Thực trạng hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên tại một số trường Mầm non ở Hà Nội

Abstract: On the basis of studying the current status of writing experience initiatives of preschool

teachers in some preschools in Hanoi city on related issues, that is: teachers' perceptions of writing

experience initiatives, organization process and causes affecting the results of teachers' experience

initiatives. Since then, we have proposed a number of measures to improve the effectiveness of

this activity.

pdf 5 trang yennguyen 3340
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên tại một số trường Mầm non ở Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên tại một số trường Mầm non ở Hà Nội

Thực trạng hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên tại một số trường Mầm non ở Hà Nội
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 30-33; 45 
 30 
Email: phuongdang61@gmail.com 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
CỦA GIÁO VIÊN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON Ở HÀ NỘI 
Đặng Hồng Phương - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Ngày nhận bài: 20/09/2018; ngày sửa chữa: 15/10/2018; ngày duyệt đăng: 29/10/2018. 
Abstract: On the basis of studying the current status of writing experience initiatives of preschool 
teachers in some preschools in Hanoi city on related issues, that is: teachers' perceptions of writing 
experience initiatives, organization process and causes affecting the results of teachers' experience 
initiatives. Since then, we have proposed a number of measures to improve the effectiveness of 
this activity. 
Keywords: Experience initiative, measure, preschool, children education. 
1. Mở đầu 
Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) trong giáo dục mầm 
non là những tri thức, kĩ năng (KN) mà người viết tích 
lũy được trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng 
những biện pháp mới đã khắc phục được những khó 
khăn, hạn chế của những biện pháp thông thường, góp 
phần nâng cao hiệu quả giáo dục mầm non. Như vậy, quá 
trình thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non ở các 
trường mầm non của giáo viên (GV) không đơn thuần là 
chăm sóc và giáo dục trẻ, mà còn phải tổ chức cho GV 
viết SKKN nhằm hoàn thiện quá trình này. Hoạt động 
viết SKKN của GV là một trong những hoạt động quan 
trọng ở trường mầm non. Tuy nhiên, những năm gần đây, 
số lượng GV tham gia viết SKKN giảm sút về số lượng 
và chất lượng. Có thể có nhiều nguyên nhân khách quan 
và chủ quan dẫn đến hiện tượng trên, do đó cần có những 
biện pháp khắc phục kịp thời. 
Bài viết nghiên cứu về thực trạng hoạt động viết 
SKKN của GV tại một số trường mầm non ở Hà Nội. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Thực trạng hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm 
của giáo viên các trường mầm non ở Hà Nội 
Bằng phương pháp điều tra viết kết hợp với phỏng 
vấn 20 cán bộ quản lí (CBQL) và 200 GV của một số 
trường mầm non ở Hà Nội, chúng tôi thu được kết quả 
như sau (xem bảng 1): 
Bảng 1 cho thấy, toàn bộ CBQL và 60% ý kiến GV 
được hỏi đều cho rằng, việc tổ chức viết SKKN trong 
giáo dục mầm non là việc làm chiếm vị trí quan trọng 
trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà 
trường. Từ việc nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động 
này, sẽ giúp CBQL tích cực, chủ động tổ chức cho GV 
viết SKKN, giúp họ cải tiến phương pháp giáo dục và 
chăm sóc trẻ em. CBQL cần tạo nhiều cơ hội và điều kiện 
rèn luyện, bồi dưỡng viết SKKN cho GV. Tuy nhiên, vẫn 
có 15% ý kiến GV cho rằng hoạt động viết SKKN chưa 
thực sự cần thiết.
