Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường
Tóm tắt
Đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục
đại học là nguyên tắc sống còn của các trường đại
học. Hiện nay, vấn đề chất lượng giáo dục của các
trường đại học nước ta đang là mối quan tâm lo
lắng của cả nước. Bởi lẽ trong nhiều năm qua, giáo
dục đại học nước ta đã tụt hậu so với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Trường ĐHXD Miền Trung cũng không nằm
ngoài bối cảnh đó. Trong những năm qua, nhiều
thế hệ cán bộ lãnh đạo, viên chức của Nhà trường
đều trăn trở tìm cách để giữ vững và nâng cao chất
lượng đạo tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội nhưng
kết quả đạt được chưa như mong muốn.
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 6 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÃ HỘI, YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ TRƯỜNG Dương Văn Danh Trưởng phòng Khảo Thí và Đảm bảo chất lượng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt Đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục đại học là nguyên tắc sống còn của các trường đại học. Hiện nay, vấn đề chất lượng giáo dục của các trường đại học nước ta đang là mối quan tâm lo lắng của cả nước. Bởi lẽ trong nhiều năm qua, giáo dục đại học nước ta đã tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trường ĐHXD Miền Trung cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Trong những năm qua, nhiều thế hệ cán bộ lãnh đạo, viên chức của Nhà trường đều trăn trở tìm cách để giữ vững và nâng cao chất lượng đạo tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn. Từ khóa Đảm bảo chất lượng, giáo dục, đào tạo 1. Chất lượng là gì? Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Theo định nghĩa trên, chất lượng có 5 đặc điểm, trong đó đặc điểm thứ nhất: Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. 2. Thực trạng về chất lượng đào tạo của Trường trong những năm qua Thực hiện Kế hoạch số 68/KH-ĐHXDMT ngày 10/10/2016 của Hiệu trưởng Trường ĐHXD Miền Trung về việc tổ chức khảo sát phục vụ công tác mở mã ngành đào tạo, Chi bộ KT-KH và Chi bộ CTHSSV đã tổ chức đi khảo sát các doanh nghiệp ở một số tỉnh khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Kết quả được tổng hợp như sau 2.1 Nhận xét của doanh nghiệp Đối tượng khảo sát: Sở Xây dựng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước. 84 doanh nghiệp sử dụng 398HS – SV của trường nhận xét: KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 7 Câu hỏi 1: HS-SV của trường được bố trí công việc đúng chuyên môn có đảm nhiệm được không? 1. Đảm nhiệm rất tốt: 48 (57,1%) 2. Đảm nhiệm được: 43 (51,2%) 3. Không đảm nhiệm được: 2 (2,4%) 4. Không có ý kiến: 3 (3,6%) Câu hỏi 2: Doanh nghiệp cho HS – SV học thêm về: 1. Kỹ năng nghề nghiệp: 84 2. Tin học: 22 3. Ngoại ngữ: 9 4. Pháp luật: 28 Câu hỏi 3: HS-SV do Trường đào tạo còn những mặt yếu nào cần bổ sung? 1. Về kiến thức: 55 2. Về kỹ năng: 44 Câu hỏi 4: HS-SV do Trường đào tạo tiếp cận công việc khi bắt đầu công tác tại Doanh nghiệp như thế nào? 1. Kỹ năng mềm: Tốt: 12, Khá: 27, Trung bình: 23, Không có ý kiến: 22 2. Chuyên môn:Tốt: 17, Khá: 40, Trung bình: 06, Không có ý kiến: 21 3. Đạo đức: Tốt: 49, Khá: 15, Trung bình: 00, Không có ý kiến: 20 2.2 Nhận xét của cựu HS-SV Có 129 cựu HS-SV tham gia trả lời Câu hỏi 1: Cảm nhận chung của bạn về chất lượng đào tạo của khóa học: 1. Rất hài lòng: 33 (25,6%) 2. Hài lòng: 59 (45,7%) 3. Tương đối hài lòng: 20 (15,5%) 4. Không hài lòng: 2 (1,6%) 5. Không có ý kiến: 15 (11,6%) Câu hỏi 2: Cảm nhận chung của bạn về chất lượng của môi trường sống, học tập tại trường: 1. Rất hài lòng: 41 (31,8%) 2. Hài lòng: 66 (51,2%) 3. Tương đối hài lòng: 8 (6,2%) 4. Không hài lòng: 1 (0,8%) 5. Không có ý kiến: 2 (1,6%) Câu hỏi 3: Theo bạn, có những môn học nào trong chương trình đào tạo xét thấy không cần thiết? Các môn cơ bản, cơ sở đã học ở cao đẳng khi liên thông lên đại học không cần học lại; Câu hỏi 4: Theo bạn có những môn học nào cần được bổ sung, tăng thời lượng? Tiếng anh chuyên ngành, giao tiếp; Tin học ứng dụng (các phần mềm về kiến trúc, kết cấu XD; Thực tập tay nghề; Cần tổ chức cho sinh viên đi thực tế nhiều hơn; Kỹ thuật thi công, móng; Các môn quản lý, trình tự để hoàn thiện 1 dự án công trình XD; Đồ án cần làm nghiêm túc trên cơ sở giảng viên hướng dẫn kiểm tra kỹ; Pháp luật về XD, tin học XD; Đào tạo thêm về kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống ngoài XH; Các chuyên đề chuyên môn như:dự toán, kết cấu; Cần đào tạo thêm về thực tế: chống thấm, xử lý nứt, lún; Chuyên sâu về ngành nước, áp dụng công nghệ nước phù hợp với thực tế. Câu hỏi 5: Bạn cảm thấy thiếu những kỹ năng nào khi mới đi làm? 1. Giải quyết vấn đề: 31 (24%) 2. Ngoại ngữ, tin học: 46 (35,7%) 3. Giao tiếp, thuyết trình, viết báo cáo: 33 (25,6%) 4. Làm việc nhóm: 16 (12,4%) Câu hỏi 6: Bạn có kiến nghị gì với Nhà trường về chương trình đào tạo và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội Nhà trường cần tìm hiểu tiêu chuẩn tuyển dụng của các doanh nghiệp để đào tạo sát với nhu cầu của doanh nghiệp; Chú trọng các môn chuyên ngành, đào tạo chuyên sâu kết hợp với thực tế; Giao cho SV thực hiện nhiều chuyên đề của môn học theo nhu cầu XH; Cần tổ chức các buổi ngoại khóa trao đổi giữa SV và chủ doanh nghiệp về kinh nghiệm xin việc làm, kinh nghiệm nghề nghiệp; Mở rộng đầu vào nhưng đầu ra phải chặt chẽ, đảm bảo SV ra trường phải vững về kiến thức và kỹ năng thực tế; Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 8 Cần đào tạo thêm cho SV về các Thông tư, Nghị định về nghề nghiệp để ra làm việc SV bớt bỡ ngỡ; Tăng cường thời gian thực tập tay nghề, tăng cường đồ án vẽ tay; Quản lý tốt hơn quá trình học tập của SV. Kiểm soát tốt hơn nữa chất lượng giảng dạy của giáo viên; Tăng cường công tác đào tạo kỹ năng về tin học ứng dụng, tăng thời lượng đồ án áp dụng kỹ năng tin học; Đào tạo sát với thực tế, cần cho đi thực tế nhiều.Người dạy cũng phải trải nghiệm từ thực tế; Dạy thêm 1 số tiết học về dự toán, kỹ năng vẽ acad; Mở thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Qua kết quả khảo sát doanh nghiệp và cựu HS-SV cho thấy: chất lượng đào tạo của Trường đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu của xã hội. Những đề nghị của doanh nghiệp và cựu HS-SV có điểm chung là cần cung cấp thêm cho người học những kiến thức về chuyên ngành, thực tiễn và các kỹ năng hỗ trợ cho công việc. 2.3 .Ý kiến của sinh viên về thái độ phục vụ của các đơn vị trực thuộc trường Đối tượng khảo sát: 147 sinh viên đang học tập tại trường Qua kết quả khảo sát đại diện sinh viên các khoa cho thấy: giáo viên của Trường được sinh viên đánh giá cao về ý thức trách nhiệm đối với công tác giảng dạy. Một số điểm sinh viên đánh giá chưa cao, đó là: - Phương pháp dạy của giáo viên chưa phong phú, chưa linh hoạt; - Công tác phục vụ đào tạo: Thời khóa biểu, lịch thi, thư viện, hoạt động phong trào của Đoàn-Hội, khuôn viên nhà trường Bảng 1: Ý kiến của sinh viên về thái độ phục vụ của các đơn vị trực thuộc trường TT NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN Khoa XD 102 SV Khoa CĐ 17 SV Khoa KTrúc 28 SV I VỀ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Đồng ý Không đồng ý Đồng ý Không đồng ý Đồng ý Không đồng ý I.1 Ngay từ lúc bắt đầu học, Anh/Chị được các thầy cô cung cấp thông tin về đề cương chi tiết học phần, tài liệu tham khảo và tài liệu học tập để phục vụ quá trình học 99 97% 3 3% 16 94% 1 6% 28 100% 0 0% I.2 Khoa/GV tổ chức cho SV tham quan thực tế, kiến tập gắn liền với học phần mình đang học là cần thiết 80 78% 22 22% 13 76% 4 24% 17 61% 11 39% I.3 Trong quá trình học, Khoa/Bộ môn thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề về nội dung, kiến thức trong chương trình đào tạo theo ngành đến sinh viên 66 65% 36 35% 15 88% 2 12% 12 43% 16 57% I.4 Trong quá trình học, Anh/Chị cảm thấy các học phần đều cần thiết trong chương trình đào tạo của ngành mình. 62 61% 40 39% 15 88% 2 12% 19 68% 9 32% Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 9 I.5 Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về chương trình đào tạo mà ngành mình đang theo học tại Trường 95 93% 7 7% 17 100% 0 0% 24 86% 4 14% II VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN II.1 Khi lên lớp, các GV có phương pháp truyền đạt nội dung rõ ràng, dễ hiểu, kết hợp thực tế và lý thuyết, giúp SV đạt được kiến thức môn học 81 79% 21 21% 15 88% 2 12% 22 79% 6 21% II.2 GV giảng dạy đánh giá tốt, công bằng về kết quả quá trình học tập: chuyên cần/thái độ/kiểm tra/kết thúc HP 93 91% 9 9% 17 100% 0 0% 24 86% 4 14% II.3 Khi lên lớp, GV thường xuyên tổ chức các buổi thuyết trình /thảo luận theo nhóm 73 72% 29 28% 15 88% 2 12% 18 64% 10 36% II.4 Thắc mắc của SV được GV trả lời và phúc đáp đầy đủ sau giờ học (thông qua e-mail/diễn đàn SV và gặp trực tiếp với GV) 89 87% 13 13% 17 100% 0 0% 24 86% 4 14% II.5 Khi làm các bài thi kiểm tra, hoặc giao bài tập về nhà, GV trả bài và sửa chữa bài tập đầy đủ 83 81% 19 19% 15 88% 2 12% 27 96% 1 4% III VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ SINH VIÊN III.1 Công tác tổ chức thời khóa biểu và lịch thi của Phòng Quản lý đào tạo tạo hiện nay thuận lợi cho SV 72 71% 29 29% 15 88% 2 12% 13 46% 15 54% III.2 Công tác tổ chức thi hiện nay được thực hiện nghiêm túc theo qui chế và thông báo kết quả thi kịp thời đến SV 84 82% 18 18% 16 94% 1 6% 23 82% 5 18% III.3 Khi giải quyết các thủ tục, cán bộ tại các phòng, ban và thư ký khoa hướng dẫn và giải đáp tận tình. 75 74% 27 26% 15 88% 2 12% 20 71% 8 29% III.4 Thư viện có đủ giáo trình/tài liệu tham khảo cho hầu hết các môn học để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của Anh/Chị 59 58% 43 42% 12 71% 5 29% 19 68% 9 32% Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 10 2.4 Ý kiến của sinh viên đang học tập tại trường về tình hình sinh viên bỏ học (Xem bảng 2) Đối tượng khảo sát: 271 sinh viên đang học tập tại trường Qua kết quả khảo sát cho thấy: có 03 lý do chính sinh viên nghỉ học là: - Sức học yếu, lười học và không có phương pháp học; - Thiếu hiểu biết về ngành nghề đang học - Không có động cơ học tập. Bảng 2: Ý kiến của sinh viên đang học tập tại trường về tình hình sinh viên bỏ học TT NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN Đồng ý Tỷ lệ (%) Không đồng ý Tỷ lệ (%) 1 Vì công việc cá nhân/gia đình? 185 68.27 79 29.15 2 Vì ham chơi, nghiện game? 115 42.44 144 53.13 3 Vì chương trình học quá nặng? 100 36.90 156 57.56 4 Vì không thích ngành/nghề đang học? 75 27.68 184 67.89 5 Vì cơ sở vật chất không đảm bảo? 43 15.87 218 80.44 