Ngân hàng câu hỏi Kỹ thuật thi công I

Câu 1: Công tác đất trong xây dựng

Vị trí:

Là công tác thường gặp khi thi công các công trình, nhiều khi chiếm tỉ trọng lớn. Quyết định chất lượng và tiến độ thi công công trình.

Phân loại:

Theo mục đích:

Công trình bằng đất: đê, đập, mương, nền đường

Công tác đất phục vụ các công tác khác: hố móng, rãnh đặt đường ống,

Theo thời gian: lâu dài (đê, đường) ngắn hạn (hố móng, rãnh thóat nước)

Theo khối lượng: tập trung (san lấp, hố móng) chạy dài (đê, đường)

Các dạng:

Đào: hạ độ cao mặt đất tự nhiên xuống độ cao thiết kế (V+)

Đắp: nâng độ cao mặt đất tự nhiên lên độ cao thiết kế (V-)

San: làm phẳng một diện tích đất, bao gồm cả đào và đắp

Bóc: bóc bỏ một lớp đất có độ dày được thiết kế

Lấp: làm đầy một hố sâu đến độ cao bằng độ cao mặt đất xung quanh

Đầm: là truyền xuống đất những tải trọng có chu kỳ nhằm ép đẩy không khí,

nước trong đất ra ngoài, làm tăng độ chặt, tăng mật độ hạt trong 1 đơn vị thể tích, tạo

ra một kết cấu mới cho đất.

 

doc 30 trang yennguyen 6740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ngân hàng câu hỏi Kỹ thuật thi công I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngân hàng câu hỏi Kỹ thuật thi công I

