Một vài nét về quá trình hiện đại hóa Thư viện Khoa học Xã hội giai đoạn 2008-2015

Tóm tắt: Thư viện Khoa học xã hội (KHXH), là thư viện đầu ngành về KHXH ở Việt

Nam, hiện do Viện Thông tin KHXH quản lý, đã bắt đầu triển khai hiện đại hóa từ năm

1995. Tuy nhiên, phải đến giai đoạn 2008-2015, việc hiện đại hóa Thư viện KHXH mới

thực sự được đẩy mạnh. Nội dung bài viết đánh giá khái quát quá trình hiện đại hóa

Thư viện KHXH, tập trung vào giai đoạn 2008-2015, trên cơ sở đó đề xuất những giải

pháp cụ thể, tiến tới xây dựng nội dung phục vụ việc hiện đại hóa Thư viện cho giai

đoạn sau. Đây cũng là nội dung chính được rút ra từ kết quả nghiên cứu khoa học của

đề tài “Quá trình hiện đại hóa Thư viện KHXH giai đoạn 2008-2015” do các cán bộ

Viện Thông tin KHXH thực hiện năm 2015.

pdf 9 trang yennguyen 2220
Bạn đang xem tài liệu "Một vài nét về quá trình hiện đại hóa Thư viện Khoa học Xã hội giai đoạn 2008-2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một vài nét về quá trình hiện đại hóa Thư viện Khoa học Xã hội giai đoạn 2008-2015

Một vài nét về quá trình hiện đại hóa Thư viện Khoa học Xã hội giai đoạn 2008-2015
 Một vài nét về quá trình hiện đại hóa Thư viện KHXH 
giai đoạn 2008-2015 
Nguyễn Lê Phương Hoài(*) 
Tóm tắt: Thư viện Khoa học xã hội (KHXH), là thư viện đầu ngành về KHXH ở Việt 
Nam, hiện do Viện Thông tin KHXH quản lý, đã bắt đầu triển khai hiện đại hóa từ năm 
1995. Tuy nhiên, phải đến giai đoạn 2008-2015, việc hiện đại hóa Thư viện KHXH mới 
thực sự được đẩy mạnh. Nội dung bài viết đánh giá khái quát quá trình hiện đại hóa 
Thư viện KHXH, tập trung vào giai đoạn 2008-2015, trên cơ sở đó đề xuất những giải 
pháp cụ thể, tiến tới xây dựng nội dung phục vụ việc hiện đại hóa Thư viện cho giai 
đoạn sau. Đây cũng là nội dung chính được rút ra từ kết quả nghiên cứu khoa học của 
đề tài “Quá trình hiện đại hóa Thư viện KHXH giai đoạn 2008-2015” do các cán bộ 
Viện Thông tin KHXH thực hiện năm 2015. 
Từ khóa: Thư viện Khoa học xã hội, Viện Thông tin Khoa học xã hội, ISSI, Cơ sở dữ 
liệu thư mục, Số hóa tài liệu 
I. Một vài nét khái quát về quá trình hiện 
đại hóa Thư viện KHXH (2008-2015)(*) 
1. Giai đoạn 2008-2012, Thư viện 
KHXH có trụ sở tại 26 Lý Thường Kiệt 
(Hà Nội). Đây là giai đoạn bắt đầu có sự 
quan tâm đầu tư mạnh về tin học hóa các 
hoạt động và công tác thư viện. Từ năm 
2008, Thư viện được xây dựng giao diện 
web tích hợp, quản trị và phục vụ khai 
thác các cơ sở dữ liệu (CSDL) trên mạng 
LAN. Tiếp đó là việc xây dựng, hoàn 
thiện và mở rộng hệ thống CSDL Thư 
mục: CSDL Bài trích tạp chí tiếng nước 
ngoài tại Thư viện KHXH (năm 2009-
2010); các CSDL: Đĩa hát; Biển đảo ở 
(*)
 ThS., Viện Thông tin KHXH; Email: 
phuonghoai.nl@gmail.com. 
biển Đông; Biên giới phía Tây và Tây 
Nam; Bản đồ, tạp chí Anh, Pháp về Việt 
Nam và Đông Dương, Hương ước, ảnh về 
Campuchia tại Thư viện KHXH... (năm 
2011-2012). Từ năm 2010, hệ thống các 
CSDL được tổ chức khai thác trên mạng 
Internet. 
