Một số dẫn liệu về Rong biển ở vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh

Đối với rong biển ở Bắc Trung bộ, đã có một

số nghiên cứu được thực hiện ở tỉnh Quảng Trị [6,

7] và tỉnh Thừa Thiên-Huế [5]. Việc tiếp tục đánh

giá, bổ sung những dẫn liệu về nguồn tài nguyên

này trong khu vực là thực sự cần thiết. Bài báo giới

thiệu một số kết quả điều tra mới về rong biển ở

vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh -

những nơi hiện còn ít được nghiên cứu.

 

pdf 5 trang yennguyen 7320
Bạn đang xem tài liệu "Một số dẫn liệu về Rong biển ở vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số dẫn liệu về Rong biển ở vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh

Một số dẫn liệu về Rong biển ở vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
 46 
28(4): 46-50 Tạp chí Sinh học 12-2006 
Một số dẫn liệu về Rong biển ở vùng triều 
Của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh 
Mai Văn Chung, Nguyễn Đức Diện 
Tr−ờng đại học Vinh 
Đối với rong biển ở Bắc Trung bộ, đã có một 
số nghiên cứu đ−ợc thực hiện ở tỉnh Quảng Trị [6, 
7] và tỉnh Thừa Thiên-Huế [5]. Việc tiếp tục đánh 
giá, bổ sung những dẫn liệu về nguồn tài nguyên 
này trong khu vực là thực sự cần thiết. Bài báo giới 
thiệu một số kết quả điều tra mới về rong biển ở 
vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh - 
những nơi hiện còn ít đ−ợc nghiên cứu. 
I. Ph−ơng pháp nghiên cứu 
Chúng tôi tiến hành thu mẫu rong biển ở 
vùng triều của các huyện Quỳnh L−u, Diễn 
Châu, Nghi Lộc (tỉnh Nghệ An) và Nghi Xuân, 
Cẩm Xuyên, Kỳ Anh (tỉnh Hà Tĩnh) vào hai 
tháng 2, 3 (mùa xuân - giai đoạn rong biển sinh 
tr−ởng mạnh) năm 2006. Tại mỗi địa điểm, mẫu 
đ−ợc thu trên ba mặt cắt vuông góc với bờ, ở ba 
dải: triều cao, triều giữa và triều thấp. Các mẫu 
rong biển, ngoài phần ép khô (mẫu khô), đ−ợc 
bảo quản t−ơi trong dung dịch phóc-môn 5% 
(mẫu t−ơi) và l−u giữ tại phòng Tảo, khoa Sinh
học, tr−ờng đại học Vinh. 
Để định danh các loài, chúng tôi sử dụng cả 
mẫu khô, mẫu t−ơi cùng ảnh chụp để so sánh, 
đối chiếu với bản mô tả và hình vẽ trong các tài 
liệu định loại rong biển của các tác giả trong và 
ngoài n−ớc. Về mặt phân loại học, ngành Rong 
lục (Chlorophyta) đ−ợc sắp xếp theo hệ thống 
của Zinova A. D. (1967), ngành Rong nâu 
(Phaeophyta) theo Zheng B. L. và Wang S. Ch. 
(1964), ngành Rong đỏ (Rhodophyta) theo 
Kylin H. (1956). 
Kết quả định loại đ−ợc so sánh với những 
nghiên cứu tr−ớc đây [2, 3, 4] nhằm bổ sung 
những dẫn liệu về số l−ợng, thành phần loài 
cũng nh− sự phân bố của rong biển trong khu 
vực nghiên cứu. 
ii. Kết quả nghiên cứu 
1. Thành phần loài rong biển ở vùng triều 
của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh 
Bảng 1 
Thành phần loài rong biển ở vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh 
Địa điểm 
STT Tên khoa học Tên phổ thông Nghệ 
An 
Hà 
