Nâng cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh

ABSTRACT

Although life experience and soft skills are very important for high-school students, they

do not have enough training courses. Asking about 150 high-school students from grade 8

and 12, 68% said it is essential to equip high-school students with these skills. This shows us

a reality that high-school students want to attend not only special subjects but also monthly

topic about the affairs. As a result, we suggest some solutions to this matter. They are to

 o e e s e f s u o s bu d e f e” ud o e - form- real

experience, combineall the skills together.

To sum up, these suggestions are some ideas devoting to enhancing the quality of

training soft skills for high-school students, which has always been our concern.

pdf 8 trang yennguyen 5020
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh

Nâng cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015 
77 
NÂNG CAO CHẤT LƯ NG CÔNG TÁC 
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH 
MAI ĐỨC THẮNG (*) 
T M TẮT 
Mặ dù s k ă ề ấ qu ớ s ư e ẫ ò 
 ều ạ ề ấ ề y. K k ảo s 150 s ừ ớ 8 ớ 12 68% 
 e o ằ k ă ề ấ ầ . Đ ều y o ấy e ều ó uy 
 ượ b k ă s o bả â ớ ì uy ề y ủ ề ừ 
tháng. 
Vì ậy ú ô ề uấ ộ s ả o ấ ề y ể s 
vào cá ì u ấ ề ây d k u b o ồ ộ du – ì – 
 è uy k ợ ấ ả k ă ớ u. 
T ây ý k ó ó ể â o ấ ượ ô è uy k ă 
 ề o s ây ũ ều ă ở ủ ườ ô quả ý o 
d ư ú ô . 
 óa: o d è uy k ă ề 
ABSTRACT 
Although life experience and soft skills are very important for high-school students, they 
do not have enough training courses. Asking about 150 high-school students from grade 8 
and 12, 68% said it is essential to equip high-school students with these skills. This shows us 
a reality that high-school students want to attend not only special subjects but also monthly 
topic about the affairs. As a result, we suggest some solutions to this matter. They are to 
 o e e s e f s u o s bu d e f e” ud o e - form- real 
experience, combineall the skills together. 
To sum up, these suggestions are some ideas devoting to enhancing the quality of 
training soft skills for high-school students, which has always been our concern. 
 Keywords: education, practise, soft skill 
(*)Là người gắn bó nhiều năm với học 
sinh, đặc biệt là học sinh nội trú từ lứa tuổi 
12 đến 1 , chúng tôi nhận thấy rằng: Trong 
thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như 
hiện nay, học sinh rất nhạy bén và lĩnh hội 
rất tốt những ứng dụng công nghệ thông tin 
tiên tiến, hiện đại. Các em cập nhật thông 
(*)ThS, Trường TH, THCS và THPT Trương Vĩnh Ký 
tin nhanh, hiểu biết nhiều, kỹ năng sử dụng 
máy tính thành thạo Những điều này 
song song với một nghịch lý: Vốn sống và 
những kỹ năng sống của các em lại có phần 
hạn chế. Đây cũng là những trăn trở của 
người làm công tác quản lý giáo dục như 
chúng tôi. 
78 
1. VÌ SAO CẦN PHẢI NÂNG CAO 
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC RÈN LUYỆN 
KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH? 
Học sinh Trung học phổ thông đều từ 
lứa tuổi 1 đến 1 nên vốn sống của các em 
còn rất hạn chế. Ở độ tuổi vị thành niên này, 
các em còn rất non nớt trong nhận thức và 
giao tiếp, hành xử cũng như chưa thể phân 