Bảng 2. Đánh giá tác dụng của hoạt động viết SKKN 
Tác dụng 
Ý kiến của 20 CBQL (%) Ý kiến của 200 GV (%) 
Nhiều Vừa phải Ít Nhiều Vừa phải Ít 
Rèn luyện KN NCKH, trình độ chuyên 
môn được nâng cao 
90 10 0 69 29 2 
Khắc phục được các hạn chế, nâng cao 
hiệu quả giáo dục 
85 15 0 57 41 2 
Bảng 1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động viết SKKN của CBQL và GV 
Mức độ 
Đối tượng 
Quan trọng Có cũng được, không có cũng được Không quan trọng 
SL % SL % SL % 
CBQL 20 100 0 0 0 0 
GV 120 60 50 25 30 15 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 30-33; 45 
 31 
Tài liệu tham khảo, học tập cho các cơ 
sở giáo dục mầm non 
85 15 0 67 31 2 
Phát triển óc tư duy khoa học 80 20 0 70 29 1 
Rèn luyện các phẩm chất của nhà 
nghiên cứu 
65 35 0 39 52 9 
Nâng cao trình độ hiểu biết 60 40 0 64 34 2 
Cung cấp thông tin về lí luận và thực 
tiễn trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ 
50 50 0 42 45 13 
Góp phần hoàn thiện nhân cách cho GV 50 45 5 28 61 11 
Bảng 2 cho thấy, tất cả những tác dụng của hoạt động 
viết SKKN đều được CBQL và GV tán thành. Trong đó, 
những tác dụng được đánh giá cao là: Rèn luyện KN 
nghiên cứu khoa học (NCKH), trình độ chuyên môn được 
nâng cao; Khắc phục được các hạn chế, nâng cao hiệu 
quả giáo dục; SKKN là tài liệu tham khảo, học tập cho 
các cơ sở giáo dục mầm non, Ngoài ra, còn có một số ý 
kiến bổ sung như: GV ý thức hơn về vai trò và ý nghĩa 
của SKKN, phát triển KN mềm cho GV 
Bảng 3 cho thấy, về vấn đề tổ chức hướng dẫn viết 
SKKN cho GV, đa số ý kiến CBQL và GV đều cho rằng: 
tiến hành viết SKKN là đúng thời điểm. Về chuyên gia 
hướng dẫn có 95% ý kiến CBQL và 85% ý kiến GV đánh 
giá sự nhiệt tình và có kinh nghiệm của các chuyên gia. Về 
Bảng 3. Tổ chức hướng dẫn viết SKKN cho GV 
Các thông số 
CBQL đánh giá (n=20) GV đánh giá (n= 200) 
SL % SL % 
Thời gian 
Sớm 12 60 160 80 
Đúng thời điểm 6 30 30 15 
Chậm 2 10 10 5 
Chuyên gia 
hướng dẫn 
Nhiệt tình, có kinh nghiệm 19 95 170 85 
Chưa nhiệt tình 1 5 20 10 
Chưa có kĩ năng 0 0 10 5 
Cách thức 
hướng dẫn 
Thống nhất 16 80 130 65 
Chưa thống nhất 4 20 70 35 
Việc làm 
Bổ ích 20 100 160 80 
Vô ích 0 0 5 2,5 
Chưa có kết quả 0 0 35 17,5 
Bảng 4. Các hình thức bồi dưỡng KN viết SKKN 
Ý kiến CBQL (%) GV (%) 
Các hình thức bồi dưỡng 
Thường 
xuyên 
Không 
thường 
xuyên 
Không 
bao giờ 
Thường 
xuyên 
Không 
thường 
xuyên 
Không 
bao giờ 
Thông qua bài giảng chuyên đề bồi dưỡng 
chuyên môn 
70 30 0 60 40 0 
Viết báo cáo kinh nghiệm sau khi hướng dẫn 
thực tập sư phạm, tham quan 
70 30 0 65 25 10 
Thực hiện các bài tập nghiên cứu 35 65 0 30 30 40 
Thảo luận các vấn đề chuyên môn theo nhóm 25 75 0 20 50 30 
Hoạt động ngoại khóa 5 80 15 20 60 20 
Tóm tắt tác phẩm khoa học giáo dục 0 90 10 20 50 30 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 30-33; 45 
 32 
cách thức hướng dẫn của chuyên gia: có 16 ý kiến CBQL 
(80%) và 130 ý kiến GV (65%) đồng ý về cách thức hướng 
dẫn của chuyên gia đã thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội 
dung, phương pháp, các giai đoạn tiến hành nghiên cứu 
khi tổ chức bồi dưỡng KN viết SKKN cho GV. 
Bảng 4 cho thấy, hình thức bồi dưỡng thông qua bài 
giảng chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn và viết báo cáo 
kinh nghiệm sau khi hướng dẫn thực tập sư phạm, tham 
quan chiếm 70% ý kiến CBQL và 60% - 65% ý kiến GV 
đều đánh giá ở mức thường xuyên. Trong khi đó, hoạt 
động ngoại khóa và tóm tắt tác phẩm khoa học giáo dục 
chiếm trên 80% ý kiến CBQL và 60% - 50% ý kiến GV 
là không thường xuyên bồi dưỡng năng lực viết SKKN 
thông qua hình thức này. 