Tĩnh 
Nơi 
sống 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
I. Chlorophyta 
Chlorophyceae 
Ulvales 
1. Ulvaceae 
Ngành Rong lục 
Lớp Rong lục 
Bộ Rong cải biển 
Họ Rong cải biển 
1 Ulva lactura L. Rong cải biển nhăn + + Đ 
2 U. conglobata Kjellm.* Rong cải biển hoa +++ Đ 
3 U. reticulata Forska Rong cải biển l−ới + Đ 
4 Enteromorpha clathrata (Roth.) Grev. Rong bún nhiều nhánh +++ + đ 
5 E. flexuosa J.Ag. Rong bún gấp khúc + Đ 
 Cladophorales 
2. Cladophoraceae 
Bộ Rong lông cứng 
Họ Rong lông cứng 
 47 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
6 Cladophora fascicularis (Mert.) Kuetz. Rong lông cứng chùm + ++ Đ 
7 C. fastigiata Harv.* Rong lông cứng tán + Đ 
8 C. densa Harv. Rong lông cứng rậm + Đ 
9 C. glaucescens (Griff. ex Harv.) Harv. Rong lông cứng mốc ++ Đ 
10 Chaetomorpha antennia (Bory) Kuetz. Rong tóc đốt cần + Đ 
 Siphonocladales 
3. Valoniaceae 
Bộ Rong ống 
Họ Rong túi 
11 Valonia macrophysa Kuetz. Rong túi thô + đ 
 II. Phaeophyta 
Phaeosporeae 
Chordariales 
4. Acrothricaceae 
Ngành Rong nâu 
Lớp Rong nâu 
Bộ Rong thừng 
Họ Rong sợi ngọn 
12 Acrothrix pacifia Okam. et Yam Rong sợi ngọn + Đ 
 Dictyotales 
5. Dictyotaceae 
Bộ Rong võng 
Họ Rong võng 
13 Dictyota dichotoma (Huds.) Lamx.* Rong võng chạc + Đ 
 Cyclosporeae 
Fucales 
6. Sargassaceae 
Lớp Rong bào tử tròn 
Bộ Rong sừng 
Họ Rong mơ 
14 Sargassum henslowianus J. Ag.* Rong mơ Henslô + + đ 
 III. Rhodophyta 
Bangiophyceae 
Bangiales 
7. Bangiaceae 
Ngành Rong đỏ 
Lớp Rong tóc 
Bộ Rong tóc 
Họ Rong tóc 
15 Porphyra suborbiculata Kjellm Rong mứt tròn +++ ++ Đ 
 Florideophyceae 
Nemalionales 
8. Helmithocladiaceae 
Lớp Rong đỏ thực thụ 
Bộ Hải sách miên 
Họ Rong nhu chi 
16 Dermonema dichotoma Heydrich Rong sừng dài +++ Đ 
 9. Corallinaceae Họ Rong san hô 
17 Amphiroa zonata Yendo Rong thạch lựu đai + Đ 
 Gelidiales 
10. Gelidiaceae 
Bộ Rong thạch 
Họ Rong thạch 
18 Gelidium crinale (Turn.) Lamx. Rong thạch sợi + Đ 
19 G. corneum (Hud.) Lamx.* Rong thạch sừng +++ +++ Đ 
20 G. divaricatum Mart.* Rong thạch chạc +++ Đ 
21 G. pusillum (Stackh.) Le Jolis* Rong thạch nhỏ + +++ Đ 
22 Gelidiella myrioclada (Boerg.) Feldm. 
et Hamel* 
Rong đá nhánh + Đ 
23 Pterocladia tenuis Okam. Rong đốt cánh mịn + Đ 
 Cryptonemiales 
11. Grateloupiaceae 
Bộ Rong chân vịt 
Họ Rong chủn 
24 Grateloupia divaricata Okam. Rong chủn chùm + + Đ 
 Gigartinales 
12. Calosiphonaceae 
Bộ Rong cạo 
Họ Rong ống sần 
25 Bertholdia japonica (Okam.) Segawa Rong biệt tản + + Đ 
 48 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
 13. Gracilariaceae Họ Rong câu 
26 Gracilaria bursa-pastoris (Gmel.) Silva Rong câu dòn + đ 
27 G.chorda Holm. Rong câu thừng + đ 
28 G. verrucosa (Huds.) Pagenf* Rong câu chỉ vàng ++ + đ 
29 G. gigas Harv. Rong câu thô ++ đ 
30 Gracilariopsis rhodotricha Dawson Rong câu giả đỏ + đ 