biệt được những “trắng” - “đen”, “thật” – 
“giả” trong cuộc đời. Sự khiếm khuyết kỹ 
năng sống của học sinh trong nhà trường 
phổ thông xuất phát từ nhiều nguyên nhân. 
Nguyên nhân chủ quan (do điều kiện sống 
của từng học sinh, từng hoàn cảnh gia đình, 
sự giáo dục của cha mẹ), nguyên nhân 
khách quan (ảnh hưởng của xã hội, môi 
trường giáo dục, sự phát triển của công 
nghệ thông tin và những hệ lụy của nó.) 
vô hình trung đã khiến cho học sinh hoàn 
thiện ở một vài lĩnh vực này nhưng lại hạn 
chế ở những mặt khác. Do vậy, việc nâng 
cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ năng 
mềm cho học sinh là điều quan trọng và cần 
thiết. Không chỉ giúp các em học sinh hiểu 
rõ mục đích, tầm quan trọng của công tác 
này, việc nâng chất giáo dục, rèn luyện kỹ 
năng mềm còn giúp các em tự tin, năng 
động, sáng tạo trong bất cứ một môi trường 
nào. 
Thực tế xã hội được phản ánh thông 
qua các phương tiện thông tin đại chúng 
gần đây phần nào đã gióng lên một hồi 
chuông cảnh báo: Các vấn nạn xã hội xảy ra 
đều có nạn nhân là học sinh. Những tệ nạn 
như bạo lực học đường, bạo hành gia đình, 
xâm hại tình dục trẻ vị thành niên, tội phạm 
đường phố. . . đều để lại những dư chấn 
nặng nề về thể chất và tinh thần của trẻ. Đôi 
khi những va chạm, xích mích nhỏ của các 
em cũng để lại hậu quả lớn. Các em thiếu sự 
trang bị về những kỹ năng sống. Các em 
cũng chưa hình thành được lối sống có trách 
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Từ 
đó, những kỹ năng hòa nhập cuộc sống, hòa 
nhập cộng đồng của các em cũng bị ảnh 
hưởng, hạn chế rất nhiều. 
Lắng nghe và chia sẻ những tâm tư, 
nguyện vọng của học sinh về những vấn đề 
của tuổi vị thành niên, sau khi bắt đầu năm 
học mới được 2 tháng – vào trung tuần 
tháng 10 hàng năm, trường Trương Vĩnh 
Ký đều tổ chức thăm dò, khảo sát và điều 
tra cơ bản học sinh thông qua phương pháp 
quan sát, phương pháp dùng phiếu hỏi, 
phương pháp chuyên gia và phương pháp 
thống kê toán học Kết hợp với thầy cô 
trong Ban Giám hiệu nhà trường, với giáo 
viên phụ trách tư vấn tâm lý học đường, 
giáo viên quản nhiệm nội trú và giáo viên 
giảng dạy bộ môn, khảo sát thực tế từ 1 0 
em học sinh khối lớp đến lớp 12 về sự cần 
thiết phải trang bị vốn kiến thức kỹ năng 
sống, chúng tôi tổng hợp được kết quả sau: 
79 
 ả 1. Đ ộ ầ ô è k ă ề o s 
Học sinh 
khối lớp 
Số 
lượng 
Mức độ Thực hiện 
Rất cần 
thiết 
Cấn 
thiết 
Ít cần 
thiết 
Không 
cần thiết 
Theo chủ 
đề tháng 
Theo 
chuyên đề 
8 30 10 9 5 6 13 11 
9 30 20 3 7 0 20 10 
10 30 23 1 4 2 25 3 
11 30 22 3 1 4 14 12 
12 30 27 1 1 1 19 10 
Tổng 150 102 17 18 13 91 46 
Tỷ lệ 68% 11% 12% 9% 66% 34% 
Như vậy, từ bảng khảo sát thực tế trên, 
chúng tôi nhận thấy việc trang bị kiến thức 
kỹ năng mềm cho các em học sinh là rất 
cần thiết. Dựa trên 2/3 số phiếu hợp lệ của 
học sinh ở nội trú và 1/3 học sinh bán trú, 
tổng số phiếu phát ra và thu vào đều cho 
thấy con số thống kê mức độ “rất cần thiết” 
này chiếm tỉ lệ khá cao. Điều này cho thấy, 
đa phần các em đều có nguyện vọng được 
trang bị kỹ năng sống cho bản thân dù dưới 
hình thức thực hiện chuyên đề hay chủ đề 
của từng tháng. 
Những kỹ năng mềm nói trên bao gồm: 
Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình; kỹ năng 