Ngân hàng câu hỏi Kỹ thuật thi công I
NGÂN HÀNG CÂU HỎI KỸ THUẬT THI CÔNG I
Chương I: 
Câu 1: Công tác đất trong xây dựng
Vị trí:
Là công tác thường gặp khi thi công các công trình, nhiều khi chiếm tỉ trọng lớn. Quyết định chất lượng và tiến độ thi công công trình.
Phân loại:
Theo mục đích: 
Công trình bằng đất: đê, đập, mương, nền đường
Công tác đất phục vụ các công tác khác: hố móng, rãnh đặt đường ống, 
Theo thời gian: lâu dài (đê, đường) ngắn hạn (hố móng, rãnh thóat nước)
Theo khối lượng: tập trung (san lấp, hố móng) chạy dài (đê, đường)
Các dạng:
Đào: hạ độ cao mặt đất tự nhiên xuống độ cao thiết kế (V+)
Đắp: nâng độ cao mặt đất tự nhiên lên độ cao thiết kế (V-)
San: làm phẳng một diện tích đất, bao gồm cả đào và đắp
Bóc: bóc bỏ một lớp đất có độ dày được thiết kế
Lấp: làm đầy một hố sâu đến độ cao bằng độ cao mặt đất xung quanh
Đầm: là truyền xuống đất những tải trọng có chu kỳ nhằm ép đẩy không khí,
nước trong đất ra ngoài, làm tăng độ chặt, tăng mật độ hạt trong 1 đơn vị thể tích, tạo
ra một kết cấu mới cho đất. 
Câu 2: Độ ẩm của đất
Là tỉ lệ tính theo % củanước chứa trong đất
W=(G-G0)/G0
G: khối lượng tự nhiên
G0: khối lượng đất khô
Ảnh hưởng lớn đến công làm đất. Đất ướt quá hay khô quá đều khó thi công.
W>30%: ướt
W<5%: khô
5<W<30: dẻo <~ dễ làm nhất
Dung trọng của đất:
Là trọng lượng của một đơn vị thể tích đất
Gamma=G/V
G: trọng luợng tự nhiên
V: thể tích
Dung trọng thể hiện độ chắc của đất, dung trọng càng lớn đất càng chắc, công làm đất càng lớn
Câu 3: Độ tơi của đất
Là tính chất thay đổi thể tích của đất trước và sau khi đào
Rô=(V-V0)/V0
V0: thể tích đất ban đầy
V: thể tích đất sau khi đào lên
Rô có thể âm, đất càng rắn độ tơi xốp càng lớn, càng tốn nhiều công vận chuyển đất sau khi đào lên hay càng cần nhiều đất để thực hiện công tác lấp.
Câu 4: Độ ổn định mái dốc:
Độ dốc tự nhiên của đất là góc lớn nhất của mái dốc khi ta đào hay khi đổ đống mà không gây sụt lở cho đất.
I=tg(anpha)=H/B
I phụ thuộc vào góc ma sát trong của đất , độ dính của hạt đất và tải trọng tác dụng lên mặt đất.
Độ dốc tự nhiên của đất ảnh hưởng rất lớn đến biện pháp thi công đào, đắp đất.
Biết được độ dốc tự nhiên của đất ta mới đề ra biện pháp thi công phù hợp và có hiệu
quả và an toàn 
Phụ trợ:Lưu tốc cho phép
* Định nghĩa: Lưu tốc cho phép là tốc độ tối đa của dòng chảy mà không gây xói lở
đất.
* Tính chất
+ Đất có lưu tốc cho phép càng lớn thì khả năng chống xói mòn càng cao.
+ Đối với các công trình bằng đất tiếp xúc trực tiếp với dòng chảy như đập, kênh,
mương... ta cần phải quan tâm đến tính chất này khi chọn đất để thi công. Đối với nền
công trình cần quan tâm đến tính chất này để có các biện pháp phòng chống sự cuốn
trôi của đất khi có dòng chảy chảy qua.
+ Muốn chống xói lở thì lưu tốc dòng chảy không được lớn hơn một giá trị mà tại
đó các hạt đất bắt đầu bị cuốn theo dòng chảy. 
Phân loại đất:Cấp đất
+ Cấp đất là mức phân loại dựa trên mức độ khó hay dễ khi thi công hay là mức
độ hao phí công lao động (thủ công hay cơ giới) nhiều hay ít. Cấp đất càng cao càng
khó thi công hay hao phí công lao động càng nhiều.
+ Trong thi công việc xác định cấp đất là rất quan trọng. Mỗi một loại cấp đất
ứng với một loại dụng cụ hay máy thi công, do đó việc xác định cấp ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất thi công và hiệu quả kinh tế của công
Chương II : Tính toán khối lượng
Câu 5. Nguyên tắc tính khối lượng các công trình đất:
Với công trình như đường, mương, nền thì lấy kích thước bằng đúng kích thước thực tế
Với công trình phục vụ công trình khác như hố móng, hầm thì kích thước lấy theodụng cụ thi công. Thi công thủ công thì lấy rộng ra 20-30cm, thi công cơ giới thì lấy rộng ra 2-5m tùy vào loại máy thi công
Tính toán khối lượng dựa trên các công thức hình học có sẵn. Nếu công trình có dạng phức tạp thì chia ra làm nhiều miếng nhỏ để tính.
Câu 6 Nguyên tắc tính khối lượng đất tập trung
Chia thành các khối chữ nhật, nón.
Khối chữ nhật: V=a*b*h
Khối còn lại: V2= V3=
Tổng thể tích: V=H/6*(a*b+(c+a)*(d+b)+d*c)
Câu 7 Nguyên tắc tính khối lượng đất chạy dài:
Công trình chạy dài có kích thước theo phương dài lớn hơn hẳn kích thước của 2 phương còn lại. Vì vậy, khi tính tóan có thể chia nhỏthành nhiều đoạn để tính sẽ đơn giản hóa mà vẫn đảm bảo độ chính xác
Với l V=Ftb*l (Ftb: diện tích mặt cắt ngang trung bình)