III.5 Hồ sơ sinh viên (gồm thông tin cá nhân, kết quả học tập) của Anh/Chị có được Nhà trường cập nhật kịp thời trong suốt quá trình học tập 77 75% 25 25% 16 94% 1 6% 20 71% 8 29% IV VỀ SINH HOẠT VÀ ĐỜI SỐNG IV.1 Các hoạt động/Phong trào của Đoàn TN, Hội SV hiện nay tác động thiết thực đến kết quả học tập của Anh/Chị 56 55% 45 45% 14 82% 3 18% 19 68% 9 32% IV.2 Nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu về hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ của SV 79 77% 22 23% 16 94% 1 6% 20 71% 8 29% IV.3 Dịch vụ hoạt động y tế Nhà trường hiện nay đã phục vụ hiệu quả đến nhu cầu của SV 65 64% 36 36% 14 82% 3 18% 20 71% 8 29% IV.4 Anh/Chị có hài lòng với công tác tư vấn và trợ giúp của Nhà trường trong suốt quá trình sinh hoạt và học tập 74 73% 27 27% 15 88% 2 12% 23 82% 5 18% IV.5 Khuôn viên Nhà trường chưa thu hút SV ở lại trường để tự học và trao đổi nhóm 80 78% 21 22% 15 88% 2 12% 18 64% 10 36% Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 11 6 Các hoạt động phong trào, vui chơi, giải trí ít? 84 31.00 172 63.46 7 Vì chất lượng giảng dạy của giáo viên không tốt? 46 16.97 209 77.12 8 Vì không hiểu rõ ngành/nghề đang học? 78 28.78 179 66.05 9 Vì học phí tăng? 135 49.82 129 47.60 10 Vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn? 141 52.03 119 43.91 11 Vì nợ môn nhiều, chán nản? 154 56.83 108 39.85 12 Vì không thích môn học đang học? 101 37.27 154 56.82 13 Vì phải đi làm thêm nhiều nên mệt mỏi? 106 39.11 157 57.93 14 Vì thiếu động cơ học tập? 104 38.38 154 56.82 15 Vì chất lượng phục vụ của nhà trường không tốt? 42 15.50 213 78.60 16 Có nguyện vọng thi lại trường khác? 95 35.06 166 61.25 3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Qua số liệu khảo sát trên, có thể rút ra một yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo: - Chất lượng đầu vào thấp, nhiều sinh viên không có động cơ học tập, không có phương pháp học tập. Kết quả học tập năm học 2015- 2016 nhiều học phần điểm thi <5 điểm chiếm tỷ lệ rất cao; - Thư viện của Trường chưa có nhiều đầu sách và chưa được tổ chức theo hướng sinh viên có thể lựa chọn tài liệu muốn mượn; - Khuôn viên nhà trường còn thiếu nơi vui chơi, giải trí, nơi tự học; - Các hoạt động phong trào của Đoàn chủ yếu là bề nổi, chưa có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình học tập; - Cán bộ lớp chưa phát huy vai trò đầu tàu gương mẫu; - Việc sắp xếp lịch học, lịch thi đôi khi còn bất cập; - Đề cương chương trình của một số phần còn chưa phù hợp, ví dụ như học về ngôn ngữ lập trình Pascal là không cần thiết; - Giáo viên dạy các môn chuyên ngành tuổi đời còn trẻ, chưa tiếp cận nhiều với thực tiễn, có ít kiến thức thực tiễn; - Một số học phần sau khi thi xong mới được trả đồ án hoặc bài kiểm tra giữa kỳ nên sinh viên không được giáo viên giải thích, hướng dẫn để thi tốt hơn; - Việc làm đồ án, thực tập tốt nghiệp của sinh viên chưa được quản lý và hướng dẫn kỹ. 4. Đề xuất các giải pháp - Khoa chuyên ngành, giáo viên cố vấn cần làm tốt công tác tư tưởng, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên ngay từ lúc nhập học: cung cấp đầy đủ thông tin về chương trình học, thông tin về nghề nghiệp, thách thức và cơ hội việc làm, vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp (có thể mời các doanh nhân nói chuyện). Khoa chuyên ngành nên tổ chức hội nghị học tốt để giúp cho sinh viên mới học phương pháp học tập. Giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập cần quan tâm đến tâm tư, tình cảm và hoàn cảnh gia đình của sinh viên để