hùng biện; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ 
năng tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề; kỹ 
năng ứng phó với tình huống xấu .v.v 
2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC 
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM 
CHO HỌC SINH 
Các buổi sinh hoạt ngoại khóa, chuyên 
đề, sinh hoạt dưới cờ hàng tuần tại các 
trường phổ thông, nhìn chung đều hướng 
các em học sinh phải sống có trách nhiệm 
với bản thân, gia đình và xã hội. 
Tùy theo đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, học 
sinh có sự lãnh hội và trải nghiệm thực tế 
khác nhau. Lồng ghép mục đích giáo dục 
với việc rèn luyện kỹ năng mềm cho học 
sinh, đặc biệt qua những chuyến đi tham 
quan, dã ngoại, các buổi lễ, hội giúp cho 
các em vận dụng lý thuyết vào thực hành, 
lý luận gắn liền với thực tiễn. Điều này 
cũng phù hợp với mục đích học tập của học 
sinh do UNESCO đề xướng H ể b 
 ể ể u s ể 
k ì ” và quan điểm giáo dục 
tiên tiến, hiện đại “lấy học sinh làm trung 
tâm”. 
Để nâng cao chất lượng công tác rèn 
luyện kỹ năng mềm cho học sinh, cần xây 
dựng mục tiêu – khung rèn luyện và kết 
hợp đồng bộ, vận dụng các kỹ năng hỗ trợ - 
tích hợp cho học sinh, luôn đặt học sinh 
trong “tình huống có vấn đề”. Cụ thể: 
80 
2.1. Đặt đ i tượng được rèn luyện 
tr ng “tìn u ng có vấn đề” 
Cuộc sống và những mối quan hệ của 
nó thật muôn màu muôn vẻ. Đối với lứa 
tuổi học sinh, bầu trời ngoài kia luôn rộng 
mở và có sức cuốn hút nhưng cũng đầy bất 
trắc. Những “thắc mắc biết hỏi ai” của học 
sinh, “những tình huống có vấn đề” hay nói 
như tác giả Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu: 
“tháo gỡ chuyện khó đỡ”. . . là những điều 
cần phải giáo dục, chuyển tải và rèn luyện 
cho học sinh. Thầy cô, người quản lý, 
người tư vấn khi rèn luyện kỹ năng cho các 
em phải luôn đặt các em trong “tình huống 
có vấn đề”, để các em vừa là người tham 
gia rèn luyện cũng vừa là đối tượng được 
rèn luyện. Có như thế, học sinh mới được 
đặt trong một hoàn cảnh thực tế cần thiết 
và việc giáo dục, rèn luyện mới đạt hiệu 
quả cụ thể hơn. 
Tham khảo tư liệu từ trang facebook 
của Tiến sĩ tâm lý Huỳnh Văn Sơn hay 
những bài viết, những video clip trên mạng 
xã hội của chuyên viên tâm lý – Thạc sĩ 
Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, chúng ta thấy 
các chuyên viên đều đưa ra những vấn đề 
xác thực với nhiều tình huống mà các em 
học sinh sẽ gặp phải trong cuộc sống. 
Dựa vào hoàn cảnh thực tế một số bạn 
trẻ bị cướp giật, xâm hại tình dục hay trăn 
trở về con đường tương lai sau khi học hết 
bậc phổ thông, Thạc sĩ Nguyễn Hoàng 
Khắc Hiếu đã gửi đến mọi người những 
video clip với nội dung S ử ượ 3 
 ấ 6” Đ ó ớ y u âu ” Đ 
 ó ớ ướ ậ ” T ượ ạ - Đờ 
 ò ều ườ ”. Tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn 
lại chia sẻ những thông điệp mang đầy tính 
nhân văn, hướng các bạn trẻ đến với những 
chân giá trị của cuộc sống: Hãy ể uộ 
s ẹ ” H s ô ư” 
 N uộ s bắ ầu” S ó í ” 
Như vậy, khi đặt học sinh – đối tượng 
được rèn luyện vào tình huống có vấn đề, 
công tác rèn luyện kỹ năng mềm cho các 
em sẽ được cập nhật một cách thực tế, sống 
động. 
 2.2. Xây dựng “ ung tam gi c”: 
Nội dung – Hìn t ức – ực tiễn rèn luyện 
Rèn luyện các kỹ năng mềm cho học 