Với l>50m -> V=(Ftb+m*(h-h’)/12)*l (h: chiều cao đáy lớn, h’: chiều cao đáy bé, m:độ thoải mái dốc
Chương III Công tác chuẩn bị và phục vụ thi công.
Câu 8 Giải phóng mặt bằng:
Bao gồm: di dời mồ mả, phá dỡ công trình cũ, hạ cây cối, đảo bỏ rễ, xủ lý thực vật, dọn chướng ngại vật.
Công tác giải phóng mặt bằng phải được thực hiện theo quy trình
	Thông báo trên truyền thông
	Di dời mồ mả
	Làm việc với các bên liên quan để di dời đường điện, nước, thông tin
	Phá dỡ nhà cửa theo thiết kế phá dỡ
	Hạ cây phải đào bỏ hết rễ
	Lớp đất màu mỡ cần tận dụng để sử dụng trồng cây về sau
	Vét sạch bùn để đảm bảo ổn định nền
Tiêu nước bề mặt
Mục đích: ngăn không cho nước ngầm chảy vào hố móng công trình, đảm bảo tiêu thoát nước sau mưa.
Thực hiện:
Đào rãnh cho nước tự thóat
Sử dụng bơm tháo nước nếu cần
Câu 9,10,11,12 Hạ mực nước ngầm
Mục đích:
Hạ thấm mực nước ngầm cục bộ ở một khu vực nào đó bằng cách hút nước ở giếng đào sâu dưới đất
Thiết bị: ống giếng lọc với bơm hút sâu; kim lọc hạ mức nước nông; kim lọc hạ mức nước sâu
Kim lọc hạ mức nước nông
Ứng dụng:
Dùng khi chiều sau hạ nước ngầm không lớn.
Ưu: thi công gọn nhẹ, hiệu quả cao.
Cấu tạo:
Thiết bị là một hệ thống giếng lọc đường kính nhỏ bố trí sít nhau theo đường thẳng ở quanh hố móng hoặc theo khu vực cần tiêu nước. Nhưng giếng này được nối liền với máy bơm chung bằng ống tập trung nước
Máy bơm sử dụng là máy bơm ly tâm, chiều sâu hút nước 8-9m
Kim lọc là nhiều ống thép có đường kính nhỏ nối lại dài ~ 10m gồm ba phần: ống trên, ống lock, ống cuối. Đoạn trên có chiều dài tùy chiều sâu lọc, đoạn lọc gồm 2 ống lồng vào nhau có khoảng hở, có bọc 1 cuộn dây thép kiểu lò xo. Đoạn ống cuối có van cầu, van vành khuyên và bộ phần xói đất.
Nguyên tắc:
Hạ kim:	Đóng nhẹ kim vào đất theo phương thẳng đứng, bơm nước vào kim, nước sẽ phun ra ở đầu làm xói và dẻo đất, trọng lượng kéo kim đi vào lòng đất
Hút nước:	Khi hút nước, van cầu ngăn không cho đất đi vào trong kim, ống lọc lọc giúp lọc bớt bùn đất.
Câu 13,14 Chống vách đất:
Khi đào đất với chiều sâu nhỏ, đất có độ kết dính tốt, ta có thể đào thẳng đứng
H=1/gamma(2*c/(K*tg(45-fi/2))-q)
H: chiều sâu cho phép
Gamma: trọng lượng riêng
C: lực dính đơn vị
Fi: góc ma sát trong
K: hệ số an toàn 1.5-2.5
Q: tải trọng trên mặt đất
Đất cát lẫn sạn, h~1m; đất pha cát, h~1,25m; đất thịt,sét h~1,5m; đất sét chắc, h~ 2m
Khi chiều sâu đào đất lớn hơn. Cần đào theo độ dốc tự nhiên hoặc có biện pháp chống đỡ để tránh sụt lở
Chống vách hố bằng ván ngang:
Áp dụng:
Hố có chiều rộng nhỏ, thành đứng.
Cấu tạo:
Khi đào sau đến 1m bắt đầu lát ván chống, sau đó cứ đào được 1 thân ván lại đặt tiếp ván chống.
Với đất dính, ván ngang không đòi hỏi phải xít nhau
Tính tóan:
Tính toán xác định kích thước và khoảng cách cột chống dựa trên chiều sâu hố, trọng lượng đất, tải trọng công trình và chiều dày ván
Ván thường dùng là ván cốp pha, thanh chống thường là gỗ 60x80. Lực tác dụng lên ván là áp lực chủ động của đất ở độ sâu lớn nhất. Ván tính như dầm đơn giản, khoảng cách 2 gối là khoảng cách giữa 2 thành chống đứng
Chống vách đất bằng thanh chống xiên
Áp dụng:
Hố đào rộng, có chiều sâu >2m
Cấu tạo
Khi đào sau đến 1m bắt đầu lát ván chống, sau đó cứ đào được 1 thân ván lại đặt tiếp ván chống.
Với đất dính, ván ngang không đòi hỏi phải xít nhau
Tính tóan:
Tính toán xác định kích thước và khoảng cách cột chống dựa trên chiều sâu hố, trọng lượng đất, tải trọng công trình và chiều dày ván
Ván thường dùng là ván cốp pha, thanh chống thường là gỗ 60x80. Lực tác dụng lên ván là áp lực chủ động của đất ở độ sâu lớn nhất. Ván tính như dầm đơn giản, khoảng cách 2 gối là khoảng cách giữa 2 thành chống đứng
Chương IV: Kỹ thuật thi công đất.
Câu 15. Nguyên tắc tổ chức thi công đất thủ công
Đặc điểm: thi công bằng phương pháp truyền thống. Dụng cụ để làm đất là xẻng, cuốc, mai, kéo cắt đất,  Dụng cụ vận chuyển đất là quang gánh, xe cút kít, xe cải tiến, 
Nguyên tắc:
	Chọn dụng cụ thích hợp: xúc dùng xẻng vuông, đào dùng xẻng tròn, đất cứng dùng cuốc chim, đất mềm dùng cuốc, 
	Tìm cách giảm công lao động trước khi cho thi công (tăng giảm độ ẩm của đất, độ ẩm của mặt bằng)
	Tổ chức thực hiện hợp lý: phân công tuyến làm việc hợp lý, không để tập trung, trồng chéo. Hướng đào đất thẳng góc với hướng vấn chuyển,
An toàn:
	Thực hiện đào đất đảm bảo mái dốc hố đào nhỏ hơn độ dốc tự nhiên, không để phá vỡ cấu trúc đất
	Đào đất ở khu vực có nước cần có rãnh thóat nước, thu nước, rãnh phải được hoàn thành trước khi bắt đầu mỗi đợt đào