Từ năm 2008, việc triển khai số hóa 
tài liệu được khởi động và mục tiêu xây 
dựng Thư viện số KHXH vào năm 2020 
được đặt ra. Hàng loạt chương trình phát 
triển tài liệu số đã được thực hiện, như: 
Assessment and preservation of the old 
Vietnamese École Française d’Extrême 
Orient archive in ancient ideographic 
Nôm script (năm 2008-2010) trong 
chương trình liên kết hợp tác với Đại học 
Temple và Thư viện British Library 
36 Th“ng tin Khoa học xžÝ hội, số 11.2016 
Endangered Archives Programme 219 của 
Anh; Số hóa tư liệu cổ, quý hiếm được lưu 
giữ từ trước năm 1957: Ảnh chụp trước 
1957, sắc phong, tài liệu quý hiếm các 
ngữ (năm 2009-2010); Xây dựng CSDL tư 
liệu trước năm 1957: Bản đồ, bài trích tạp 
chí, hương ước, ảnh tại Thư viện KHXH 
(năm 2011-2012); Dự án Nâng cao chất 
lượng quản lý và phục vụ khai thác các 
kho tư liệu tại Thư viện KHXH - Viện 
Thông tin KHXH (năm 2011-2013) đã 
thực hiện số hóa được 418.000 trang tài 
liệu với các bộ sưu tập toàn văn Hương 
ước, Hương ước Nôm, Thần tích Thần 
sắc. Đây là những tài liệu độc bản, viết 
tay, mang giá trị đặc biệt quan trọng về 
văn hóa và lịch sử. 
2. Giai đoạn 2012-2015, Thư viện 
KHXH chuyển sang trụ sở số 1B Liễu 
Giai (Hà Nội), cơ sở vật chất được xây 
mới khang trang, rộng rãi. Trang thiết bị 
được đầu tư hiện đại với 3 máy chủ cùng 
hệ thống máy trạm phục vụ việc quản lý 
toàn bộ hoạt động trong dây chuyền thư 
viện, thiết bị số hóa, ứng dụng các giải 
pháp công nghệ hiện đại nhất. 
Giai đoạn này, Thư viện KHXH vẫn 
tiếp tục tập trung vào xây dựng, hoàn 
thiện và mở rộng hệ thống CSDL: Bài tạp 
chí L’eveil Economique de l’Indochine 
1917-1934 (2013); Kho tư liệu Mỹ và 
Microfilm và Khu vực Đông Nam Á trong 
chiến lược toàn cầu của Mỹ và Trung 
Quốc (2014); Bổ sung các CSDL online 
ProQuest Central, KH&CN Việt Nam, 
KQNC, Credo Reference và chia sẻ quyền 
truy cập tới 3 thư viện khác trong Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam (2014); Cập 
nhật CSDL Bài trích tạp chí tiếng Anh 
mới xuất bản (2015). Song song với việc 
xây dựng, phát triển CSDL, bổ sung trang 
thiết bị công nghệ thông tin, trang web 
của Thư viện KHXH cũng được xây dựng 
và đi vào hoạt động tại địa chỉ 
 với nhiều 
modul tiện ích. 
Nhằm giúp người dùng tin truy cập, 
khai thác các CSDL dễ dàng, thuận tiện 
hơn, Thư viện KHXH đã đầu tư đưa phần 
mềm Millennium của Innovative Interfaces 
vào sử dụng (2013). Cũng thời gian này, 
Thư viện KHXH trang bị máy quét mã 
vạch, cổng từ và dán barcode, dán chỉ từ 
cho một số sách mới tại Phòng Đọc mở. 
Cùng với việc ứng dụng phần mềm 
quản lý thư viện hiện đại, trong quá trình 
hiện đại hóa hoạt động thông tin - thư viện 
(TT-TV), Thư viện KHXH đã từng bước 
áp dụng đầy đủ các chuẩn, quy tắc nghiệp 
vụ. Tháng 9/2014, để chuẩn hóa hoạt động 
thư viện nói chung, hoạt động biên mục 
tài liệu nói riêng, và hòa với xu hướng 
phát triển theo hướng hiện đại của các thư 
viện lớn trên thế giới, Thư viện KHXH đã 
lựa chọn và sử dụng chuẩn biên mục Anh 
Mỹ AACR2 để biên mục tài liệu trong 
giai đoạn hiện nay. Đầu năm 2015, lãnh 
đạo Thư viện KHXH quyết định nghiên 
cứu và áp dụng Khung phân loại Dewey 
ấn bản 23 đầy đủ vào công tác phân loại 
tài liệu. 
II. Đánh giá quá trình hiện đại hóa Thư 
viện KHXH giai đoạn 2008-2015 
1. Nhìn lại quá trình hiện đại hóa Thư 
viện KHXH giai đoạn 2008-2015, có thể 
thấy Thư viện đã đạt được một số kết quả 
khả quan như sau: 
Thứ nhất, tập trung xây dựng, phát 
triển các CSDL điện tử, bổ sung các 
CSDL online. Nhiều chương trình xây 
dựng và hoàn thiện CSDL thư mục đã 
được thực hiện. Hiện nay, hầu hết các loại 
tài liệu của Thư viện đều đã được đưa vào 
Một vši n˙t về quŸ tr˜nh hiện đại h‚a Thư viện§ 37 
CSDL thư mục. Hệ thống CSDL thư mục 
gồm 16 CSDL với khoảng 600.000 biểu 
ghi (Lê Thị Lan, 2014). Từ cuối năm 
2013, hệ thống các CSDL thư mục được 
tích hợp vào phần mềm Millennium cho 
phép bạn đọc tra cứu trực tuyến qua địa 
chỉ  
Số hóa tài liệu, xây dựng CSDL toàn 
văn là mục tiêu chủ yếu của Thư viện 
trong tiến trình hiện đại hóa. Thư viện chủ 
trương từng bước xây dựng kho tài liệu số 
hóa phục vụ mục tiêu đổi mới, nâng cao 
chất lượng nghiên cứu khoa học. Trước 
đây nguồn tài liệu số Thư viện KHXH có 
được chỉ là các CD-ROM. Hiện nay, kho 
tài liệu số của Thư viện KHXH đã có 
khoảng một triệu trang tài liệu (Nguyễn 
Lê Phương Hoài, 2015: 51). Chủ yếu 
nguồn tài liệu số toàn văn là từ các bộ sưu 
tập đặc biệt của Thư viện KHXH: Sắc 
phong, Hương ước, Hương ước Nôm, 
Thần sắc Hán Nôm, Ảnh, Đề tài nghiên 
cứu, Tin nhanh - tin đặc biệt. Các bộ sưu 
tập khác đang được tiến hành số hóa như 
OCTO, Hán Nôm, Công báo Bên cạnh 
đó, một số bộ sưu tập khác được số hóa từ 
3-15 trang nhằm cung cấp thông tin sơ 
lược của tài liệu như Bộ sưu tập Trung 
Quốc cổ, Nhật Bản cổ. 
