Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường

Tóm tắt

Đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục

đại học là nguyên tắc sống còn của các trường đại

học. Hiện nay, vấn đề chất lượng giáo dục của các

trường đại học nước ta đang là mối quan tâm lo

lắng của cả nước. Bởi lẽ trong nhiều năm qua, giáo

dục đại học nước ta đã tụt hậu so với các nước trong

khu vực và trên thế giới.

Trường ĐHXD Miền Trung cũng không nằm

ngoài bối cảnh đó. Trong những năm qua, nhiều

thế hệ cán bộ lãnh đạo, viên chức của Nhà trường

đều trăn trở tìm cách để giữ vững và nâng cao chất

lượng đạo tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội nhưng

kết quả đạt được chưa như mong muốn.

pdf 7 trang yennguyen 4200
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường

Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
Số 1/2017 No. 1/2017 
6 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÃ 
HỘI, YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 
NHÀ TRƯỜNG 
Dương Văn Danh 
Trưởng phòng Khảo Thí và Đảm bảo chất lượng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 
Tóm tắt 
Đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục 
đại học là nguyên tắc sống còn của các trường đại 
học. Hiện nay, vấn đề chất lượng giáo dục của các 
trường đại học nước ta đang là mối quan tâm lo 
lắng của cả nước. Bởi lẽ trong nhiều năm qua, giáo 
dục đại học nước ta đã tụt hậu so với các nước trong 
khu vực và trên thế giới. 
Trường ĐHXD Miền Trung cũng không nằm 
ngoài bối cảnh đó. Trong những năm qua, nhiều 
thế hệ cán bộ lãnh đạo, viên chức của Nhà trường 
đều trăn trở tìm cách để giữ vững và nâng cao chất 
lượng đạo tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội nhưng 
kết quả đạt được chưa như mong muốn. 
Từ khóa 
Đảm bảo chất lượng, giáo dục, đào tạo 
1. Chất lượng là gì? 
 Chất lượng là một khái niệm quá quen 
thuộc với loài người ngay từ những thời cổ đại, 
tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây 
nhiều tranh cãi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn 
hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa 
ra định nghĩa sau: 
 “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc 
tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình 
để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các 
bên có liên quan”. 
Theo định nghĩa trên, chất lượng có 5 
đặc điểm, trong đó đặc điểm thứ nhất: Chất 
lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu 
một sản phầm vì lý do nào đó mà không được 
nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất 
lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế 
tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là 
một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà 
chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh 
doanh của mình. 
2. Thực trạng về chất lượng đào tạo của 
Trường trong những năm qua 
Thực hiện Kế hoạch số 68/KH-ĐHXDMT ngày 
10/10/2016 của Hiệu trưởng Trường ĐHXD Miền 
Trung về việc tổ chức khảo sát phục vụ công tác 
mở mã ngành đào tạo, Chi bộ KT-KH và Chi bộ 
CTHSSV đã tổ chức đi khảo sát các doanh nghiệp 
ở một số tỉnh khu vực Nam Trung bộ và Tây 
Nguyên. Kết quả được tổng hợp như sau 
2.1 Nhận xét của doanh nghiệp 