Một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến kết 
quả viết SKKN của GV là bản thân GV phải say mê, 
hứng thú, điều này được thể hiện ở bảng 5: 
Bảng 5 cho thấy, 40% ý kiến GV cho rằng viết 
SKKN để được thử sức mình và 80% ý kiến GV không 
hứng thú với SKKN vì chưa có kĩ năng nghiên cứu. 
Bảng 6 cho thấy, GV sử dụng thành thạo các kĩ năng 
số: 5 chiếm (40%), 2 và 6 chỉ chiếm trên 20%, còn lại là 
chưa thành thạo. Điều này có liên quan đến việc rèn 
luyện kĩ năng viết SKKN của GV được thể hiện ở bảng 
7: chỉ có 17% GV tự rèn luyện kĩ năng viết SKKN 
thường xuyên, 14% không dành thời gian rèn luyện viết 
SKKN, còn lại 69% rèn luyện khi CBQL yêu cầu. Đây 
là tình trạng cần phải xem xét nghiêm túc vấn đề tự rèn 
luyện kĩ năng viết SKKN của GV. 
Bảng 8 cho thấy, các đề tài SKKN của GV của một 
số trường mầm non ở Hà Nội trong vòng 2 năm trở lại 
đây được phân bố tương đối đều theo các hoạt động của 
trẻ ở trường mầm non, nhưng số lượng SKKN lại giảm 
đi. Qua trao đổi về kết quả đánh giá của Hội đồng khoa 
học về các SKKN của GV thường tập trung chủ yếu ở 
mức độ đạt yêu cầu. 
Bảng 9 cho thấy, những nguyên nhân ảnh hưởng tới 
hiệu quả viết SKKN của GV, trong đó có 2 nguyên nhân 
mà cả CBQL đánh giá và GV tự đánh giá đều giống 
nhau, đó là: GV chưa thực sự cố gắng và KN viết SKKN 
của GV còn chưa thành thạo (chiếm trên 60%). 
2.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động viết 
sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên các trường mầm 
non ở Hà Nội 
Bảng 6. Những KN cơ bản của GV khi tham gia viết SKKN 
TT 
Mức độ 
Đánh giá của CBQL GV tự đánh giá 
Thành 
thạo 
Chưa 
thành thạo 
Thành 
thạo 
Chưa 
thành thạo 
Các kĩ năng SL % SL % SL % SL % 
1 Sử dụng thư viện, tra thư mục, tìm tài liệu 5 25 15 75 50 25 150 75 
2 Lập đề cương nghiên cứu 5 25 15 75 40 20 160 80 
3 Trình bày công trình nghiên cứu 4 20 16 80 20 10 180 90 
4 Sử dụng các phương pháp nghiên cứu 4 20 16 80 40 20 160 80 
5 Đọc sách, ghi chép, tóm tắt, trích dẫn 3 15 17 85 80 40 120 60 
6 Xác định tên đề tài SKKN 3 15 17 85 50 25 150 75 
7 Nắm vững lí luận khoa học và phương pháp NCKH 3 15 17 85 40 20 160 80 
8 Phân tích, tổng hợp kết quả vấn đề nghiên cứu 2 10 18 90 30 15 170 85 
Bảng 5. Thái độ của GV khi tham gia hoạt động viết SKKN 
Mức độ Lí do Ý kiến của GV (SL) Tỉ lệ % 
Hứng thú 
Được thử sức mình 80 40 
Góp phần tìm ra cái mới 100 50 
Được thưởng 90 45 
Không hứng thú 
SKKN khó khăn hơn thi giảng 60 30 
Công việc quá sức mình 30 15 
Tốn nhiều thời gian 80 40 
Chưa có kĩ năng nghiên cứu 160 80 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 30-33; 45 
 33 
Bảng 7. Việc sử dụng thời gian rèn luyện KN viết SKKN của GV 
Các hình thức rèn luyện KN NCKH của SV Số lượng GV Tỉ lệ % 
Tự rèn luyện KN viết SKKN thường xuyên 30 15 
Rèn luyện KN viết SKKN khi CBQL yêu cầu 120 60 
Không dành thời gian rèn luyện KN viết SKKN 50 25 
Bảng 8. Thống kê đề tài SKKN của GV theo các hoạt động 
Các hoạt động 
Năm/Số lượng GV tham gia viết SKKN 
Tổng cộng 
2015 2016 
Hoạt động học tập 5 4 9 