Năm 2014, Thư viện KHXH đã có 
quyết định phù hợp với xu thế phát triển 
của thư viện hiện đại là bổ sung các 
CSDL online và chia sẻ quyền truy cập 
với các thư viện khác. Song song với việc 
xây dựng, phát triển CSDL, bổ sung 
trang thiết bị công nghệ thông tin, Thư 
viện đã xây dựng trang web với nhiều 
modul tiện ích: ngoài việc giới thiệu về 
Thư viện, các trang tin tức hoạt động 
chung, các thông tin tải từ Internet, nội 
dung các bản tin điện tử của Thư viện, thư 
điện tử, forum còn có thể tìm Bản tin 
phục vụ nghiên cứu theo dữ liệu thư mục. 
Bên cạnh đó, phân hệ opac của phần 
mềm quản lý thư viện Millennium 
 giúp 
người dùng tin truy cập, khai thác các 
CSDL của Thư viện dễ dàng, thuận tiện. 
Thứ hai, cơ sở vật chất được xây mới, 
trang thiết bị được đầu tư kịp thời và đúng 
hướng. Giai đoạn khi cơ sở còn ở 26 Lý 
Thường Kiệt, Thư viện có tổng diện tích 
là 2.435m2. Diện tích phòng Đọc chỉ cho 
phép phục vụ bạn đọc tại chỗ với số lượng 
khoảng 20-25 chỗ ngồi. Phòng Tra cứu có 
diện tích khoảng 80m2, trưng bày kho 
sách tra cứu và sách mới bổ sung về Thư 
viện và cho phép phục vụ khoảng 15-18 
chỗ ngồi (Nguyễn Lê Phương Hoài, 2015: 
48). Tầng 1 và tầng 2 của tòa nhà là kho 
tài liệu đóng với các giá kệ kê sát nhau. 
Giai đoạn sau, từ năm 2012, Thư viện 
KHXH chuyển đến trụ sở mới tại số 1B 
Liễu Giai. Đây là tòa nhà gồm 12 tầng, 
với diện tích sàn là 5.000m2, có cơ sở vật 
chất và trang thiết bị hiện đại. Các phòng, 
ban, bộ phận của Thư viện KHXH nằm từ 
tầng 4 đến tầng 10. Phòng Đọc chính và là 
kho mở của Thư viện có diện tích sàn 
430m2, chứa khoảng 100 chỗ ngồi cùng 
trang thiết bị cơ bản như máy tính, máy in, 
máy photocopy 
Bên cạnh đó, Thư viện KHXH được 
đầu tư các trang thiết bị hiện đại để hoạt 
động nghiệp vụ. Đặc biệt trong khuôn khổ 
của những chương trình phát triển tài liệu 
số, Thư viện KHXH đã đầu tư có chiều 
sâu về thiết bị số hóa, ứng dụng các giải 
pháp công nghệ hiện đại nhất. Các trang 
thiết bị số hóa của Thư viện khá đa dạng 
và hiện đại, phù hợp với các kích thước tài 
liệu trong Thư viện. Bao gồm: máy ảnh kỹ 
thuật số Sony, bàn chụp chữ V, máy scan 
A4, máy scan A3, máy Scan Robot, máy 
38 Th“ng tin Khoa học xžÝ hội, số 11.2016 
scannap SV600. Các thiết bị scan này đều 
cho đa dạng các dạng ảnh như TIFF, 
JPEG, PDF với độ phân giải lên tới 
600ppi. Cùng với đó, Thư viện KHXH 
đầu tư các thiết bị lưu trữ gồm hệ thống 
lưu trữ Storage và các ổ cứng cắm ngoài. 
Thứ ba, ứng dụng phần mềm quản lý 
thư viện và các chuẩn nghiệp vụ hiện đại. 
