
chủ yếu là 11 - 30 tuổi(15). Nghiên cứu của Bùi 
Văn Đức và cộng sự (2004) tại Bệnh viện Da 
Liễu TP Hồ Chí Minh về bệnh nấm da cũng 
cho thấy tỷ lệ các đối tượng đến khám là người 
trẻ tuổi, trung bình là 22,5 tuổi, độ tuổi 16 - 40 
chiếm 72,9%(3). 
Giới tính 
Trong 207 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, 
có 112 là nam giới chiếm tỉ lệ 54.1% nhiều hơn 95 
bệnh nhân là nữ giới chiếm tỉ lệ 45.9%. Tỉ lệ nam 
giới cũng chiếm nhiều hơn ở nhóm nhiễm P.O là 
36 (63,1%) ở nam và 21 (36,9%) ở nữ, và nhóm 
STNVN là 60 (52,6%) ở nam và 54 (47,4%) ở nữ. 
Riêng với nhóm nấm men thì tỉ lệ này có sự khác 
biệt khi ở nam là 16 (44,4%) và 20 (55,6%) ở nữ. 
Điều này có thể do ở nữ và trẻ em, nấm men 
sống hoại sinh và dễ tự nhiễm ở bẹn từ nước tiểu 
do vệ sinh không kĩ. Còn ở nhóm P.O và 
STNVN thì nam chiếm tỉ lệ nhiều hơn do nam 
hoạt động sinh lý, hoạt động thể lực và tăng tiết 
mồ hôi nhiều hơn ở nữ(12). Tỉ lệ nghiên cứu này 
cũng phù hợp với nghiên cứu của Paudel(10) khi 
nam chiếm 68.3% và nữ chiếm 31,6%. Trong 
nghiên cứu của Agarwal(1) thì nam giới chiếm 
68,3% và nữ chiếm 31,6% và với nghiên cứu của 
Surendran K.A.K thì nam là 62%, nữ 38%(12). 
Nghiên cứu của Nguyễn Thái Dũng thì tỉ lệ nam 
nhiễm nhiều hơn nữ là 63,4% và 36,6%(7). Nghiên 
cứu của Bùi Văn Đức và cộng sự (2004) tại Bệnh 
viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh về bệnh nấm da 
cũng cho thấy tỷ lệ nam, nữ là 55,1% và 44,9%(3). 
Triệu chứng lâm sàng 
Phổ biến nhất là triệu chứng ngứa da với 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 198 
83,1% bệnh nhân trong nghiên cứu. Đây cũng là 
triệu chứng phổ biến nhất trong cả 3 nhóm bệnh 
với các tỉ lệ 96,5%, 72,2%, 63,2% cho nhóm 
STNVN, nấm men và P.O. 
Theo sau là triệu chứng đỏ da với 73,4% và 
các tỉ lệ 90,4%, 47.2% và 56,1% lần lượt cho các 
nhóm STNVN, nấm men và P.O. Đau rát chiếm 
tỉ lệ chung 46,4% và ở STNVN là 61,4%, nấm 
men là 55,6%, P.O là 10,5%, cuối cùng chiếm ít 
nhất là tỉ lệ rạn da với 9,7% bệnh nhân gặp phải, 
tương ứng với 14,9% cho nhóm STNVN, 2,8% 
cho nhóm nấm men và 3,5% cho nhóm P.O. Tình 
trạng rạn da chỉ xuất hiện ở một số bệnh nhân tự 
ý sử dụng thuốc, không theo chỉ định. Như vậy, 
ngứa là triệu chứng thường gặp nhất của nhóm 
nấm trên da. Kết quả này phù hợp với nghiên 
cứu của Nguyễn Thái Dũng khi tỉ lệ ngứa là 
95,1%(7). Nghiên cứu của Mahalakshmi ghi nhận 
triệu chứng ngứa là 79,5%(6). 