Đối tượng khảo sát: Sở Xây dựng, các 
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, 
thi công, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế các 
công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi, cấp 
thoát nước. 84 doanh nghiệp sử dụng 398HS – 
SV của trường nhận xét: 
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
Số 1/2017 No. 1/2017 
7 
Câu hỏi 1: HS-SV của trường được bố trí công 
việc đúng chuyên môn có đảm nhiệm được 
không? 
1. Đảm nhiệm rất tốt: 48 (57,1%) 
2. Đảm nhiệm được: 43 (51,2%) 
3. Không đảm nhiệm được: 2 (2,4%) 
4. Không có ý kiến: 3 (3,6%) 
Câu hỏi 2: Doanh nghiệp cho HS – SV học 
thêm về: 
1. Kỹ năng nghề nghiệp: 84 
2. Tin học: 22 
3. Ngoại ngữ: 9 
4. Pháp luật: 28 
Câu hỏi 3: HS-SV do Trường đào tạo còn 
những mặt yếu nào cần bổ sung? 
1. Về kiến thức: 55 
2. Về kỹ năng: 44 
Câu hỏi 4: HS-SV do Trường đào tạo tiếp cận 
công việc khi bắt đầu công tác tại Doanh 
nghiệp như thế nào? 
1. Kỹ năng mềm: Tốt: 12, Khá: 27, 
Trung bình: 23, Không có ý kiến: 22 
2. Chuyên môn:Tốt: 17, Khá: 40, Trung 
bình: 06, Không có ý kiến: 21 
3. Đạo đức: Tốt: 49, Khá: 15, Trung 
bình: 00, Không có ý kiến: 20 
2.2 Nhận xét của cựu HS-SV 
Có 129 cựu HS-SV tham gia trả lời 
Câu hỏi 1: Cảm nhận chung của bạn về chất 
lượng đào tạo của khóa học: 
1. Rất hài lòng: 33 (25,6%) 
2. Hài lòng: 59 (45,7%) 
3. Tương đối hài lòng: 20 (15,5%) 
4. Không hài lòng: 2 (1,6%) 
5. Không có ý kiến: 15 (11,6%) 
Câu hỏi 2: Cảm nhận chung của bạn về chất 
lượng của môi trường sống, học tập tại trường: 
1. Rất hài lòng: 41 (31,8%) 
2. Hài lòng: 66 (51,2%) 
3. Tương đối hài lòng: 8 (6,2%) 
4. Không hài lòng: 1 (0,8%) 
5. Không có ý kiến: 2 (1,6%) 
Câu hỏi 3: Theo bạn, có những môn học nào 
trong chương trình đào tạo xét thấy không cần 
thiết? 
Các môn cơ bản, cơ sở đã học ở cao đẳng khi liên 
thông lên đại học không cần học lại; 
Câu hỏi 4: Theo bạn có những môn học nào 
cần được bổ sung, tăng thời lượng? 
 Tiếng anh chuyên ngành, giao tiếp; 
 Tin học ứng dụng (các phần mềm về 
kiến trúc, kết cấu XD; 
 Thực tập tay nghề; 
 Cần tổ chức cho sinh viên đi thực tế 
nhiều hơn; 
 Kỹ thuật thi công, móng; 
 Các môn quản lý, trình tự để hoàn 
thiện 1 dự án công trình XD; 
 Đồ án cần làm nghiêm túc trên cơ sở 
giảng viên hướng dẫn kiểm tra kỹ; 
 Pháp luật về XD, tin học XD; 
 Đào tạo thêm về kỹ năng giao tiếp, xử 
lý tình huống ngoài XH; 
 Các chuyên đề chuyên môn như:dự 
toán, kết cấu; 
 Cần đào tạo thêm về thực tế: chống 
thấm, xử lý nứt, lún; 
 Chuyên sâu về ngành nước, áp dụng 
công nghệ nước phù hợp với thực tế. 
Câu hỏi 5: Bạn cảm thấy thiếu những kỹ năng 
nào khi mới đi làm? 
1. Giải quyết vấn đề: 31 (24%) 
2. Ngoại ngữ, tin học: 46 (35,7%) 
3. Giao tiếp, thuyết trình, viết báo cáo: 33 
(25,6%) 
4. Làm việc nhóm: 16 (12,4%) 
Câu hỏi 6: Bạn có kiến nghị gì với Nhà trường 
về chương trình đào tạo và giải pháp nâng cao 
chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội 
 Nhà trường cần tìm hiểu tiêu chuẩn 
tuyển dụng của các doanh nghiệp để 
đào tạo sát với nhu cầu của doanh 
nghiệp; 
 Chú trọng các môn chuyên ngành, đào 
tạo chuyên sâu kết hợp với thực tế; 
 Giao cho SV thực hiện nhiều chuyên đề 
của môn học theo nhu cầu XH; 
 Cần tổ chức các buổi ngoại khóa trao 