Đánh giá, lựa chọn phần mềm quản lý thư 
viện điện tử là công việc không đơn giản 
đối với các thư viện hiện nay, đặc biệt khi 
ngành TT-TV chưa có một chuẩn thống 
nhất cho xây dựng thư viện điện tử. Nhờ 
sự tư vấn giúp đỡ của các chuyên gia công 
nghệ thông tin, sự hợp tác chặt chẽ của 
công ty phần mềm, sau khi cân nhắc, thử 
nghiệm, Thư viện KHXH đã lựa chọn sử 
dụng phần mềm Millennium. Đây là phần 
mềm có đầy đủ các phân hệ, tính năng 
như opac, bổ sung, biên mục, lưu thông, 
quản lý ấn phẩm định kỳ, báo cáo thống 
kê. Millennium hỗ trợ hoàn toàn MACR 
21, AACR2, DDC và các tiêu chuẩn quốc 
tế về thư viện, có khả năng hoạt động với 
số lượng biểu ghi lớn, liên kết qua cổng 
Z39.50 và nhập, xuất tài liệu theo lô với 
tệp tin theo chuẩn ISO 2709. 
Trong quá trình hiện đại hóa hoạt 
động TT-TV, Thư viện KHXH đã từng 
bước áp dụng các chuẩn, quy tắc nghiệp 
vụ hiện đại. Trong công tác Phân loại tài 
liệu: từ năm 2000-2015, bảng phân loại 
BBK đã được cán bộ phòng Phân loại 
biên mục bổ sung, chỉnh lý và đưa vào sử 
dụng tại Thư viện KHXH. Đầu năm 2015, 
Ban lãnh đạo Viện quyết định nghiên cứu 
và áp dụng Khung phân loại Dewey ấn 
bản 23 đầy đủ vào công tác phân loại tài 
liệu. Trong công tác Biên mục tài liệu: 
năm 2005, khi Bộ KH&CN chính thức 
ban hành TCVN 7539-2005 Thông tin và 
tư liệu MARC21 cho dữ liệu thư mục thì 
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam dùng 
chương trình CDS-ISIS với các nhãn 
trường của MARC21 để nhập biểu ghi 
CSDL thư mục. Cùng với đó, Chuẩn biên 
mục ISBD được áp dụng tại Thư viện để 
xử lý tài liệu (từ năm 2005 đến tháng 
8/2014). Đến tháng 9/2014, Thư viện 
KHXH đã lựa chọn và sử dụng chuẩn biên 
mục Anh Mỹ AACR2 để biên mục tài liệu 
trong giai đoạn hiện nay. 
Thứ tư, ứng dụng công nghệ mã vạch, 
thẻ từ. Với việc lưu trữ nguồn tài nguyên 
thông tin gần 1 triệu đầu tài liệu; lưu 
lượng tài liệu luân chuyển của Thư viện 
hàng năm khá cao, do vậy, việc ứng dụng 
công nghệ mã vạch, thẻ từ mang lại hiệu 
quả thiết thực, làm giảm đáng kể thời 
gian, sức lao động của cán bộ thư viện, 
đồng thời giúp Thư viện quản lý tài liệu, 
quản lý bạn đọc dễ dàng, chính xác hơn. 
Ứng dụng công nghệ mã vạch không chỉ 
thiết thực cho công tác phục vụ bạn đọc 
mà còn mang đến cho Thư viện một bộ 
mặt, diện mạo mới. Năm 2013, Thư viện 
KHXH đã trang bị máy quét mã vạch, 
cổng từ và dán barcode, dán chỉ từ cho 
sách mới tại phòng Đọc mở. 
Thứ năm, tổ chức lưu trữ, bảo quản 
tài liệu áp dụng các chuẩn, biện pháp 
khoa học mới. Đầu năm 2012, các kho tài 
liệu được di chuyển dần đến trụ sở mới tại 
số 1B Liễu Giai. Điều kiện kho tàng mới 
được đầu tư xây dựng và trang bị đúng 
theo các tiêu chuẩn kho tàng. Nhiệt độ 
được kiểm soát bằng hệ thống điều hòa. 
Độ ẩm được kiểm soát bằng hệ thống máy 
hút ẩm công nghiệp. Khoảng cách giữa 
các giá là 70cm, giữa kho có lối đi để có 
thể đẩy xe vận chuyển tài liệu được dễ 
dàng. Khoảng cách giữa tường bao đến 
giá sách là 1,5m để tránh tài liệu bị ảnh 
hưởng của ánh sáng, hệ thống kính chắn 
Một vši n˙t về quŸ tr˜nh hiện đại h‚a Thư viện§ 39 
có thêm lớp mành che ánh sáng. Thư viện 
đã tổ chức và sắp xếp các bộ sưu tập theo 
những kho riêng như: Kho Bản đồ, kho vi 
phim, kho ảnh, kho sách cổ để có thể áp 
dụng các chế độ bảo quản riêng biệt cho 
từng loại tài liệu. Công tác bảo quản tài 
liệu trong môi trường, điều kiện mới được 
chú trọng đầu tư, trang bị các thiết bị hiện 
đại. Kỹ thuật và công nghệ bảo quản được 
tiến hành song song các kỹ thuật, công 
nghệ thủ công và hiện đại: Thường xuyên 
làm vệ sinh cho các kho tài liệu; Thường 
xuyên tổ chức phòng, trừ mối mọt, côn 
trùng cho tài liệu bằng việc hun trùng, diệt 
mối tận gốc; Phục chế tài liệu: đóng bìa, 
dán, vá tu bổ cho các tài liệu bị rách nát; 
Chuyển dạng tài liệu sang dạng vật mang 
tin khác. 