có giải pháp giúp đỡ, tư vấn trong học tập, tư vấn trong đời sống sinh hoạt; định hướng tư tưởng cho sinh viên để sinh viên không dao động với sự lựa chọn ngành nghề đang học và cố găng hơn trong học tập. - Cần quán triệt quan điểm: sinh viên là khách hàng, Nhà trường cần phải cải tiến công tác phục vụ sinh viên ngày một tốt hơn như: cải tiến cách phục vụ của thư viện, thực hiện thư viên mở để sinh viên có thể tự do lựa chọn, Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 12 tìm tài liệu, đọc sơ bộ nội dung tài liệu trước khi mượn; nên tăng số đầu sách và giảm số lượng sách trên mỗi đầu sách để sinh viên có nhiều tài liệu nghiên cứu, học tập. Nếu các đầu sách số lượng ít có thể bố trí máy photo có chức năng scan để khi sinh viên cần nội dung trong tài liệu có thể nhờ photo hoặc scan và sinh viên phải trả phí dịch vụ (có thể cử cán bộ thư viện đi học tập một trường đại học có mô hình tổ chức thư viện tốt); Cải tiến thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; Có kế hoạch cải tạo khuôn viên nhà trường đẹp hơn, xây dựng các sân thể thao, tạo ra nhiều hơn nơi để sinh viên tổ chức học nhóm; - Các hoạt động phong trào của Đoàn cần đi vào chiều sâu, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập như: phối hợp với giáo viên dạy học phần Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm tổ chức các cuộc thi về kỹ năng mềm, tổ chức các nhóm học tập.Khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động trên bằng cách cộng điểm rèn luyện - Cần tổ chức nhiều hoạt động học thuật, hoạt động chuyên ngành để sinh viên tham gia sinh hoạt, học hỏi lẫn nhau; - Trong học kỳ 1 của năm học thứ nhất, giáo viên cố vấn phải theo dõi hoạt động của Ban đại diện lớp. Nếu cảm thấy chưa đáp ứng được yêu cầu về tư cách đạo đức và năng lực thì phải kiên quyết tìm và thay Ban đại diện lớp mới. Vì tư cách đạo đức và năng lực của Ban đại diện lớp ảnh hưởng rất nhiều đến nề nếp, chất lượng học tập rèn luyện của sinh viên - Rà soát đề cương chương trình, tăng thời lượng học các môn chuyên ngành, thay thế phần kiến thức không cần thiết. Các môn chuyên ngành nên tổ chức thi đề mở hoặc thi vấn đáp, coi thi cần nghiêm túc; - Khoa chuyên ngành nên thống nhất kế hoạch làm đồ án từ đầu năm học phối hợp với Phòng QLĐT lên lịch để sinh viên có đủ điều kiện làm đồ án tốt nhất; - Giảng viên cần tạo được hứng thú cho sinh viên trong giờ học, thay đổi phương pháp truyền đạt, nâng cao chất lượng bài giảng, thân thiện với sinh viên, lắng nghe ý kiến của sinh viên để công tác giảng dạy, phục vụ ngày một tốt hơn. - Cần phải sắp xếp thời gian và tạo điều kiện để giáo viên dạy các môn chuyên ngành đi tham quan, học hỏi thực tế. Khi về phải tổ chức hội thảo trong bộ môn để trao đổi kiến thức thu thập được từ thực tế; - Phải tổ chức, quản lý thật tốt đợt thực tập tốt nghiệp, ví dụ như: + Giảng viên giao nhiệm vụ cụ thể cho sinh viên trước khi đi thực tập; + Kết thúc đợt thực tập, khoa tổ chức vấn đáp về kiến thức sinh viên tiếp thu được (thông báo trước cho sinh viên trước khi đi thực tập). 5. Kết luận Nâng cao chất lượng đào tạo là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp nhưng nhất định phải được làm quyết liệt nếu muốn nhà trường tồn tại và phát triển. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu có sự thống nhất và chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo nhà trường, sự nhất trí, đồng lòng của toàn thể cán bộ, viên chức nhà trường./.
File đính kèm:
- nang_cao_chat_luong_dao_tao_dap_ung_yeu_cau_xa_hoi_yeu_to_qu.pdf