đổi giữa SV và chủ doanh nghiệp về 
kinh nghiệm xin việc làm, kinh nghiệm 
nghề nghiệp; 
 Mở rộng đầu vào nhưng đầu ra phải 
chặt chẽ, đảm bảo SV ra trường phải 
vững về kiến thức và kỹ năng thực tế; 
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
Số 1/2017 No. 1/2017 
8 
 Cần đào tạo thêm cho SV về các Thông 
tư, Nghị định về nghề nghiệp để ra làm 
việc SV bớt bỡ ngỡ; 
 Tăng cường thời gian thực tập tay 
nghề, tăng cường đồ án vẽ tay; 
 Quản lý tốt hơn quá trình học tập của 
SV. Kiểm soát tốt hơn nữa chất lượng 
giảng dạy của giáo viên; 
 Tăng cường công tác đào tạo kỹ năng 
về tin học ứng dụng, tăng thời lượng 
đồ án áp dụng kỹ năng tin học; 
 Đào tạo sát với thực tế, cần cho đi thực 
tế nhiều.Người dạy cũng phải trải 
nghiệm từ thực tế; 
 Dạy thêm 1 số tiết học về dự toán, kỹ 
năng vẽ acad; 
 Mở thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ 
Qua kết quả khảo sát doanh nghiệp và cựu 
HS-SV cho thấy: chất lượng đào tạo của Trường 
đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu của xã hội. 
Những đề nghị của doanh nghiệp và cựu HS-SV 
có điểm chung là cần cung cấp thêm cho người 
học những kiến thức về chuyên ngành, thực tiễn 
và các kỹ năng hỗ trợ cho công việc. 
2.3 .Ý kiến của sinh viên về thái độ phục vụ của các đơn vị trực thuộc trường 
Đối tượng khảo sát: 147 sinh viên đang học tập tại trường 
Qua kết quả khảo sát đại diện sinh viên các khoa cho thấy: giáo viên của Trường được 
sinh viên đánh giá cao về ý thức trách nhiệm đối với công tác giảng dạy. Một số điểm sinh viên 
đánh giá chưa cao, đó là: 
- Phương pháp dạy của giáo viên chưa phong phú, chưa linh hoạt; 
- Công tác phục vụ đào tạo: Thời khóa biểu, lịch thi, thư viện, hoạt động phong trào của 
Đoàn-Hội, khuôn viên nhà trường 
Bảng 1: Ý kiến của sinh viên về thái độ phục vụ của các đơn vị trực thuộc trường 
TT NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN 
Khoa XD 
102 SV 
Khoa CĐ 
17 SV 
Khoa KTrúc 
28 SV 
I VỀ NỘI DUNG CHƯƠNG 
TRÌNH ĐÀO TẠO 
Đồng 
ý 
Không 
đồng ý 
Đồng 
ý 
Không 
đồng ý 
Đồng 
ý 
Không 
đồng ý 
I.1 
Ngay từ lúc bắt đầu học, 
Anh/Chị được các thầy cô cung 
cấp thông tin về đề cương chi 
tiết học phần, tài liệu tham khảo 
và tài liệu học tập để phục vụ 
quá trình học 
99 
97% 
3 
3% 
16 
94% 
1 
6% 
28 
100% 
0 
0% 
I.2 
Khoa/GV tổ chức cho SV tham 
quan thực tế, kiến tập gắn liền 
với học phần mình đang học là 
cần thiết 
80 
78% 
22 
22% 
13 
76% 
4 
24% 
17 
61% 
11 
39% 
I.3 
Trong quá trình học, Khoa/Bộ 
môn thường xuyên tổ chức sinh 
hoạt chuyên đề về nội dung, kiến 
thức trong chương trình đào tạo 
theo ngành đến sinh viên 
66 
65% 
36 
35% 
15 
88% 
2 
12% 
12 
43% 
16 
57% 
I.4 
Trong quá trình học, Anh/Chị cảm 
thấy các học phần đều cần thiết 
trong chương trình đào tạo của 
ngành mình. 
62 
61% 
40 
39% 
15 
88% 
2 
12% 
19 
68% 
9 
32% 
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
Số 1/2017 No. 1/2017 
9 
I.5 
Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về 
chương trình đào tạo mà ngành 
mình đang theo học tại Trường 
95 
93% 
7 
7% 
17 
100% 
0 
0% 
24 
86% 
4 
14% 
II 
VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY 
CỦA GIẢNG VIÊN 
II.1 
Khi lên lớp, các GV có phương 
pháp truyền đạt nội dung rõ 
ràng, dễ hiểu, kết hợp thực tế và 