Thứ sáu, nâng cao trình độ đội ngũ 
cán bộ thư viện, đổi mới phương thức 
phục vụ. Đội ngũ cán bộ thư viện tại Thư 
viện KHXH hiện nay gồm 43 người. Do 
đặc trưng công việc nên cán bộ nữ chiếm 
đa số (33/43 người) (Nguyễn Lê Phương 
Hoài, 2015: 55). Độ tuổi trung bình 
khoảng 33,5 tuổi. Đây là độ tuổi lao động 
sung sức, có kinh nghiệm, được đào tạo 
bài bản và nâng cao. Về trình độ chuyên 
môn, Thư viện có 20 cán bộ trình độ cử 
nhân, 23 cán bộ trình độ thạc sĩ, 16 cán bộ 
chuyên ngành thư viện, còn lại là các cán 
bộ chuyên ngành khác như ngoại ngữ, tin 
học, sư phạm... Có thể nói rằng, đội ngũ 
cán bộ của Thư viện KHXH hiện nay có 
trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ vững 
vàng, trình độ tin học, ngoại ngữ tốt, có 
khả năng nắm bắt nhanh những tiến bộ 
của khoa học và công nghệ mới. Để có 
được đội ngũ cán bộ thư viện như vậy là 
bởi, ban lãnh đạo Thư viện đã có những 
chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện 
cho cán bộ được đi đào tạo tại các cơ sở 
giáo dục và đào tạo nghiệp vụ thư viện và 
đào tạo ngay cả trong công việc tại nơi 
làm việc. Một số chương trình đào tạo 
thường niên lãnh đạo Thư viện luôn 
khuyến khích cán bộ tham gia như: Đào 
tạo chuyên môn, nghiệp vụ, chuyên ngành 
dài hạn (đào tạo sau đại học); Bồi dưỡng 
chuyên môn, nghiệp vụ ngắn hạn (Quy tắc 
Biên mục AACR2, Áp dụng DDC, Tra 
cứu tin); Bồi dưỡng nâng cao trình độ 
tin học, ngoại ngữ (Kỹ thuật số hóa tài 
liệu, vận hành các tính năng của phần 
mềm quản trị thư viện điện tử). Cùng 
với việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 
thư viện, đổi mới phương thức phục vụ 
cũng là công tác được Thư viện KHXH 
chú trọng như: Chuyển từ mô hình hoạt 
động “đóng”, “khép kín” sang mô hình 
hoạt động mở, thực hiện tích cực việc 
tương tác, trao đổi thông tin với các cơ 
quan TT-TV trong và ngoài hệ thống; Mở 
rộng đối tượng và không gian phục vụ, 
đơn giản hóa thủ tục cấp thẻ; Xây dựng và 
tổ chức tra cứu mục lục trực tuyến; Đa 
dạng hóa và nâng cao chất lượng sản 
phẩm, dịch vụ TT-TV Qua đó, vai trò 
người cán bộ thư viện dần chuyển từ thụ 
động sang chủ động. Các cán bộ thư viện 
tại đây không chỉ làm tốt công tác tổ chức, 
quản lý tài liệu, mà còn thực hiện tốt vai 
trò tư vấn, chỉ dẫn cho bạn đọc. Nhiều 
dịch vụ thông tin chuyên ngành, dịch vụ 
phân phối tư liệu được thực hiện, đáp ứng 
được nhu cầu thông tin ngày càng cao của 
bạn đọc. 
2. Có thể nói, quá trình hiện đại hóa 
Thư viện KHXH giai đoạn 2008-2015 đã 
thu được nhiều thành tựu, làm thay đổi và 
từng bước hiện đại hóa Thư viện. Tuy 
nhiên, vẫn còn một số tồn tại như: 
Thứ nhất, những tồn tại trong xây 
dựng, phát triển hệ thống CSDL điện tử 
Chất lượng CSDL còn hạn chế. CSDL 
thư mục: từ khóa, chỉ số phân loại, tóm tắt 
40 Th“ng tin Khoa học xžÝ hội, số 11.2016 
nội dung chưa thống nhất. CSDL toàn văn 
còn mờ, khó đọc do chất lượng quét, xử 
lý. CSDL toàn văn mới chỉ được đưa ra sử 
dụng trên mạng LAN, chưa truy cập được 
qua mạng Internet. Dữ liệu số được cung 
cấp cho bạn đọc khi có yêu cầu cung cấp 
file hoặc in ấn. Nguồn tài liệu online mua 
quyền truy cập thông qua Liên hợp Thư 
viện Việt Nam về nguồn tin khoa học 
công nghệ chưa thực sự đáp ứng hoàn 
toàn nhu cầu của cán bộ nghiên cứu 
KHXH vì đây là CSDL đa ngành nên tỷ lệ 
tài liệu KHXH có trong CSDL chỉ chiếm 
khoảng 50%. 