31 Gelidiopsis gracilis (Kuetz.) Vicks. Rong thạch giả mịn + Đ 
32 Polycavernosa ramulosa C. F. Chang 
et B. M. Xia* 
Rong nhiều túi ngắn + Đ 
 14. Hypneaceae Họ Rong đông 
33 Hypnea charoides Lamx. Rong đông nhánh vuốt + đ 
34 H. charoides var. indica Weber van 
Bosse* 
Rong đông nhánh vuốt 
ấn độ 
 + đ 
35 H. hamulosa (Turn.) Mont. Rong đông gốc dính + Đ 
36 H. valentiae (Turn.) Mont. Rong đông valenti + Đ 
 15. Phyllophoraceae Họ Rong chạc 
37 Gymnogongrus griffthsiae (Turn.) Mart. Rong chạc griphit 0 + Đ 
 16. Gigartinaceae Họ Rong cạo 
38 Gigartina acicularis (Wulf.) Lamx. Rong cạo kim + Đ 
39 G. intermedia Sur. Rong cạo dẹp + Đ 
 Ceramiales 
17. Rhodomelaceae 
Bộ Rong lông hồng 
Họ Rong tùng tiết 
40 Bostrychia binderi Harvey Rong lông quăn đai + Đ 
41 Laurencia articulata Tseng Rong mào gà đốt + Đ 
42 L. parvipapillata Tseng* Rong mào gà nhiều núm + Đ 
Ghi chú: *. loài đã đ−ợc các tác giả nghiên cứu tr−ớc phát hiện thấy trong khu vực. Các cột 4 và 5: +. phân bố 
ít; ++. phân bố trung bình; +++. phân bố nhiều. Cột 6: Đ. (sống) bám trên đá, vỏ động vật Hai mảnh; đ. (sống) 
bám nền đáy. 
Kết quả phân tích các mẫu rong biển ở vùng 
triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đã định 
danh đ−ợc 42 loài thuộc 25 chi, 17 họ, 12 bộ, 5 lớp 
và 3 ngành. Ngành Rong đỏ (Rhodophyta) có số 
l−ợng loài nhiều nhất, với 28 loài chiếm 66,67%; 
thứ đến là ngành Rong lục (Chlorophyta) 11 loài 
(26,19%); ít nhất là ngành Rong nâu (Phaeophyta) 
chỉ có 3 loài (7,14%) (bảng 1). 
Trong 17 taxon bậc họ đã xác định, 
Gracilariaceae có nhiều chi nhất (4 chi), thứ đến là 
Gelidiaceae (3 chi); Ulvaceae, Cladophoraceae và 
Rhodomelaceae cùng có 2 chi, còn lại 12 họ đơn 
chi. Qua đó cho thấy, taxon bậc họ của rong biển ở 
vùng triều nghiên cứu có mức độ đa dạng thấp. 
Sự đa dạng của bậc chi ở vùng triều nghiên 
cứu cũng không cao, thể hiện qua hệ số chi (số 
loài trung bình trong một chi) là 1,68. Các chi 
có nhiều loài nhất là Gelidium (Rong thạch), 
Cladophora (Rong lông cứng), Gracilaria 
(Rong câu) và Hypnea (Rong đông) cùng có 4 
loài, thứ đến là Ulva (Rong cải biển) có 3 loài. 
Có tới 17 chi đơn loài. 
Các loài phổ biến chung ở vùng triều của hai 
tỉnh là Porphyra suborbiculata (rong mứt tròn) và 
Gelidium corneum (rong thạch sừng). Ngoài ra, có 
Ulva conglobata (rong cải biển hoa), Dermonema 
dichotoma (rong sừng dài), Gelidium divaricatum 
(rong thạch chạc) và Enteromorpha clathrata 
(rong bún nhiều nhánh) gặp nhiều ở tỉnh Nghệ An 
còn Gelidium pusillum (rong thạch nhỏ) phát triển 
mạnh ở tỉnh Hà Tĩnh. 
Kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy có 
30 loài (trong số 42 loài đ−ợc định danh) ch−a 
đ−ợc ghi nhận trong các công trình nghiên cứu 
tr−ớc đây về rong biển ở hai tỉnh Nghệ An và 
Hà Tĩnh [2, 3, 4]. 
2. Đặc điểm phân bố của rong biển ở vùng 
triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh 
 49 