lý thuyết, giúp SV đạt được kiến 
thức môn học 
81 
79% 
21 
21% 
15 
88% 
2 
12% 
22 
79% 
6 
21% 
II.2 
GV giảng dạy đánh giá tốt, công 
bằng về kết quả quá trình học tập: 
chuyên cần/thái độ/kiểm tra/kết 
thúc HP 
93 
91% 
9 
9% 
17 
100% 
0 
0% 
24 
86% 
4 
14% 
II.3 
Khi lên lớp, GV thường xuyên tổ 
chức các buổi thuyết trình /thảo 
luận theo nhóm 
73 
72% 
29 
28% 
15 
88% 
2 
12% 
18 
64% 
10 
36% 
II.4 
Thắc mắc của SV được GV trả lời 
và phúc đáp đầy đủ sau giờ học 
(thông qua e-mail/diễn đàn SV và 
gặp trực tiếp với GV) 
89 
87% 
13 
13% 
17 
100% 
0 
0% 
24 
86% 
4 
14% 
II.5 
Khi làm các bài thi kiểm tra, 
hoặc giao bài tập về nhà, GV trả 
bài và sửa chữa bài tập đầy đủ 
83 
81% 
19 
19% 
15 
88% 
2 
12% 
27 
96% 
1 
4% 
III 
VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN 
LÝ VÀ PHỤC VỤ SINH VIÊN 
III.1 
Công tác tổ chức thời khóa biểu 
và lịch thi của Phòng Quản lý 
đào tạo tạo hiện nay thuận lợi 
cho SV 
72 
71% 
29 
29% 
15 
88% 
2 
12% 
13 
46% 
15 
54% 
III.2 
Công tác tổ chức thi hiện nay 
được thực hiện nghiêm túc theo 
qui chế và thông báo kết quả thi 
kịp thời đến SV 
84 
82% 
18 
18% 
16 
94% 
1 
6% 
23 
82% 
5 
18% 
III.3 
Khi giải quyết các thủ tục, cán bộ 
tại các phòng, ban và thư ký khoa 
hướng dẫn và giải đáp tận tình. 
75 
74% 
27 
26% 
15 
88% 
2 
12% 
20 
71% 
8 
29% 
III.4 
Thư viện có đủ giáo trình/tài liệu 
tham khảo cho hầu hết các môn 
học để đáp ứng nhu cầu học tập 
và nghiên cứu của Anh/Chị 
59 
58% 
43 
42% 
12 
71% 
5 
29% 
19 
68% 
9 
32% 
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
Số 1/2017 No. 1/2017 
10 
2.4 Ý kiến của sinh viên đang học tập tại trường về tình hình sinh viên bỏ học 
(Xem bảng 2) 
Đối tượng khảo sát: 271 sinh viên đang học tập tại trường 
Qua kết quả khảo sát cho thấy: có 03 lý do chính sinh viên nghỉ học là: 
- Sức học yếu, lười học và không có phương pháp học; 
- Thiếu hiểu biết về ngành nghề đang học 
- Không có động cơ học tập. 
Bảng 2: Ý kiến của sinh viên đang học tập tại trường về tình hình sinh viên bỏ học 
TT NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN 
Đồng 
ý 
Tỷ lệ 
(%) 
Không 
đồng ý 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Vì công việc cá nhân/gia đình? 185 68.27 79 29.15 
2 Vì ham chơi, nghiện game? 115 42.44 144 53.13 
3 Vì chương trình học quá nặng? 100 36.90 156 57.56 
4 Vì không thích ngành/nghề đang học? 75 27.68 184 67.89 
5 Vì cơ sở vật chất không đảm bảo? 43 15.87 218 80.44 
III.5 
Hồ sơ sinh viên (gồm thông tin 
cá nhân, kết quả học tập) của 
Anh/Chị có được Nhà trường cập 
nhật kịp thời trong suốt quá 
trình học tập 
77 
75% 
25 
25% 
16 
94% 
1 
6% 
20 
71% 
8 
29% 
IV VỀ SINH HOẠT VÀ ĐỜI SỐNG 
IV.1 
Các hoạt động/Phong trào của 
Đoàn TN, Hội SV hiện nay tác 
động thiết thực đến kết quả học 
tập của Anh/Chị 
56 
55% 
45 
45% 
14 
82% 
3 
18% 
19 
68% 
9 
32% 
IV.2 
Nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu 
về hoạt động thể dục, thể thao, 
văn hoá, văn nghệ của SV 
79 
77% 
22 
23% 
16 
94% 
1 
6% 
20 
71% 
8 
29% 
IV.3 
Dịch vụ hoạt động y tế Nhà 
trường hiện nay đã phục vụ hiệu 
quả đến nhu cầu của SV 
65 
64% 
36 
36% 
14 
82% 
3 
18% 
20 
71% 
8 
29% 
IV.4 
Anh/Chị có hài lòng với công tác 
tư vấn và trợ giúp của Nhà 