	Khi đào đất sâu phải cố biện pháp chống, chắn hay đào kiểu bậc thang
	Hố phải có mái dốc để chống sụt lở, với đất yếu có thể phải dùng cọc để gia cố thành hố đào.
Câu 17,18,19 Máy đào gầu thuận
Đặc điểm:
Tay gầu khoẻ, ngắn, đào được đất từ cấp 1 đến cấo 4
Khả năng tự hành cao
Khi làm việc vừa đào, quay, đổ đất lên xe vận chuyển
Dung tích gầu từ 0.35-6m3
Chỉ làm việc được ở nơi khô ráo
Khi đào đứng ở bên dưới, vì vậy phải mở đường cho máy lên xuống
Ứng dụng:
Đào hố móng có nền đất tại vị trí cao trình máy đứng ổn định, không bị ngập
Dùng với công việc có khối lượng đào lớn, chiều sâu ~ 5m
Sơ đồ:
Bán kính hố <1,5 bán kính đào max: đào dọc, đổ một bên
Bán kính hố <1,9 bán kính đào max: đào dọc, đổ 2 bên
Bán kính hố <2,5 bán kính đào max: đào dọc, chạy chữ chi
Chu kì làm việc:
T=thời gian đào+thời gian làm đầy gầu+2xthời gian quay+thời gian đổ lên xe vận chuyển (thời gian quay là quan trọng nhất)
Câu 20,21 Máy đào gầu nghịch
Đặc điểm:
Tay cần dài
Khả năng tự hành cao
Dung tích gầu 0,15-0,5m3
Năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận cùng dùng tích gầu
Khi đào có thể đứng trên cao đào ở dưới thấp
Ứng dụng:
Đào hố nông
Đào ở các vị trí bị ngập nước (đứng trên cao đào)
Sơ đồ:
Tương tự máy đào gầu thuận, nhưng có thể đào tiến hoặc đào lùi
Đào ngang
Câu 22, 23 Máy đào gầu dây
Đặc điểm:
Tay cần dài, gầu có thể văng nên phạm vi đào lớn
Năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận và nghịch cùng dung tích gầu
Đổ đất không linh hoạt do dùng cáp mềm
Có khả năng đứng cao, đào sâu, đào hố có nước
Ứng dụng:
Dùng khi hố đào ngập sâu trong nước
Dùng khi đất đào lên chỉ cần đổ thành đống
Thông số kỹ thuật
R1: bán kính quăng gầu lớn nhất
H1: chiều sâu đào lớn nhất ở một vị trí đứng
R2: bán kính đổ đât
H2: chiều cao đổ đất lớn nhất
Năng suất máy đào một gầu
Pkt=3600/Tck*q*Ks/rô
Pkt: năng suất kỹ thuật (m3/h)
Tck: chu kỳ hoạt động (s)
Q: dung tích gầu (m3)
Ks: hệ số xúc đất
rô: độ tơi ban đầu
Ptd=Pkt*Z*Kt
Ptd: năng suất thực tế
Z: số giờ làm việc một ca
Kt: hệ số sử dụng thời gian
Biện pháp nâng cao năng suất:
	Về mặt kỹ thuật: giảm Tck, tăng Ks
	Về mặt tổ chức: tăng Kt
Câu 24 25 Máy ủi
Đặc điểm:
Có nhiều loại công suất và kích thước
Có cả loại bánh lốp và bánh xích
Có thể thay đổi góc đẩy 60-90độ theo phương vuông góc trục máy và 5-6độ theo phương ngang
Ứng dụng:
Đắp nền 1-1,5m
Đào hố rãnh sâu 1-1,5m
Thích hợp để cạo lớp cây cỏ trên mặt đất mềm, bóc lớp đất mặt, lấp chỗ trũng, 
Sơ đồ hoạt động
Tiến – lùi: dùng khi cần chuyển đất phạm vi 10-50m lấp hố, rãnh
Tiến – quay: 
Năng suất:
Ptd=3600*Z*q*Ks*Ki*Kt/Tck
Ptd: năng suất thực tế
Z: số giờ làm việc một ca
Q: dung tích đất trước bàn gạt
Ks: Hệ số rơi vãi (càng chạy xa càng rơi nhiều)
Kt: hệ số thời gian
Ki: hệ số phụ thuộc độ dốc mặt đất
Tck=ld/vd+lvc/vvc+(ld+lvc)/v0+t
Ld,vd: quãng đường, vận tốc đào đất
Lvc,vvc: quãng đường, vận tốc vận chuyển đất
V0: vận tốc máy chạy về
T0: thời gian máy quay, nâng hạ bàn gạt
Nâng cao năng suất:
Khoảng cách vận chuyển hợp lý 30-40m
Khi ủi khoảng cách lớn, cho ủi theo rãnh, ủi đôi hay ủi thành từng đợt
Câu 26, 27 Máy cạp
Đặc điểm:
Là máy đào chuyển đất có năng suất cao.
Thường dùng phối hợp với máy ủi để nâng cao năng suất
Dung tích thùng công tác thường từ 2,25-10m3
Ứng dụng:
Thường dùng ở các công trình thủy lợi lớn và công trình giao thông theo tuyến
Sơ đồ cắt đất:
Tuần tự: một nửa số nhát cắt nặng, một nửa số nhát cắt nhẹ
Ô cờ: nhát cắt nửa đầu nặng nửa sau nhẹ
Hình dáng nhát cắt (tam giác, răng cưa, thang) ảnh hưởng lớn đến năng suất, phụ thuộc loại đất (rời, ẩm, khô) và độ chặt của đất
Sơ đồ hoạt động:
Hình elip
Hình số 8 -> giảm góc quay xe mỗi chu kỳ
Hình con thoi -> giảm số lần quay máy
Năng suất:
Ptd=(3600*Z*q*Ks*Kt)/(Tck*rô)
Ptd:năng suất thực tế
Z: số giờ làm việc 1 ca
Q: dung tích thùng
Ks: hệ số xúc đầy thùng
Kt: hệ số thời gian
Tck: chu kỳ
Rô: độ chặt ban đầu của đất
Tck=l1/v1+l2/v2+l3/v3+l4/v4
L1,v1: quãng đường và vận tốc cạp
L2,v2: quãng đường và vận tốc chuyển
L3,v3: quãng đường và vận tốc rải
L4,v4: quãng đường và vận tốc trở về
Chương V: THI CÔNG ĐẤT.
Câu 28a . Đất đắp
Đất đắp thành từng lớp, có chiều dày được tính tóan trước. Đất được băm nhỏ để dễ lèn chặt. Đầm đất sau khi rải từng lớp đến độ chặt yêu cầu.
Mặt đất phải được dọn cỏ, rễ cây, thoát kiệt nước và vét hết bùn trước khi đắp đất.