Bảng 2 
Sự phân bố của các taxon rong biển ở vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh 
Địa điểm 
Ngành Lớp Bộ Họ Chi 
Số 
loài N.A H.T 
Chlorophyta Chlorophyceae Ulvales Ulvaceae Ulva 3 3 1 
 Enteromorpha 2 2 1 
 Cladophorales Cladophoraceae Cladophora 4 4 1 
 Chaetomorpha 1 - 1 
 Siphonocladales Valoniaceae Valonia 1 - 1 
Phaeophyta Phaeosporeae Chordariales Acrothricaceae Acrothrix 1 - 1 
 Dictyotales Dictyotaceae Dictyola 1 - 1 
 Cyclosproreae Fucales Sargassaceae Sargassum 1 1 1 
Rhodophyta Bangiophyceae Bangiales Bangiaceae Porphyra 1 1 1 
 Florideophyceae Nemalionales Helmithocladiaceae Dermonema 1 1 - 
 Corallinaceae Amphiroa 1 - 1 
 Gelidiales Gelidiaceae Gelidium 4 4 2 
 Gelidiella 1 - 1 
 Pterocladia 1 1 - 
 Cryptonemiales Grateloupiaceae Grateloupia 1 1 1 
 Gigartinales Calosiphonaceae Bertholdia 1 1 1 
 Gracilariaceae Gracilaria 4 4 1 
 Gracilariopsis 1 1 - 
 Polycavernosa 1 - 1 
 Gelidiopsis 1 1 - 
 Hypneaceae Hypnea 4 1 3 
 Phyllophraceae Gymnogongrus 1 - 1 
 Gigartinaceae Gigartina 2 2 - 
 Ceramiales Rhodomelaceae Bostrychia 1 1 - 
 Laurencia 2 1 1 
3 5 12 17 25 42 30 22 
Ghi chú: N.A. Nghệ An; H.T. Hà Tĩnh. 
Bảng 2 cho thấy rong biển phân bố ở tỉnh 
Nghệ An không những nhiều hơn về số l−ợng 
loài (30 loài) so với tỉnh Hà Tĩnh (22 loài) mà 
còn đa dạng hơn về thành phần ở taxon bậc chi; 
các chi nhiều loài (Ulva, Cladophora, Gelidium, 
Gracilaria) phân bố chủ yếu ở tỉnh Nghệ An, 
trong khi ở vùng triều của tỉnh Hà Tĩnh, th−ờng 
gặp các chi đơn loài. 
Các loài rong biển có sự phân bố hẹp về sinh 
thái; nhiều loài chỉ gặp ở biển Nghệ An mà 
không có ở Hà Tĩnh và ng−ợc lại. Với 10 loài 
chung, hệ số S (Sorenxen) = 0,38 cho thấy mức 
độ t−ơng đồng về thành phần loài rong biển giữa 
hai tỉnh t−ơng đối thấp. 
Phần lớn các loài rong biển phát hiện đ−ợc 
sống bám trên đá hoặc vỏ động vật Hai mảnh ở 
vùng triều giữa (31 loài, chiếm 73,81%); 1 loài 
(chiếm 2,38%) đ−ợc phát hiện sống bám ở các khe 
đá ẩm thuộc vùng triều cao là Bostrychia binderi 
(rong lông quăn đai). Trong số 10 loài (chiếm 
23,81%) sống bám trên nền đáy thuộc vùng triều 
thấp, có 4 loài rong câu: Gracilaria bursa-pastoris 
(rong câu dòn), G. chorda (rong câu thừng), G. 
verrucosa (rong câu chỉ vàng), G. gigas (rong câu 
thô) và 2 loài rong đông Hypnea charoides (rong 
đông nhánh vuốt), H. charoides var. indica (rong 
đông nhánh vuốt ấn độ). 
iii. Kết luận 
1. Đã định danh đ−ợc 42 loài rong biển phân 
bố ở vùng triều của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh; 
 50 
chúng thuộc 25 chi, 17 họ, 12 bộ, 5 lớp và 3 ngành 
Rhodophyta (Rong đỏ), Chlorophyta (Rong lục) 
và Phaeophyta (Rong nâu). Có 30 loài ch−a đ−ợc 
đề cập đến trong các công trình nghiên cứu tr−ớc 
đây về rong biển ở vùng này. 
2. Phần lớn các loài rong biển chủ yếu sống 
bám trên đá hay vỏ động vật Hai mảnh ở vùng 