trường trong suốt quá trình sinh 
hoạt và học tập 
74 
73% 
27 
27% 
15 
88% 
2 
12% 
23 
82% 
5 
18% 
IV.5 
Khuôn viên Nhà trường chưa 
thu hút SV ở lại trường để tự học 
và trao đổi nhóm 
80 
78% 
21 
22% 
15 
88% 
2 
12% 
18 
64% 
10 
36% 
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
Số 1/2017 No. 1/2017 
11 
6 Các hoạt động phong trào, vui chơi, giải trí ít? 84 31.00 172 63.46 
7 Vì chất lượng giảng dạy của giáo viên không tốt? 
46 16.97 209 77.12 
8 Vì không hiểu rõ ngành/nghề đang học? 78 28.78 179 66.05 
9 Vì học phí tăng? 135 49.82 129 47.60 
10 Vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn? 141 52.03 119 43.91 
11 Vì nợ môn nhiều, chán nản? 154 56.83 108 39.85 
12 Vì không thích môn học đang học? 101 37.27 154 56.82
13 Vì phải đi làm thêm nhiều nên mệt mỏi? 106 39.11 157 57.93 
14 Vì thiếu động cơ học tập? 104 38.38 154 56.82 
15 Vì chất lượng phục vụ của nhà trường không tốt? 42 15.50 213 78.60 
16 Có nguyện vọng thi lại trường khác? 95 35.06 166 61.25 
3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất 
lượng đào tạo 
Qua số liệu khảo sát trên, có thể rút ra 
một yếu tố chủ quan và khách quan ảnh 
hưởng đến chất lượng đào tạo: 
- Chất lượng đầu vào thấp, nhiều sinh viên 
không có động cơ học tập, không có phương 
pháp học tập. Kết quả học tập năm học 2015-
2016 nhiều học phần điểm thi <5 điểm chiếm 
tỷ lệ rất cao; 
- Thư viện của Trường chưa có nhiều đầu sách 
và chưa được tổ chức theo hướng sinh viên có 
thể lựa chọn tài liệu muốn mượn; 
- Khuôn viên nhà trường còn thiếu nơi vui 
chơi, giải trí, nơi tự học; 
- Các hoạt động phong trào của Đoàn chủ yếu 
là bề nổi, chưa có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ 
cho sinh viên trong quá trình học tập; 
- Cán bộ lớp chưa phát huy vai trò đầu tàu 
gương mẫu; 
- Việc sắp xếp lịch học, lịch thi đôi khi còn bất 
cập; 
- Đề cương chương trình của một số phần còn 
chưa phù hợp, ví dụ như học về ngôn ngữ lập 
trình Pascal là không cần thiết; 
- Giáo viên dạy các môn chuyên ngành tuổi 
đời còn trẻ, chưa tiếp cận nhiều với thực tiễn, 
có ít kiến thức thực tiễn; 
- Một số học phần sau khi thi xong mới được 
trả đồ án hoặc bài kiểm tra giữa kỳ nên sinh 
viên không được giáo viên giải thích, hướng 
dẫn để thi tốt hơn; 
- Việc làm đồ án, thực tập tốt nghiệp của sinh 
viên chưa được quản lý và hướng dẫn kỹ. 
4. Đề xuất các giải pháp 
- Khoa chuyên ngành, giáo viên cố vấn cần 
làm tốt công tác tư tưởng, định hướng nghề 
nghiệp cho sinh viên ngay từ lúc nhập học: 
cung cấp đầy đủ thông tin về chương trình 
học, thông tin về nghề nghiệp, thách thức và 
cơ hội việc làm, vị trí việc làm sau khi tốt 
nghiệp (có thể mời các doanh nhân nói 
chuyện). Khoa chuyên ngành nên tổ chức hội 
nghị học tốt để giúp cho sinh viên mới học 
phương pháp học tập. Giáo viên chủ nhiệm, 
cố vấn học tập cần quan tâm đến tâm tư, tình 
cảm và hoàn cảnh gia đình của sinh viên để 
có giải pháp giúp đỡ, tư vấn trong học tập, tư 
vấn trong đời sống sinh hoạt; định hướng tư 
tưởng cho sinh viên để sinh viên không dao 
động với sự lựa chọn ngành nghề đang học và 
cố găng hơn trong học tập. 
- Cần quán triệt quan điểm: sinh viên là khách 
hàng, Nhà trường cần phải cải tiến công tác 
phục vụ sinh viên ngày một tốt hơn như: cải 