Vị trí sang thương 
Chiếm tỉ lệ nhiều nhất là nhóm nấm ở vùng 
mông, bẹn với 36,7%, tiếp theo là nhóm nấm ở 
thân với 31,4%, tiếp đến là vùng tay với 20,8%, 
chân 15,5% và ít nhất là vùng đầu, mặt, cổ với 
11,6%. Trong đó có 10,6% bệnh nhân nhiễm nấm 
nhiều hơn 2 vị trí. Trong nhóm P.O, tỉ lệ nhiều 
nhất là vùng thân với 77,2%, đây cũng vị trí 
thường gặp của P.O(14). Ở nhóm nấm men thì vị 
trí gặp nhiều nhất là vùng mông, bẹn và tay, 
nách với 38,9% và 44,4% và trong phạm vi 
nghiên cứu này không có trường hợp nào ở 
vùng đầu, mặt, cổ. Với sang thương nấm trên da 
thì vùng mông, bẹn, nách là những vị trí phổ 
biến nhất(14). Trong nhóm STNVN, phổ biến nhất 
là gặp ở vùng mông, bẹn với 51,8%, chân 21,1%, 
3 vùng thân; đầu, mặt, cổ và tay với những tỉ lệ 
gần ngang nhau là 16,7%, 15,8%, 14%. Trong đó 
có 12,3% trường hợp bị nhiễm nhiều hơn 2 vị trí. 
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tôn 
Nữ Phương Anh khi có tỉ lệ nấm vùng bẹn 
chiếm cao nhất(13). Kết quả của Nguyễn Thái 
Dũng(7) thì nấm ở vùng da trơn nhiều nhất, còn 
theo Agarwal(1), Rezaei-Matehkolaei(11) thì nấm ở 
thân chiếm nhiều nhất. 
Kết quả định danh nấm sợi 
Trong 207 bệnh nhân nghiên cứu, có 114 
trường hợp dương tính với sợi tơ nấm vách 
ngăn. Trong đó tỉ lệ nuôi cấy dương tính là 82 
ca, chiếm 71,9%. Điều này có thể do những 
nguyên nhân như bệnh nhân đã tự bôi thuốc 
trước đó, cách lấy mẫu, kỹ thuật cấy Kết quả 
sau định danh chúng tôi nhận thấy 
Trichophyton sp. chiếm tỉ lệ cao hơn 
Microsporum sp. và Epidermophyton sp. 
Trong nhóm Trichophyton sp. thì tác nhân 
thường gặp nhất là Trichophyton rubrum 
(29,3%) Chiếm tỉ lệ ít nhất là Trichophyton 
schoenleinnii (1,2%). 
Trong nhóm Microsporum sp. thì tác nhân 
thường gặp nhất là Microsporum gypseum 
(7,3%). Chiếm tỉ lệ ít nhất là Microsporum 
audouinii (2,4%). 
Trong nhóm Epidermophyton sp. thì chỉ thấy 
tác nhân Epidermophyton floccosum (3,7%). 
Quy trình kỹ thuật tìm sợi tơ nấm vách ngăn 
Từ qui trình soi tươi tìm vi nấm đang thực 
hiện tại bệnh viện, triển khai định danh vi nấm 
với các kỹ thuật cấy, cấy trên kính để định danh. 
Với việc xây dựng quy trình hoàn chỉnh, từng 
bước chuẩn hóa thao tác kỹ thuật đã bước đầu 
định danh được nhóm sợi tơ nấm có vách ngăn, 
kết quả nhận dạng được các loại như 
Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, 
Trichophyton tonsurans, Trichophyton schoenleinii, 
Microsporum audouinii, Microsporum gypseum, 
Epidermophyton floccosum. 
KẾT LUẬN 
Phần lớn bệnh nhân đến khám khi gặp triệu 
chứng ngứa da gây khó chịu, gặp nhiều ở nhóm 
người trẻ độ tuổi 16 đến 30 và nhóm bệnh nhân 
đến từ TP. Hồ Chí Minh cũng chiếm ưu thế hơn 
các tỉnh thành khác. 
Tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh thì 
sợi tơ nấm vách ngăn gây bệnh nấm trên da với 
tỉ lệ cao nhất và trong đó loại Trichophyton 
rubrum là tác nhân gây bệnh nhiều nhất. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 199
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agarwal US, Saran J, Agarwal P (2014). "Clinico-mycological 
study of dermatophytes in a tertiary care centre in Northwest 
India". Indian J Dermatol Venereol Leprol, 80(2):194. 
2. Arsić-Arsenijević V, Branković M, Dzamić A Colović I, Mitrović 
S, Ratkov E (2010). "Antimycotics susceptibility testing of 
dermatophytes". Srp Arh Celok Lek Serbian, 138:518-525. 
3. Bùi Văn Đức và cộng sự (2004). "Góp phần nghiên cứu tác dụng 
của Griseofulvin trong điều trị bệnh nấm da do Dermatophytes 
ở bệnh nhân nghiện ma túy". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
pp.32-39. 
4. Havlickova B, Czaika VA, Friedrich M (2008). "Epidemiological 
trends in skin mycoses worldwide". Mycoses, 51(S4):2-15. 
5. Lee WJ, Kim SL, Jang YH, Lee SJ, et al (2015). "Increasing 
Prevalence of Trichophyton rubrum Identified through an 
Analysis of 115,846 Cases over the Last 37 Years". J Korean Med 
Sci, 30(5):639-43. 
6. Mahalakshmi R, Apoorva R, Joshua J (2017). "Dermatophytosis: 
clinical profile and association between sociodemographic 
factors and duration of infection". Int J Res Dermatol, 3(2):282-
285. 
7. Nguyễn Thái Dũng (2017). "Nghiên cứu một số đặc điểm và kết 
quả điều trị nấm da ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại trung 
tâm chống phong - da liễu Nghệ An 2015 - 2016". Luận văn Tiến 
sỹ Y học, Viện sốt rét ký sinh trùng trung ương. 
8. Nishimoto K (2006). "An epidemiological survey of 
dermatomycoses in Japan 2002". Nihon Ishinkin Gakkai Zasshi, 
47(2):103-11. 
9. Nweze EI (2014). "Dermatophytosis in Western Africa: a 
review". Pak J Biol Sci, pp.649-656. 
10. Paudel D, Manandhar S (2015) "Dermatophytic Infections 
among the Patients Attending Di Skin Hospital and Research 
Center at Maharajgunj Kathmandu". Journal Nepal Health Res 
Counc, pp. 226-232. 
11. Rezaei-Matehkolaei A, Rafiei A, Makimura K, et al (2016). 
"Epidemiological Aspects of Dermatophytosis in Khuzestan, 
southwestern Iran, an Update". Mycopathologia, 181(7-8):547-53. 
12. Surendran K, Bhat RM, Boloor R, et al (2014). "A clinical and 
mycological study of dermatophytic infections". Indian J 
Dermatol, 59(3):262-7. 
13. Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Phan Thị Hằng 
Giang, Nguyễn Thị Hoá (2012) "Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh 
vi nấm ở da của bệnh nhân khám tại bệnh viện trường Đại học 
Y Dược Huế". Tạp chí Y dược học, 11: pp.92-98. 
14. Trần Xuân Mai (2015). Bệnh vi nấm ngoài da, ký sinh trùng Y 
học. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh, 
https://xuatbanyhoc.vn/ky-sinh-trung-y-hoc-1. 
15. Trương Quang Ánh, Tôn Nữ Phương Anh (2003). "Bước đầu 
khảo sát tình hình nhiễm nấm da và nấm ngoại biên ở bệnh 
nhân được xét nghiệm nấm tại Khoa Ký sinh trùng" - Bệnh viện 
Trường Đại học Y khoa Huế". Phòng chống bệnh Sốt rét và các 
bệnh Ký sinh trùng, pp.80-85. 
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_dich_te_tren_benh_nhan.pdf