Hoạt động vui chơi 4 4 8 
Chế độ sinh hoạt hàng ngày 3 3 6 
Hoạt động ngoài trời 2 2 4 
Lễ hội 1 0 1 
Tổng cộng 15 13 28 
Bảng 9. Nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả viết SKKN của GV 
Nguyên nhân 
CBQL đánh giá GV đánh giá 
Nhiều Vừa phải Ít Nhiều Vừa phải Ít 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
GV chưa thực sự cố gắng 14 70 6 30 0 0 120 60 60 30 20 10 
KN viết SKKN của GV còn chưa thành thạo 12 60 8 40 0 0 130 65 60 30 10 5 
GV bố trí thời gian chưa hợp lí 10 50 10 50 0 0 100 50 80 40 20 10 
Chưa nhận thức đúng vị trí, vai trò đối với 
hoạt động viết SKKN 
9 45 11 55 0 0 70 35 100 50 30 15 
Thư viện các trường mầm non chưa đáp ứng 
được nhu cầu của GV 
7 35 10 50 3 15 90 45 80 40 30 15 
Trường chưa tổ chức nhiều hình thức bồi 
dưỡng KN viết SKKN cho GV 
6 30 12 60 2 10 120 60 50 25 30 15 
CBQL chưa yêu cầu cao đối với GV trong 
quá trình thực hiện SKKN 
4 20 13 65 3 15 130 65 30 15 40 20 
Bảng 10. Tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động viết SKKN cho GV 
Các biện pháp 
Tính khả thi Mức độ hiệu quả 
Khả thi 
Phân 
vân 
Không 
khả thi 
Hiệu 
quả 
Phân 
vân 
Không 
hiệu quả 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
Bồi dưỡng cho GV lí thuyết, phương pháp 
luận NCKH 
19 95 1 5 0 0 18 90 2 10 0 0 
Bồi dưỡng cho GV KN viết SKKN 19 95 1 5 0 0 18 90 2 10 0 0 
Tạo phong trào viết SKKN trong GV 17 85 3 15 0 0 14 70 6 30 0 0 
Trường cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất 
và các chế độ khen thưởng cho GV 
15 75 5 25 0 0 13 65 7 35 0 0 
Khuyến khích thảo luận theo nhóm GV 13 65 5 25 2 10 14 70 5 25 1 5 
Tổ chức câu lạc bộ SKKN cho GV 8 40 10 50 2 10 8 40 11 55 1 5 
(Xem tiếp trang 45) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45 
 45 
[6] Nguyễn Thị Kim Dung (chủ biên) - Đinh Quang Báo - 
Nguyễn Thanh Bình - Dương Thị Thuý Hà - Nguyễn 
Hoàng Đoan Huy - Đào Thị Oanh - Mỵ Giang Sơn 
(2015). Đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo định hướng 
hình thành năng lực nghề cho sinh viên trong các 
trường đại học sư phạm. NXB Đại học Sư phạm. 
[7] Nguyễn Thị Kim Dung (2014). Giải pháp đổi mới 
đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên đại học sư 
phạm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông trong 
thời kì mới. Đề tài NCKH B2011-17-CT04. 
[8] Weitnert, F. E. (2001). Concept of competence: a 
conceptual clarification. In D.S.Rychen., & L.H.S 
lganik. (Eds.), Defining and selecting key 
competencies (pp. 45-66). Göttingen: Hogrefe. 
[9] Ministerial council on education, employment 
training and youth affairs, American (2003). A 
national framework for professional standards for 
teaching - teacher quality and educational 
leadership taskforce. 
[10] Organisation of the National Professional Standards 
for Teachers (Ustrialia) (2011). The National 
Professional Standards for Teachers. 
[11] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 20/2018/TT-
BGDĐT ngày 22/8/2018, ban hành quy định Chuẩn 
nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. 