Khi đắp đất không đồng nhất thì đắp đất khó thoát nước bên dưới, đất dễ thoát nước ở trên. Nếu đắp lớp đất thóat nước nằm dưới thì độ dày phải đủ lớn để ngăn không cho mao dẫn.
Trình tự rải và dầm đất là từ biên tiến vào giữa. Nếu nền yếu thì rải đất từ giữa ra. Đến độ cao 3m lại đổi trình tự
Câu 28. Ảnh hưởng độ ẩm đến việc đầm đất:
Đất tơi xốp dùng để đắp gồm 3 thành phần: hạt đất rắn, nước, không khí. Phần không khí dễ dàng bị đẩy ra khỏi đất khi đầm. Phần nước khó bị đẩy ra khỏi hạt đất hơn.
Với đất dính, hầu như không thể đẩy được
Với đất khô, nước trong đất có dạng màng ẩm, các hạt đất có lực ma sát với nhau rất lớn, khó đầm. Khi độ ẩm trong đất tăng lên thích hợp, sẽ giúp giảm lực ma sát giữa các hạt đất, giúp đầm dễ hơn.
Với đất quá ẩm, trong đất không còn lực ma sát, các hạt đất không còn khả năng dính kết lại với nhau làm cho đất có trạng thái chảy, vì vậy cũng không thể đầm đượcCâu 29 Máy đầm đất:
Đầm lăn: Lực đầm tác dụng từ từ qua sức nén của các bánh lăn có dạng mặt nhẵn, chân cừu hay bánh hơi. Sơ đồ tròn, tiến lùi, kéo theo nhiều quả lu. Khi đầm cho máy chạy dồn từ ngoài vào trong, băng lu đè lên nhau 20cm, máy chạy chậm
	Mặt nhẵn: từ 6-20t, diện tiếp xúc bé nên áp lực giảm nhanh theo chiều sâu, chiều dày mỗi lớp đầm khoảng 15-20cm, thích hợp đầm đất dính
	Chân cừu: chiều dày lớp đầm 30-50cm, thích hợp đầm đất dính
	Bánh lốp: diện tích tiếp xúc lớn nhất, chiều dày lớp đầm 25-50cm, thích hợp với đất rời và dính
Đầm nện: sử dụng động năng của vật rơi tác dụng lên mặt đất. Chiều dày lớp đầm 1m với cát, 80cm với đất dính. Đầm từ 2 mép dồn vào giữa. 
Đầm rung: sử dụng với đất rời hay đất có độ ẩm cao
Lưu ý: tránh lực đầm quá lớn làm hỏng cấu trúc đất. sigma~0,9Rđ là hợp lý
Phụ thêm An toàn khi thi công đất
Đào đất sâu phải có rào chắn quanh hố đào, có đèn báo hiệu ban đêm
Quan sát các vết nứt quanh hố đào và vách hố đào trước khi vào thi công
Không đào khoét kiểu hàm ếch
Không chất nặng ở bờ hồ, cách mép ít nhất 2m mớ ...  h ) . 
67. Cách xác định cấp phối một mẻ trộn:
	Từ mác của các cấu kiện người thi công có thể xác định được cấp phối cho các loại mác bê tông. Cấp phối là thành phần vật liệu theo tỷ lệ trong một đơn vị sản phẩm bê tông nào đó. Tỷ lệ này phụ thuộc vào cường độ bê tông, vào tính chất của vữa bê tông như độ sụt hình chóp của vữa bê tông.
Việc xác định chính xác cấp phối để có mác bê tông ở hiện trường là rất khó. Vì vậy trong phạm vi thi công ở công trường ta quan tâm đến cấp phối bê tông theo định mức nhà nước ban hành. Hoặc theo công thức kinh nghiệm theo thực tế thi công. ( Dùng thể tích xác định gần đúng thành phần cấp phối mẻ trộn bê tông là 1:2:3 để ra được mác bê tông khoảng 200kg/cm2 ) 
^^ câu hỏi phụ :
So sánh giữa vữa khô và vữa ướt. Ưu điểm vữa khô:
+ Lượng xi măng tiêu thụ có thể ít hơn.
+ Thời gian ninh kết nhanh vì lượng nước dùng ít hơn.
+ Lực dính giữa bê tông và cốt thép tăng lên.
+ Mau chóng dỡ được ván khuôn, cột chống sàn thao tác, rút ngắn thời gian thi công .
+ Cường độ bê tông tăng hơn so với dùng vữa bê tông nhão, những với vữa khô phải dùng đầm máy mới đảm bảo chất lượng.
68. Dây chuyền công nghệ của công tác bê tông.
69. Kỹ thuật trộn bê tông bằng thủ công:
Yêu cầu kỹ thuật: - Phải đảm bảo trộn đều về thành phần.
	 - Phải đạt yêu cầu với vữa bê tông ( đủ thành phần , tỷ lệ cấp phối, thời gian trộn nhỏ hơn thời gian cho phép ) 
Phương pháp: 	a. Chuẩn bị: Sân trộn bê tông có kính thước tối thiểu 3*3m2 Sân phải được dọn dẹp bằng phẳng, không ngấm nước. Sân có thể lát bằng gạch hoặc lát tôn. Sân trộn phải có mái che mưa nắng. Tất cả các vật liệu cát, đá, xi măng đã chuẩn bị quanh sân.
	b. Trình tự trộn: Đổ cát vào sân , trộn cát và xi măng trước sau khi cát xi măng đều màu thì tiếp tục cho đá vào. Khi cho đá vào xi măng cát, vừa cho vừa đảo đến khi đồng đều dùng xẻng cuốc đảo thì cho 1 phần nước vào. Cho từ từ lượng nước còn lại vào hỗn hợp và trộn đều. 
70. Kỹ thuật trộn bê tông bằng máy:
Có thể chia ra làm 3 loại chính:
Máy trộn nghiêng thùng lật được
Máy trộn đứng
Máy trộn nằm ngang theo kiểu hình trụ
Máy trộn làm việc theo nguyên tắc rơi tự do hay cưỡng bức. 
Trình tự trộn bê tông bằng máy: 
Cho máy chạy không tải vài vòng.
Nếu trộn mẻ đầu tiên nên đổ một ít nước vào cho ướt cối trộn và bàn gạt; đổ cốt liếu và nước vào trộn đều sau đó cho xi măng vào trộn cho đến khi được.
Năng suất của máy trộn được tính theo công thức:
P=Vnk1k2/1000. (m3/h ) 
V: dung tích máy trộn ( lít ) 
n: Số mẹ trộn trong 1 giờ.
k1: Hệ số thành phẩm của bê tông ( 0.67-0.72 ) 
k2: Hệ số sử dụng máy trộn theo thời gian ( 0.9 – 0.95 ) 
Chú ý phụ: Các yêu cầu khi vận chuyển bê tông:
	- Khi vận chuyển bê tông không được làm vương vãi dọc đường.
	- Phương tiện vận chuyển phải kín khít, không làm dò rỉ dọc đường.
	- Tuyệt đối tránh sự phân tầng của bê tông trong quá trình vận chuyển.
	- Thời gian vận chuyển phải càng ít càng tốt vì thời gian vận chuyển sẽ giảm chất lượng của bê tông. Tốt nhất thời gian vận chuyển không được quá 2 h đồng hồ. 
71. Vận chuyển bê tông theo phương ngang: ( vận chuyển ở nội bộ công trường ) 
Có thể sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau, việc lựa chọn một trong các loại phương tiện phải căn cứ vào khối lượng bê tông. 
Vận chuyển bằng xe cút kít, cự ly nhỏ hơn hoặc bằng 70m, đường bằng phẳng, không ghồ ghề, độ dốc tối đa 12%.
Vận chuyển bằng xe ba gác: Vận chuyển bê tông ở công trường nhỏ, Dung tích thường 120-200l, khoảng cách vận chuyển 70-150m.
Các loại xe này có thể kết hợp với các phương tiện vận chuyển lên cao như cần trục, thăng tải v.v.v
Vận chuyển bằng đường goong. 
 Khi khối lượng bê tông lớn, thi công trong thời gian dài có thể làm các đường ray để vận chuyển bê tông. Những thùng xe có dung tích 0.5 – 0.75 m3 bê tông, có thể di chuyên trên quãng đường 50-200m, đẩy bằng tay hoặc dùng tời tay, tời điện.
72. Vận chuyển vữa bê tông theo phương đứng.
Có thể sử dụng các phương tiện sau:
Máy thăng tải: Ngoài nâng các xe cút kít, cải tiến chở vữa lên cao, còn có thể dùng để vận chuyển bê tông lên các tầng nhà cao đổ trực tiếp vào phương tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống trên sàn nhà. 
Vận chuyển lên cao nhờ cần cẩu thiếu nhi hay các loại cẩu khác, vữa bê tông được đặt trong thùng chứa, hoặc trong xe cút kít, cải tiến nhờ các cần cẩu này nâng lên vị trí đổ. Có thể vận chuyển bê tông lên cao 15-20m 
Vận chuyển bằng cần cẩu tháp: Dùng các thùng chứa vữa chuyên dùng đổ trực tiếp vào kết cấu. Đây là phương tiện vận chuyển bê tông lên cao và đổ ngay rất thuận lợi, giảm được công vận chuyển trung gian, rút ngắn thời gian thi công, nhân lực, hiệu quả thi công cao. 
Vận chuyển vữa bê tông lên cao bằng băng chuyền: Khối lượng yêu cầu lớn, vận chuyển và đổ ngay. Hạn chế khi sử dụng băng chuyền để vận chuyển bê tông là quãng đường không được xa, yêu cầu vữa phải dẻo ko nhão.
Vận chuyển vữa bê tông bằng máy bơm bê tông: Dùng máy bơm bê tông vận chuyển bê tông tươi đổ trực tiếp vào các phương tiện vận chuyển như xe cải tiến. Nếu trong cự ly gần thì vận chuyển bê tông bằng máy bơm đổ trực tiếp vào các kết cấu cần đổ. 
73. Đổ bê tông.
Những yêu cầu cần chú ý khi đổ bê tông.
Trước khi đổ bê tông cần phải kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, hệ thống sàn thao tác . 
Phải làm sạch ván khuôn, cốt thép. Sửa chữa các khuyết tật nếu có.
Tưới nước ván khuôn để ván khuôn không hút nước xi măng ( nếu dùng ván khuôn gỗ ).
Khi đổ vữa bê tông lên lớp vữa khô đã đổ trước thì phải làm sạch mặt bê tông. tưới vào đó nước hồ xi măng rồi mới đổ bê tông mới vào.
Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ bê tông liên tục trong 1 ca, một kíp.
Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông:
Nguyên tắc 1: Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng, người ta khống chế chiều cao đổ bê tông không được vượt quá 2.5 m. Để bê tông không bị phân tầng. 
Để đảm bảo nguyên tắc này khi đổ bê tông có chiều cao > 2.5 m người ta sử dụng các bp sau:
Dùng ống vòi voi.
Dùng máng nghiêng. ( móng ) 
Dùng lỗ chờ sẵn. ( cột ) 
Nguyên tắc 2: Đổ bê tông từ trên xuống để nâng cao năng suất lao động. Khi đổ bê tông dầm, vữa bê tông được trút từ vị trí cao hơn miệng dầm, khi đổ bê tông cột vữa bê tông phải để cao hơn cửa đổ và đỉnh cốp qua cột. Khi đổ và đầm không được để các phương tiện thi công va chạm vào cốt thép, ván khuôn. 
Nguyên tắc 3: Khi đổ bê tông phải đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông. 
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo khi đổ bê tông không đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ xong.
Nguyên tắc 4: Khi đổ bê tông các khối lớn, các kết cấu có chiều dày lớn thì phải đổ thành nhiều lớp. Chiều dày và dt mỗi lớp được xác định dựa vào bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại máy đầm sử dụng. 