tiến cách phục vụ của thư viện, thực hiện thư 
viên mở để sinh viên có thể tự do lựa chọn, 
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
Số 1/2017 No. 1/2017 
12 
tìm tài liệu, đọc sơ bộ nội dung tài liệu trước 
khi mượn; nên tăng số đầu sách và giảm số 
lượng sách trên mỗi đầu sách để sinh viên có 
nhiều tài liệu nghiên cứu, học tập. Nếu các 
đầu sách số lượng ít có thể bố trí máy photo 
có chức năng scan để khi sinh viên cần nội 
dung trong tài liệu có thể nhờ photo hoặc 
scan và sinh viên phải trả phí dịch vụ (có thể 
cử cán bộ thư viện đi học tập một trường đại 
học có mô hình tổ chức thư viện tốt); Cải tiến 
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; Có 
kế hoạch cải tạo khuôn viên nhà trường đẹp 
hơn, xây dựng các sân thể thao, tạo ra nhiều 
hơn nơi để sinh viên tổ chức học nhóm; 
- Các hoạt động phong trào của Đoàn cần đi 
vào chiều sâu, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ 
sinh viên trong quá trình học tập như: phối hợp 
với giáo viên dạy học phần Kỹ năng giao tiếp 
và làm việc nhóm tổ chức các cuộc thi về kỹ 
năng mềm, tổ chức các nhóm học 
tập.Khuyến khích sinh viên tham gia các 
hoạt động trên bằng cách cộng điểm rèn 
luyện 
- Cần tổ chức nhiều hoạt động học thuật, 
hoạt động chuyên ngành để sinh viên tham 
gia sinh hoạt, học hỏi lẫn nhau; 
- Trong học kỳ 1 của năm học thứ nhất, giáo 
viên cố vấn phải theo dõi hoạt động của Ban 
đại diện lớp. Nếu cảm thấy chưa đáp ứng được 
yêu cầu về tư cách đạo đức và năng lực thì 
phải kiên quyết tìm và thay Ban đại diện lớp 
mới. Vì tư cách đạo đức và năng lực của Ban 
đại diện lớp ảnh hưởng rất nhiều đến nề nếp, 
chất lượng học tập rèn luyện của sinh viên 
- Rà soát đề cương chương trình, tăng thời 
lượng học các môn chuyên ngành, thay thế 
phần kiến thức không cần thiết. Các môn 
chuyên ngành nên tổ chức thi đề mở hoặc thi 
vấn đáp, coi thi cần nghiêm túc; 
- Khoa chuyên ngành nên thống nhất kế 
hoạch làm đồ án từ đầu năm học phối hợp 
với Phòng QLĐT lên lịch để sinh viên có đủ 
điều kiện làm đồ án tốt nhất; 
- Giảng viên cần tạo được hứng thú cho sinh 
viên trong giờ học, thay đổi phương pháp 
truyền đạt, nâng cao chất lượng bài giảng, 
thân thiện với sinh viên, lắng nghe ý kiến của 
sinh viên để công tác giảng dạy, phục vụ 
ngày một tốt hơn. 
- Cần phải sắp xếp thời gian và tạo điều kiện 
để giáo viên dạy các môn chuyên ngành đi 
tham quan, học hỏi thực tế. Khi về phải tổ 
chức hội thảo trong bộ môn để trao đổi kiến 
thức thu thập được từ thực tế; 
- Phải tổ chức, quản lý thật tốt đợt thực tập 
tốt nghiệp, ví dụ như: 
+ Giảng viên giao nhiệm vụ cụ thể 
cho sinh viên trước khi đi thực tập; 
+ Kết thúc đợt thực tập, khoa tổ chức 
vấn đáp về kiến thức sinh viên tiếp thu được 
(thông báo trước cho sinh viên trước khi đi 
thực tập). 
5. Kết luận 
Nâng cao chất lượng đào tạo là một 
công việc hết sức khó khăn, phức tạp nhưng 
nhất định phải được làm quyết liệt nếu muốn 
nhà trường tồn tại và phát triển. Điều này chỉ 
có thể thực hiện được nếu có sự thống nhất 
và chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo nhà 
trường, sự nhất trí, đồng lòng của toàn thể 
cán bộ, viên chức nhà trường./. 

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_chat_luong_dao_tao_dap_ung_yeu_cau_xa_hoi_yeu_to_qu.pdf