[12] Shian Leou, Teaching Competencies Assessment 
Approaches for Mathematics Teachers, Proc. Natl. 
Sci. Counc. ROC(D), Vol. 8 No. 3, 1998, pp. 102-107. 
[13] Nguyễn Ngọc Hùng (2006). Các giải pháp đổi mới 
quản lí dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực 
thực hiện cho sinh viên sư phạm kĩ thuật. Luận án 
tiến sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội. 
[14] Vũ Xuân Hùng (2011). Rèn luyện năng lực dạy học 
cho sinh viên đại học sư phạm kĩ thuật trong thực tập 
sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện. Luận án tiến 
sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 
[15] Lê Thuỳ Linh (2013). Dạy học giáo dục học ở đại 
học sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện. 
Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học 
Thái Nguyên. 
[16] Đặng Bá Lãm (2006). Các giải pháp cải tiến quản lí 
dạy học thực hành cho sinh viên sư phạm kĩ thuật 
theo tiếp cận năng lực thực hiện. Tạp chí Khoa học 
Giáo dục, số 4 - tháng 1/2006. 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG... 
(Tiếp theo trang 33) 
Từ kết quả điều tra, khảo sát thực trạng về hoạt động 
viết SKKN của GV, chúng tôi đã đề xuất và khảo nghiệm 
đối với 20 CBQL về tính khả thi của các biện pháp nâng 
cao chất lượng hoạt động này cho GV ở trường mầm non 
(xem bảng 10 trang trước). 
Bảng 10 cho thấy, việc bồi dưỡng cho GV lí thuyết, 
phương pháp luận NCKH, bồi dưỡng cho GV KN viết 
SKKN có đến 95% ý kiến CBQL cho rằng có tính khả thi 
cao và 90% ý kiến đảm bảo tính hiệu quả. Tuy nhiên, cần 
phải xem xét lại việc tổ chức câu lạc bộ SKKN cho GV. 
3. Kết luận 
Viết SKKN là nhiệm vụ của mỗi GV. Để thực hiện 
tốt công tác này, GV phải xây dựng được đề tài SKKN, 
xây dựng và triển khai SKKN từ những kinh nghiệm đã 
tích lũy được của bản thân trong quá trình dạy học và 
tổng kết, viết nên SKKN. Từ đó, KN nghiên cứu khoa 
học của GV được nâng cao, trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ phát triển, hiệu quả dạy học sẽ thu được kết 
quả tốt hơn. Vì vậy, GV mầm non cần hiểu rằng, viết 
SKKN giáo dục mầm non xuất phát từ việc giải quyết 
những vấn đề còn hạn chế trong việc chăm sóc và giáo 
dục trẻ hằng ngày, hoặc đề xuất những ý tưởng mới 
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non hiện 
nay. Đồng thời, khi GV tích lũy, tổng kết, viết SKKN 
thường xuyên còn hình thành ở GV mầm non thói quen 
tổ chức các hoạt động giáo dục chăm sóc trẻ một cách 
khoa học và hiệu quả hơn. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT (2016). Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn 
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III. 
[2] Nguyễn Thị Tính (2002). Sáng kiến kinh nghiệm 
trong giáo dục mầm non. NXB Đại học Sư phạm. 
[3] Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên, 2008). Phương pháp 
nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non. NXB Đại 
học Sư phạm. 
[4] Đinh Văn Vang (2011). Mô đun mầm non 36: Sáng kiến 
kinh nghiệm trong giáo dục mầm non. Cục Nhà giáo. 
[5] Phạm Viết Vượng (1997). Phương pháp luận nghiên 
cứu khoa học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[6] Lê Xuân Hồng - Trần Quốc Minh - Hồ Lai Châu - 
Hoàng Mai - Lê Thị Khang (2011). Cẩm nang dành cho 
giáo viên trường mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[7] Bộ GD-ĐT (2016). Báo cáo Hội nghị tổng kết 10 
năm phát triển Giáo dục mầm non. 
[8] Bộ GD-ĐT (1999). Chiến lược Giáo dục mầm non 
từ năm 1998 đến năm 2020. NXB Giáo dục. 
[9] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục mầm 
non. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[10] Nguyễn Thị Hòa (2016). Giáo dục học mầm non. 
NXB Đại học Sư phạm. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_viet_sang_kien_kinh_nghiem_cua_giao_vie.pdf