Phần mềm quản trị thư viện số hiện 
đại, đi kèm là một hệ thống thiết bị công 
nghệ thông tin như máy chủ, hệ thống lưu 
trữ, và vấn đề nhân lực cũng đang là 
một khó khăn mà Thư viện KHXH phải 
tìm cách khắc phục trong thời gian tới. 
Thực tế, Thư viện KHXH đã từng thử 
nghiệm sử dụng phần mềm quản trị tài 
nguyên số mã nguồn mở GreenStone, tuy 
nhiên, kết quả thử nghiệm cho thấy phần 
mềm không đủ đáp ứng yêu cầu và quy 
mô tài liệu của Thư viện. 
Trang web Thư viện KHXH vẫn là 
một website tĩnh đơn thuần, chưa thể sử 
dụng làm cổng thông tin điện tử do thiếu 
các yếu tố về phần mềm để vận hành tra 
cứu, khai thác các tài nguyên số và các 
CSDL thư mục đã xây dựng cũng như 
triển khai các dịch vụ liên quan tới các bộ 
sưu tập số ở Thư viện KHXH. 
Thứ hai, những tồn tại trong đầu tư 
cơ sở vật chất, trang thiết bị. Xây dựng cơ 
sở vật chất, trang bị cơ sở hạ tầng, trang 
thiết bị hiện đại là bước đầu tư ban đầu, 
yêu cầu đặt ra là Thư viện phải có kế 
hoạch duy trì, phát triển quá trình hiện đại 
hóa một cách liên tục thì những đầu tư đó 
mới phát huy hiệu quả và tránh lãng phí. 
Thêm nữa, với phần dữ liệu lưu trữ trên 
các ổ cứng cắm ngoài, việc backup dữ liệu 
gặp phải những khó khăn khi phải làm 
một cách thủ công từng phần dữ liệu và 
trên những máy tính phải đảm nhiệm 
nhiều chức năng khác. Do đó, yêu cầu đặt 
ra lúc này là rất cần thiết phải trang bị hệ 
thống lưu trữ chuyên dụng để đảm bảo an 
toàn dữ liệu số lâu dài. 
Thứ ba, những tồn tại trong ứng dụng 
phần mềm quản lý thư viện, áp dụng các 
chuẩn nghiệp vụ. Phần mềm thư viện 
Millennium đã được đưa vào sử dụng tại 
Thư viện gần 2 năm, tuy nhiên các tính 
năng của nó vẫn chưa được khai thác triệt 
để trong việc quảng bá các hoạt động của 
Thư viện. Thư viện đã áp dụng các chuẩn, 
quy tắc nghiệp vụ, nhưng đến nay tài liệu 
hướng dẫn AACR2 phù hợp với biên mục 
tài liệu của Thư viện KHXH vẫn chưa có. 
Việc áp dụng khổ mẫu MARC21 cho từng 
dạng tài liệu còn chưa thống nhất. Công 
tác bảo quản tài liệu còn giản đơn. Nguồn 
tài liệu tuổi đời cao đã bị hư hỏng, đòi hỏi 
phải được tu bổ, bồi vá. Chỉ từ và barcode 
chưa được gắn cho tất cả tài liệu nên hoạt 
động kiểm kê, thống kê lượt sử dụng còn 
khó khăn và không được thường xuyên. 
Thứ tư, những tồn tại trong công tác 
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện 
và đổi mới phương thức phục vụ. Công tác 
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp 
vụ cho cán bộ công tác tại Thư viện được 
tiến hành bị động. Chương trình đào tạo 
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, nội 
dung nhiều khóa học được tổ chức chưa 
phù hợp với yêu cầu công việc. Phương 
pháp đào tạo chậm được đổi mới, còn 
thiếu các phương pháp đào tạo và trang 
thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng 
dạy. Bên cạnh đó, ý thức của một số cán 
bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chưa 
Một vši n˙t về quŸ tr˜nh hiện đại h‚a Thư viện§ 41 
cao, chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan 
trọng của việc học tập nâng cao trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kỹ năng 
làm việc. Nhiều cán bộ do bận công việc 
dẫn đến việc học tập không đảm bảo thời 
lượng của chương trình. Đổi mới phương 
thức phục vụ Thư viện chưa thu được kết 
quả cao do công tác tổ chức chưa thực sự 
hiện đại, khoa học. Thư viện còn thiếu các 
phòng đa chức năng, phòng mạng... để có 
thể triển khai nhiều hơn và hiệu quả hơn 
các dịch vụ cung cấp thông tin. Các dịch 
vụ cung cấp thông tin hiện đại, ứng dụng 
công nghệ thông tin và viễn thông chưa 
được triển khai mạnh, do đó Thư viện chưa 
phát triển được nhiều đối tượng bạn đọc. 