Đối với đầm thủ công chiều dày mỗi lớp 10-15cm. Khi dùng đầm dùi, chiều dày lớp đổ nhỏ hơn 5-10cm so với chiều dài của đầm. Đầm bàn chiều dày lớp bê tông đổ từ 25-30cm.
74. Biện pháp thi công:
Đổ bê tông cột:
Bê tông cột có thể được vận chuyển lên cao bằng máy vận thăng, cần trục tháp hoặc máy bơm.
+ Trước khi đổ phải tưới nước vệ sinh chân cột. Sau khi bịt cửa chân cột, đổ một lớp vữa XM cát có mác bằng mác BT cột dày 5cm để chống rỗ chân cột. Cột có chiều cao lớn hơn 5m thì cần chia ra làm các đợt đổ nhưng vị trí mạch ngừng phải hợp lý. 
+ Khi đổ bê tông cần chia thành từng cụm cột để có thể luân chuyển ván khuôn cốp pha và bố trí song song, xen kẽ các công tác cốp pha, cốt thép và bê tông. Bê tông được đổ từng lớp có độ dày thích hợp. Sau khi đầm xong đổ lớp tiếp theo.
+ Nếu vận chuyển bằng vận thăng cần lưu ý:
Đổ từ xa về vị trí đặt máy vận thăng.
Xác định tuyến vc bt trên sàn, lát sàn làm đường cho xe cải tiến và xe cút kít. 
Sau khi đổ và đầm bt đến cửa, bịt cửa rồi đổ đợt tiếp theo.
Sàn công tác thi công bt cột thường sử dụng giáo xây trát kim loại có tấm sàn định hình. Nếu bắc giáo cao từ 2 đợt trở lên phải có biện pháp ổn định chắc chắn.
+ Nếu sử dụng máy bơm cần trục:
Đổ bê tông từng cụm cột từ một đầu công trình tiến về phía đầu công trình còn lại.
Sử dụng thùng chứa có ống vòi voi và cơ cấu điều chỉnh cửa xả bt.
Khối lượng bt 1 đợt nên nhỏ hơn 30m3.
Đổ bê tông dầm sàn:
Lựa chọn phương án đổ phụ thuộc vào khối lượng bt và các điều kiện của đơn vị tc. Vữa bt có thể được vc lên cao và đến vị trí đổ bằng xe cải tiến cần trục tháp hoặc máy bơm.
+ Khi vc vữa cần lưu ý làm đủ sàn công tác. Nếu vc bằng cần trục tháp phải hạ thấp xuống cách mặt sàn 20-30cm mới mở cửa xả vữa.
+ Nếu dùng máy bơm phải nối ống đến vị trí xa nhất và ngắt dần khi đổ. 
+ Đổ bt dầm có thể từ một đầu lại hoặc từ 2 đầu vào. Nếu dầm có kích thước lớn phải đổ từng lớp.
+ Phương pháp làm phẳng và đảm bảo độ dày sàn: Căn cứ vào cốt được đánh trên thép chờ cột để xác định bệ mặt bt sàn khi đổ xong. Sau khi trút bt dùng xẻng san đều , dùng thước cán phẳng, sau đó đầm bt cuối cùng dùng bàn xoa và các dụng cụ chuyên xoa.
Đối với dầm:
ld đỏ BT liên tục dầm và sàn.
ld> 800mm có mạch ngừng công nghệ.
hd<500 đổ liên tục hoặc từng lớp.
hd>500mm đổ theo kiểu bậc.
75 . Mạch ngừng
Lý do: 
Lý do kỹ thuật: Kết cấu không cho phép đổ liên tục.
Lý do tổ chức: Không đủ điều kiện tổ chức đổ liên tục người ta phải đổ bê tông có mạch ngừng. 
Thời gian ngừng giữa 2 lớp rải tốt nhất là khoảng từ 20 đến 24h. Vị trí của mạch ngừng phải để ở những nơi có lực cắt nhỏ, những nơi có tiết diện thay đổi, ranh giới giữa các kết cấu nằm ngang và thẳng đứng. 
Nguyên tắc để mạch ngừng:
+ Trước khi đổ phải đục nhẹ bỏ hết phần bt xốp.
+ Dùng nước sạch rửa sạch mạch ngừng. Đổ nước XM lên vị trí mạch ngừng.
+ Đổ một lớp bt đá nhỏ ở khu vực mạch ngừng , có thể làm thêm lưới thép. 
Vị trí mạch ngừng.
 Ở dầm và sàn khi hướng đổ bê tông song song với dầm phụ vị trí để mạch ngừng nằm vào đoạn ( ¼ đến ¾ l ) 
Khi song song với dầm chính: vị trí để mạch ngừng ở ( 1/3 đến 2/3 l ) 
Ở móng, cột , dầm mạch ngưng ở giữa móng và cột , giữa cột và dầm, giữa dầm và sàn. Hoặc ở các vị trí khác mà thi công yêu cầu phải có.
76. Đầm bê tông
 Mục đích của đầm bê tông là làm cho bê tông đồng nhất, chắc, đặc, không có hiện tượng rỗng bên trong và rỗ bên ngoài, tạo điều kiện cho bê tông bám chắc vào cốt thép. 
Đầm thủ công: 
Áp dụng khi khối lượng bê tông ít hoặc không có máy đầm, đầm có chất lượng ko tốt vì độ đặc chắc kém. Lượng nước khi đầm bằng thủ công lớn hơn, độ sụt >= 6cm. Muốn chất lượng bê tông đầm bằng thủ công bằng mác bê tông đầm bằng máy thì lượng xi măng phải tăng lên từ 10-15%. 
Cách đầm: Có thể dùng các đoạn thép tròn, xà beng, đầm gang, đầm sắt. 
Sau khi bê tông đã đổ xong , dùng bàn xoa xoa phẳng mặt, dùng các dụng cụ kể trên đầm kỹ đầm thứ tự hết chỗ này đến chỗ khác, nếu bê tông phải đổ thành từng lớp thì nên thọc sâu đầm xuống lớp dưới một khoảng 3-5cm để tạo dính kết tốt. Đối với góc cạnh, hoặc chỗ ken dầy cốt thép thì dùng que sắt hay xà beng xọc kỹ không để sót. Đối với các kết cấu mỏng hoặc dài thì trong quá trình đầm phải dùng vồ gỗ gõ mạnh ngoài ván khuôn. 
Đầm thủ công đến khi thấy vữa không lún xuống nữa, nước trong bê tông nổi lên bề mặt là được. 
77. Đầm máy:
Phương pháp đầm máy sử dụng khi khối lượng bê tông lớn trong điều kiện công trường có điện có máy đầm.
Sẽ tiết kiệm được xi măng, giảm công lao đông, năng suất cao, chất lượng be tông đảm bảo. 
Các loại đầm chấn động:
Đầm chấn động trong ( đầm dùi ) 
Đầm chấn động ngoài ( đầm bàn ) 
Đầm mặt ( đầm bàn ) 
Đầm chấn động bên trong:
	Các chú ý: 
Đầm luôn phải để hướng vuông góc với mặt bê tông , nếu kết cấu nằm nghiêng mới để đầm nghiêng theo.
Nếu đổ bê tông làm nhiều lớp thì đầm phải cắm vào được 5-10cm lớp bê tông dưới.
Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không vượt quá ¾ chiều dài của đầm.
thời gian đầm tối thiểu ở trong khoảng 15-60s
Khi đầm xong 1 vị trí di chuyển đầm sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc tra dầm xuống từ từ.
Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm phải nhỏ hơn 2 lần bán kính ảnh hưởng của đầm ( lấy 1-1.5ro) 
Khoảng cách từ vị trí đàm đến ván khuôn phải là 
2d< l1< 0,5 r0 
khoảng cách từ vị trí đầm cuối cùng đến vị trí đổ tiếp theo là l2> 2 r0 
( d: đường kính đầm dùi, r0 bán kính ảnh hưởng của đầm. )
Năng suất lý thuyết: Pt= 2r0 2 δ 3600(t1+t2) 	m3/h
δ chiều dày lớp bê tông cần đầm 
t1: thời gian đầm.
t2: thời gian di chuyển đầm. 
Năng suất hữu ích: Ph= KPt 
Đầm mặt (đầm bàn ) 
Dùng để đầm bê tông các kết cấu xây dựng đổ liền khối, hoặc các kết cấu lắp ghép có bề mặt lớn và chiều dày từ 3-35cm . Chiều dày tối ưu của kết cấu để sử dụng đầm mặt là 3-20cm. 
Quy định:
Phải khống chế thời gian đầm cho từng loại kết cấu và từng loại đầm.
Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm liền nhau phải được chồng lên nhau một khoảng 3-5cm.
Công suất lý thuyết:
Pt= F δ 3600(t1+t2) 	m3/h
F diện tích đầm bê tông. 
t1: thời gian đầm.
t2: thời gian di chuyển đầm. 
Năng suất hữu ích: Ph= KPt
78. Bảo dưỡng:
	Quy trình bảo dưỡng: 
	- Bê tông mới được đổ xong phải được che không bị ảnh hưởng bởi mưa, nắng và phải được giữ ẩm thường xuyên. 
	- Trong mùa nóng hoặc khô sau khi đổ bê tông xong phải phủ ngay lên trên mặt kết cấu một lớp giữ độ ẩm ( bao tải thấm nước, cát ẩm, vỏ tranh ẩm v.v.v. ) 
 ( việc phủ bê tông được kéo dài cho đến khi BT đạt cường độ : 5kg/cm2.
	- Sau đó phải liên tục tưới nước giữ ẩm, thời gian tưới nước và số lần tưới nước trong ngày phụ thuộc vào loại bê tông và điều kiện môi trường thi công.
	Hai ngày đầu cứ sau 2h tưới 1 lần, lần đầu tưới khi đổ bê tông 4-7h. Những ngày sau khoảng 3-10h tưới 1 lần tùy theo nhiệt độ không khí.
	 + Xi măng pooclang: 7 ngày đêm
	 + Xi măng oxit nhôm : 3 ngày đêm
	 Việc đi lại trên bê tông cho phép khi bê tông đạt 24kg/cm2 ( mùa hè từ 1-2 ngày, mùa đông 3 ngày ) 
79. Những khuyết tật và khắc phục:
	1. Các hiện tượng rỗ bê tông:
	- Rỗ ngoài: Rỗ ngoài lớp bảo vệ của bê tông.
	- Rỗ sâu: Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực
	- Rỗ thấu suốt : Rỗ xuyên qua kết cấu , mặt nọ trông thấy mặt kia.
 Nguyên nhân gây rỗ: 
Do đầm không kỹ, nhất là lớp bê tông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn.
Do vữa bê tông bị phân tầng khi di chuyển.
Do vữa bê tông trộn không đều.
Do ván khuôn thép không kín khít làm chảy mất vữa xi măng.
 Biện pháp sửa chữa:
Đối với rỗ mặt: dùng xa beng que sắt hoặc bàn chải tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ, mác cao hơn mác thiết kê trát lại và xoa phẳng mặt.
Đối với rỗ sâu: dùng đục sắt và xa beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ , sau đó ghép ván khuôn đổ bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt.
Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu, sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế và đầm kỹ. Có thể dùng bơm vữa bê tông để đổ bê tông.
2. Hiện tượng trắng mặt bê tông.
Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng, bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước.
Sửa chữa: Đắp bao tải, cát hoặc mùn cưa, tưới nước, thường xuyên từ 5-7 ngày ( hiệu quả không cao, chỉ đạt cao nhất được 50% cường độ thiết kế ) 
3. Hiện tượng nứt chân chim:
Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không theo phương nào như vết chân chim.
Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ, làm cho khi trời nắng to, nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt.
Sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại , sau phủ bao tải tưới nước bảo dưỡng.
Mục lục

File đính kèm:

  • docngan_hang_cau_hoi_ky_thuat_thi_cong_i.doc