sinh phải có sự liên đới giữa nội dung, hình 
thức gắn với thực tế. Ba yếu tố này cấu 
thành một “khung tam giác” liên kết nhau, 
quan hệ biện chứng chặt chẽ và logic với 
nhau. Tùy theo chủ đề - chủ điểm sinh hoạt 
từng tháng, từng học kỳ trong nhà 
trường mà xây dựng “khung tam giác” cho 
phù hợp. Kết cấu “khung tam giác” gồm: 
81 
S ồ 1: K u ”: Nộ du – Hì – T è uy 
Khi xây dựng “khung tam giác”: Nội 
dung – Hình thức – Thực tiễn rèn luyện, 
chúng tôi nhận thấy đây là công tác có sự 
phối kết, quan hệ biện chứng với nhau. 
Chúng ta không thể chỉ chuyển tải nội 
dung rèn luyện cho học sinh thông qua 
những bài học, những tên gọi mang tính 
chất trừu tượng, chung chung mà nội dung 
đó phải được chuyển tải đến học sinh qua 
hình thức rèn luyện sinh động, thiết thực. 
Hai mặt nội dung và hình thức rèn luyện 
này sẽ không đạt kết quả mong muốn nếu 
như không đặt học sinh vào thực tiễn rèn 
luyện hợp lý, giúp các em cọ sát với thực 
tế. “Khung tam giác” này cũng không 
ngoài mục đích giáo dục “Học đi đôi với 
hành”, “Lý luận gắn liền với thực tế”. Giáo 
dục, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng 
phải chọn lựa nội dung gần gũi, sâu sát với 
đời sống tâm sinh lý của các em. Những 
nội dung này được chuyển tải, truyền dẫn 
qua hình thức rèn luyện, kênh thông tin 
hợp lý, trực quan sẽ tạo được hiệu ứng cao. 
Điều quan trọng là cả nội dung và hình 
thức rèn luyện này phải được các em học 
sinh trải nghiệm, cọ sát với thực tế trong 
hoàn cảnh “Tình huống có vấn đề”, các em 
học sinh sẽ tiếp thu cho mình những bài 
học bổ ích, lý thú. 
Vận dụng “Khung tam giác” nói trên 
để nâng cao chất lượng rèn luyện kỹ năng 
mềm cho học sinh qua bảng minh họa sau: 
Nội dung rèn luyện 
(Phong phú, sát hợp) 
Hình thức rèn luyện 
(Kênh thông tin, chuyển tải) 
Thực tiễn rèn luyện 
(Ứng dụng, cọ sát thực tế) 
82 
 ả 2: M ậ d K u ” è uy k ă ề o s 
Nội dung rèn luyện 
(phong phú, sát hợp) 
Hình thức rèn luyện 
(kênh thông tin – chuyển tải) 
Thực tiễn rèn luyện 
(ứng dụng, cọ sát thực tế) 
Kỹ năng ứng phó với 
những tình huống 
xấu (bị cướp giật, bị 
xâm hại. . .) 
Mời chuyên viên tâm lý tư 
vấn trực tiếp -> trao đổi đối 
thoại 
Qua các tiểu phẩm, kịch ngắn 
Xem video clip -> Nghe, 
nhìn. 
Sinh hoạt chuyên đề 
Các phong trào văn nghệ theo 
chủ đề 
Kỹ năng tư duy sáng 
tạo 
Kỹ năng giải quyết 
vấn đề 
Kỹ năng làm việc 
nhóm 
Tạo sân chơi lành mạnh cho 
học sinh 
Học sinh chúc mừng ngày Nhà 
giáo Việt Nam 20/11 tại lớp, tại 
trường 
Cho học sinh tham gia các 
buổi sinh hoạt, câu lạc bộ. 
Ngày hội pháp luật 
Ngày An toàn giao thông 
2.3. P i ết ợp c c ỹ năng rèn luyện 
Rèn luyện các kỹ năng mềm cho học 
sinh không chỉ mang tính chất đơn lẻ, đối 
phó. Mục đích của công tác này là làm sao 
để học sinh trở thành những con người 
năng động, sáng tạo, tự tin, tự lập, có thể tự 
bước vững chắc trên đôi chân của mình để 
vào đời, trở thành những công dân tốt, hữu 
ích cho đình và xã hội. Học sinh không chỉ 
biết vận dụng những kiến thức đã được 
học, được hiểu vào cuộc sống mà còn biến 
những kiến thức ấy làm vốn sống của bản 
thân, là hành trang để các em vào đời. 
Khi vận dụng được kỹ năng giải quyết 
vấn đề đồng thời các em học sinh cũng 
trang bị được cho mình kỹ năng làm việc 