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện 
công tác hiện đại hóa Thư viện KHXH 
Trên cơ sở phân tích những tồn tại, 
tìm hiểu được nguyên nhân của những tồn 
tại kể trên, chúng tôi đề xuất các nhóm 
giải pháp hoàn thiện công tác hiện đại hóa 
Thư viện KHXH như sau: 
1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công 
tác xây dựng, phát triển các CSDL điện tử 
Thứ nhất, Phát triển các CSDL thư 
mục trên cơ sở phát triển về số lượng và 
chất lượng các nguồn tài nguyên truyền 
thống về KHXH. 
Thứ hai, Phát triển các CSDL toàn 
văn bằng cách tiến hành số hóa toàn bộ 
nguồn tài liệu truyền thống có tại Thư 
viện KHXH, số hóa toàn văn các tài liệu 
là kết quả các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu 
KHXH cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp cơ 
sở do các cán bộ của Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam thực hiện. Bổ sung 
license phần mềm xử lý ảnh Scangate theo 
hệ thống thiết bị số hóa tự động, đảm bảo 
chất lượng ảnh số đạt tiêu chuẩn cao nhất. 
Thứ ba, Đầu tư phần mềm quản trị tài 
nguyên số, phần mềm có khả năng quản 
trị, cập nhật, trao đổi, đáp ứng nhu cầu tài 
liệu trực tuyến của bạn đọc. 
Thứ tư, Xây dựng cổng thông tin điện 
tử tích hợp, khai thác và quản lý tài liệu 
số. Phần mềm quản lý tài liệu số là cốt lõi 
để xây dựng và quản trị toàn bộ các CSDL 
số hóa của một thư viện, được tích hợp 
trong hệ thống phần mềm thư viện như 
một bộ phận thống nhất và không thể tách 
rời, đảm bảo tính nhất quán và liên kết 
giữa dữ liệu biên mục và dữ liệu số. 
Thứ năm, Trong xu thế phát triển 
chung của thế giới và Việt Nam, chú trọng 
phát triển CSDL online là việc hết sức cấp 
thiết và cần phải đưa vào lộ trình thực 
hiện ngay. Để việc phát triển CSDL online 
phù hợp, Thư viện KHXH cần xác định 
nhu cầu thông tin của độc giả và định 
hướng phục vụ, xác định ngân sách bổ 
sung tài liệu online từ nguồn ngân sách 
thường niên, từ đó lựa chọn các CSDL 
online phù hợp với nhu cầu tin của độc giả 
và trong khả năng tài chính của Thư viện. 
Để đảm bảo bổ sung CSDL online chất 
lượng, trước khi bổ sung, Thư viện liên hệ 
với các nhà cung cấp, đối tác nước ngoài, 
các đại diện trong nước để dùng thử và 
đánh giá CSDL. Sau khi đã có phản hồi từ 
người sử dụng, tiến hành lựa chọn đặt 
mua những CSDL chất lượng. Tham gia 
các hiệp hội thư viện để cùng chia sẻ 
nguồn lực thông tin điện tử do một số cơ 
quan TT-TV lớn làm đầu mối là một 
phương thức tiết kiệm chi phí cần được 
tận dụng để tạo điều kiện cho người sử 
dụng thư viện có cơ hội được sử dụng hệ 
thống CSDL online. 
2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công 
tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 
Thứ nhất, Thư viện tiến hành hiện đại 
hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị điện tử 
42 Th“ng tin Khoa học xžÝ hội, số 11.2016 
cần phải được tiếp tục với những phần 
công việc tiếp theo như: Bảo quản tài liệu 
ứng dụng các thành tựu khoa học mới, 
hiện đại, áp dụng chuẩn kỹ thuật quốc 
tế Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ 
thông tin hiện đại, có khả năng truy cập, 
khai thác và phân phối thông tin trong hệ 
thống thư viện thuộc Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam. Tăng cường khả năng 
chia sẻ tài nguyên thông tin với các trung 
tâm TT-TV trong và ngoài Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam. 
Thứ hai, Trang bị hệ thống lưu trữ 
chuyên dụng, đầu tư ít nhất 2 hệ thống lưu 
trữ dành riêng cho bộ phận bảo quản tài 
liệu số, hệ thống có khả năng sao lưu và 
xuất dữ liệu. Nâng cấp dung lượng hệ 
thống lưu trữ hiện có. 
3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công 
tác ứng dụng phần mềm quản lý thư viện, 
áp dụng các chuẩn nghiệp vụ hiện đại 
Thứ nhất, Biên soạn một tài liệu 
hướng dẫn AACR2 rút gọn phù hợp với 
việc biên mục tài liệu của Thư viện 
KHXH, trong đó chỉ đưa Chương 1 (Quy 
tắc mô tả tổng quát) và một số chương có 
dạng tài liệu phổ biến như: sách, báo - tạp 
chí, bài trích và nguồn tin điện tử để thuận 
lợi cho việc tra cứu hàng ngày của cán bộ 
biên mục. Xây dựng thống nhất khổ mẫu 
MARC21 cho các CSDL thư mục. 