triều giữa và triều cao (32 loài chiếm 76,19%); 
vùng triều thấp có 10 loài (chiếm 23,81%) sống 
bám trên cát nền đáy. 
3. Các loài rong biển có sự phân bố hẹp về 
sinh thái; nhiều loài chỉ gặp ở biển Nghệ An mà 
không có ở Hà Tĩnh và ng−ợc lại. So với tỉnh Hà 
Tĩnh, rong biển ở vùng triều của tỉnh Nghệ An 
đa dạng, phong phú hơn cả về số l−ợng và thành 
phần loài. 
Tài liệu tham khảo 
1. Ngô Quốc B−u và cs., 2000: Tạp chí Hóa 
học, 38(3): 19-21, Hà Nội. 
2. Võ Văn Chi, 1999: Từ điển cây thuốc Việt 
Nam. Nxb. Y học, tp. Hồ Chí Minh. 
3. Nguyễn Hữu Dinh và cs., 1993: Rong biển 
Việt Nam, phần phía Bắc. Nxb. Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội. 
4. Phạm Hoàng Hộ, 1969: Rong biển Việt 
Nam. Trung tâm học liệu xuất bản, Sài Gòn. 
5. Tr−ơng Văn Lung, Võ Thị Mai H−ơng, 
2000: Sự đa dạng sinh thái của một số loài 
rong kinh tế ở vùng đầm phá và ven biển 
tỉnh Thừa Thiên-Huế, Báo cáo Hội nghị 
Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sinh 
học: 206-264. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, 
Hà Nội. 
6. Lê Thị Thanh, 1996: Tuyển tập các công 
trình nghiên cứu về tài nguyên và môi 
tr−ờng biển: 252-258. Nxb. Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội. 
7. Lê Thị Thanh, 1999: Tuyển tập các công 
trình nghiên cứu về tài nguyên và môi 
tr−ờng biển: 94-102. Nxb. Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội. 
8. Đàm Đức Tiến, 2003: Thành phần loài và 
phân bố của rong biển miền Bắc Việt Nam, 
Hội thảo khoa học Đề tài hợp tác Việt Nam 
- Italia “Bảo tồn đa dạng sinh học dải ven 
biển Việt Nam”, Hải Phòng. 
9. Trần Đình Toại, Châu Văn Minh, 2004: 
Tiềm năng rong biển Việt Nam. Nxb Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
Some data about Seaweeds in littoral zone 
of NgheAn and HaTinh provinces 
Mai Van Chung, Nguyen Duc Dien 
 Summary 
In Vietnam, seaweeds occupied in most of lagoons, estuaries, bays and territorial waters. Many researches 
have been carried out to estimate their composition, distribution in sea regions. This article presents some data 
about seaweeds in the littoral zones of Nghean and Hatinh provinces. 
A total of 42 seaweed species were found in this zone. They belonged to 25 genera, 17 families, 12 orders, 
5 classes and 3 divisions (Chlorophyta, Phaeophyta and Rhodophyta). Among them, 30 species are new for 
this area. There are 31 species mainly distributed in medial belt besides 1 species found in high belt and 10 
species lived on seabed in low belt. 
The quantities of seaweed species and multi-species genera in the Nghean province are more abundant 
than in the Hatinh province. That are the most difference of the composition and distribution of seaweeds in 
littoral zone in these provinces. 
Ngày nhận bài: 7-6-2006 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dan_lieu_ve_rong_bien_o_vung_trieu_cua_hai_tinh_nghe.pdf