nhóm (liên kết với kỹ năng giao tiếp, kỹ 
năng thuyết trình, kỹ năng hùng biện. . .). 
Tất cả những kỹ năng này cũng nhằm mục 
đích để các em học sinh sống có trách 
nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Có 
thể hình dung sự phối kết hợp các kỹ năng 
rèn luyện theo sơ đồ sau: 
83 
S ồ 2: P k ợ k ă è uy o s 
Qua sơ đồ trên, ta thấy việc rèn luyện 
các kỹ năng mềm cho học sinh đều có mức 
độ tương tác và phối kết với nhau. Dù giáo 
dục – rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư 
duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ 
năng làm việc nhóm hay kỹ năng ứng phó 
với những tình huống xấu v.v thì mục 
đích rèn luyện sau cùng cũng đều nhằm 
hướng các em trở thành những người sống 
có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã 
hội. Và ngược lại, nếu muốn giáo dục học 
sinh trở thành những công dân tốt, sống có 
trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, 
hoàn thiện nhân cách thì trên cơ sở rèn 
luyện kỹ năng mềm cho học sinh – trước 
tiên, các em cũng phải được trang bị những 
kỹ năng mềm cơ bản nhất. Khi rèn luyện 
cho các em, thầy cô, người tư vấn vô hình 
trung đã trở thành “người bạn đường” giúp 
các em thêm tự tin, năng động, sáng tạo 
trong cuộc sống. Các em học sinh đứng 
vững được trên đôi chân của mình, tự hoàn 
thiện bản thân thì các em mới có thể hỗ trợ 
bạn bè, mọi người chung quanh được tốt 
hơn. Trên cơ sở này, người giáo dục – rèn 
luyện học sinh và đối tượng được rèn luyện 
đều đạt được mục đích giáo dục - học tập 
như quan điểm của UNESCO đã nêu trên. 
Kỹ năng tư duy sáng 
tạo 
Kỹ năng giải quyết vấn 
đề 
Kỹ năng làm việc nhóm 
Kỹ năng ứng phó với những 
 tình huống xấu 
Kỹ 
năng 
giao 
tiếp 
ứng 
xử 
Kỹ 
năng 
thuyết 
trình 
Kỹ 
năng 
hùng 
biện 
Sống có trách nhiệm với bản 
thân, gia đình, xã hội 
84 
Như vậy, một vài ý kiến đóng góp để 
nâng cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ 
năng mềm cho học sinh không chỉ hướng 
đến đối tượng học sinh mà còn hướng đến 
cả những người làm công tác rèn luyện. Và 
đó chính là điều trăn trở của thầy cô, người 
quản lý giáo dục, những nhà tư vấn tâm lý 
cho học sinh, những người có “tâm” với 
người, với nghề, những người vẫn còn 
vương tơ với “thân tằm” để trau chuốt cho 
đời những sợi tơ óng mượt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Huỳnh Văn Sơn, C b b k ảo bì uậ trên mạng xã hội. 
2. Hoàng Liên (2013), H ă ó ó ở, NXB trẻ, Tp.HCM 
3. JAME M. ANNER JR HAROLD C. CANNON N y u quy 
 ô o ậ , NXB Văn hóa Sài Gòn, Tp.HCM 
4. Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, C deo ư ấ â ý, trên các trang mạng Internet. 
5. Nguyễn Ngọc Quang (1 ), N k bả ề quả í o d – G o d 
 o ạo NXB Giáo dục, Hà Nội 
6. Nhà xuất bản Thanh niên, Tạp chí Giáo viên và nhà trường (1 ), “S ô minh 
 o ử sư ạ ”, NXB Thanh niên, Hà Nội 
7. Phạm Minh Hạc, (1 7), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội 
8. Phạm Minh Hạc, (1 ), Mộ s ấ ề ề quả ý o d k o o d , 
NXB Giáo dục, Hà Nội 
9. Trung tâm đào tạo ATY (2012), “S ó ” (tập 1, 2, 3), NXB trẻ, Tp.HCM 
 * Ngày nhận bài: 2/12/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 . 

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_chat_luong_cong_tac_ren_luyen_ky_nang_mem_cho_hoc_s.pdf