Thứ hai, Thành lập bộ phận tu bổ, 
phục chế, bồi vá, đầu tư trang thiết bị hiện 
đại như: máy khử axit, máy vá giấy tự 
động, máy hút chân không khử độc, máy 
đóng bìa tài liệu, máy ép giấy thủy lực 
Đồng thời, thành lập xưởng đóng bìa cứng 
và trang bị máy móc cần thiết để đóng bìa 
bảo quản tài liệu thường niên, tài liệu cũ. 
Thứ ba, Dán chỉ từ, mã vạch cho toàn 
bộ tài liệu trong thời gian sớm nhất giúp 
cho các tính năng của trang CSDL trực 
tuyến phát huy triệt để. 
Thứ tư, Cùng với việc số hóa tài liệu 
để phục vụ nhanh chóng, thuận tiện, dễ 
dàng, bên cạnh việc chuyển dạng tài liệu 
từ dạng giấy sang dạng số, thư viện cần 
tính đến việc chuyển dạng tài liệu sang vi 
phim, từ đó bổ sung thêm quy trình 
chuyển dạng từ tài liệu số sang vi phim 
(ưu tiên những tài liệu quý hiếm). 
4. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ 
đội ngũ cán bộ, đổi mới phương thức 
phục vụ 
Thứ nhất, Nâng cao năng lực quản lý 
và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán 
bộ TT-TV đủ khả năng tổ chức, quản lý, 
vận hành một trung tâm TT-TV hiện đại. 
Thư viện KHXH đưa các chương trình 
đào tạo vào kế hoạch hoạt động thường 
xuyên. Xây dựng các chương trình đào tạo 
thiết thực, đổi mới các phương pháp đào 
tạo. Nhằm khuyến khích tinh thần ham 
học của cán bộ, Thư viện cần có chính 
sách đãi ngộ thỏa đáng, có những biện 
pháp khen thưởng, kỷ luật kịp thời sau các 
chương trình đào tạo. 
Thứ hai, Mở rộng và triển khai phòng 
đọc tự chọn, phòng đọc đa phương tiện, 
phòng học nhóm, phòng tập huấn sử dụng 
mạng 
Thứ ba, Đa dạng hóa các loại hình 
dịch vụ cung cấp thông tin. Phát triển dịch 
vụ mượn liên thư viện, cung cấp các trợ 
giúp trên mạng và hướng dẫn người dùng 
tin, nghiên cứu và phát triển các dịch vụ 
mới như các sản phẩm thông tin có giá trị 
gia tăng... 
Thứ tư, Nâng cao năng lực khai thác 
nguồn tài nguyên thông tin cho người 
dùng tin. 
Tóm lại, quá trình hiện đại hóa Thư 
viện KHXH giai đoạn 2008-2015 đã có 
Một vši n˙t về quŸ tr˜nh hiện đại h‚a Thư viện§ 43 
những bước tiến đáng kể về mặt tổ chức, 
biên chế, nguồn lực thông tin, cơ sở vật 
chất, trang thiết bị, trình độ cán bộ, cơ sở 
pháp lý, phương thức hoạt động Tuy 
nhiên, kết quả của quá trình hiện đại hóa 
Thư viện KHXH vẫn còn ở mức khiêm 
tốn. Thực tiễn cho thấy, việc tiếp tục phát 
triển và hiện đại hóa Thư viện KHXH 
trong thời gian tới sẽ còn gặp nhiều khó 
khăn, vì hiện nay, hoạt động hiện đại hóa 
chưa nhất quán cả về tư duy hệ thống và 
quy trình nghiệp vụ; thiếu phương pháp 
luận mang tính khoa học; việc phối hợp, 
liên kết trong quá trình hiện đại hóa hoạt 
động TT-TV giữa thư viện đầu ngành với 
các thư viện trong toàn Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam chưa được chặt chẽ, 
mang tính hình thức, kém hiệu quả Việc 
sớm có chương trình hiện đại hóa và kiên 
trì thực hiện chương trình này sẽ là một 
giải pháp nhằm góp phần đưa Thư viện 
KHXH trở nên tiên tiến, hiện đại  
Tài liệu tham khảo 
1. Nguyễn Lê Phương Hoài (2015), Quá 
trình hiện đại hóa Thư viện Khoa học 
xã hội giai đoạn 2008-2015, Đề tài 
cấp cơ sở, Viện Thông tin KHXH, 
Hà Nội. 
2. Lê Thị Lan (2014), “Đổi mới công tác 
thông tin-thư viện tại Viện Thông tin 
KHXH từ năm 2011 đến nay”, Tạp chí 
Thông tin KHXH, số 8(380). 
3. Lê Thị Lan (2015), “40 năm xây dựng 
và trưởng thành của Viện Thông tin 
KHXH”, Tạp chí Thông tin KHXH, số 
4(388). 
4. Phan Tân, Nguyễn Văn Hội, Nguyễn 
Duy Thỏa (2014), “Nguồn lực thông 
tin điện tử - Dữ liệu số và yêu cầu đặt 
ra đối với việc triển khai thư viện số 
tại Thư viện KHXH”, Tạp chí Thông 
tin KHXH, số 1(373). 

File đính kèm:

  • pdfmot_vai_net_ve_qua_trinh_hien_dai_hoa_thu_vien_khoa_hoc_xa_h.pdf