Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó
với tổ chức của nhân viên ngân hàng sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 180 nhân viên các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Đề tài sử dụng hai phương pháp phân tích chính là phương
pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu xác định được có 8 nhân
tố ảnh hưởng đến cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên các ngân hàng thương mại bao gồm (1)
đào tạo và phát triển, (2) phần thưởng và sự công nhận, (3) chấp nhận rủi ro, (4) sự trao quyền, (5)
giao tiếp, (6) làm việc nhóm, (7) ra quyết định và (8) chính sách quản trị. Dựa trên kết quả phân
tích, một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được đề xuất bao gồm xây dựng văn hóa giao tiếp trong
ngân hàng, đảm bảo có sự thông báo đầy đủ, rõ ràng về các thay đổi chính sách có liên quan đến
nhân viên trong ngân hàng. Bên cạnh đó, các chính sách đào tạo và phát triển, chính sách lương
thưởng rõ ràng, minh bạch, công bằng cũng cần được các ngân hàng quan tâm đúng mức.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Ngô Mỹ Trân và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(5), 107-128 107 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐẾN SỰ CAM KẾT GẮN BÓ VỚI TỔ CHỨC CỦA NHÂN VIÊN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG NGÔ MỸ TRÂN1,*, LÝ NGỌC THIÊN KIM2 và LÊ TRẦN MINH HIẾU3 1Trường Đại học Cần Thơ 2Trung tâm xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp Sóc Trăng 3Trường Tiểu học Võ Trường Toản *Email: nmtran@ctu.edu.vn (Ngày nhận: 23/04/2019; Ngày nhận lại: 09/08/2019; Ngày duyệt đăng: 12/08/2019) TÓM TẮT Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên ngân hàng sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 180 nhân viên các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Đề tài sử dụng hai phương pháp phân tích chính là phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu xác định được có 8 nhân tố ảnh hưởng đến cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên các ngân hàng thương mại bao gồm (1) đào tạo và phát triển, (2) phần thưởng và sự công nhận, (3) chấp nhận rủi ro, (4) sự trao quyền, (5) giao tiếp, (6) làm việc nhóm, (7) ra quyết định và (8) chính sách quản trị. Dựa trên kết quả phân tích, một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được đề xuất bao gồm xây dựng văn hóa giao tiếp trong ngân hàng, đảm bảo có sự thông báo đầy đủ, rõ ràng về các thay đổi chính sách có liên quan đến nhân viên trong ngân hàng. Bên cạnh đó, các chính sách đào tạo và phát triển, chính sách lương thưởng rõ ràng, minh bạch, công bằng cũng cần được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Từ khóa: Ngân hàng thương mại; Sự cam kết gắn bó; Văn hóa doanh nghiệp Effects of business culture on the organizational commitment of employees at commercial banks in Soc Trang province ABSTRACT This research was conducted to study the impact of business culture on the organizational commitment using the data of 180 employees in Soc Trang commercial banks. The two main methods used to analyze the data were Exploratory Factor Analysis and Multiple Regression Analysis. The results indicated the significantly positive influence of 8 factors belong to business culture on the organizational commitment of employees in Soc Trang commercial banks including (1) training and development; (2) awards and recognition; (3) risk acceptance; (4) empowerment; (5) communication; (6) group work; (7) decision making and (8) administrative policies. Based on these results, some administrative implications were proposed to improve the organizational commitment including constructing internal communication culture and making sure that a full and clear notice on policy changes related to employees in the bank is made. In addition, the commercial banks should pay due attention to training and development policy as well as a fair compensation policy. Keywords: Business culture; Commercial banks; Organizational commitment 108 Ngô Mỹ Trân và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(5), 107-128 1. Giới thiệu Trong những năm gần đây, văn hóa doanh nghiệp được nhắc đến nhiều trong những nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Văn hóa doanh nghiệp trở thành một triết lý quản trị, cách thức để cải thiện hoạt động tổ chức từ giao tiếp trong tổ chức đến cả tâm tư, tình cảm của nhân viên. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng văn hóa doanh nghiệp là nhân tố quan trọng giúp giảm xung đột và là chất keo vô hình kết dính các thành viên trong tổ chức lại với nhau. Nghiên cứu về cách vận hành và xây dựng văn hóa doanh nghiệp và thu hút nhân lực đối với những công ty có thương hiệu tầm cỡ thế giới như HP, Motorola, Citybank, Unilever, Google cho thấy rằng chính những giá trị vô hình từ văn hóa doanh nghiệp của các tổ chức này đã tạo thành những đặc điểm đặc trưng cốt lõi mang đến cho họ sự thu hút nguồn nhân lực mạnh mẽ mà bất kì nhân viên nào cũng mong muốn được làm việc trong các tổ chức này (Schein, 2010). Sự gắn bó của nhân viên đối với tổ chức là đề tài được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Sự gắn kết trong tổ chức mang một vai trò quan trọng, sự gắn kết này không những mang lại những nhân tố vô hình mà cũng mang lại nhiều lợi ích có thể định lượng được trong doanh nghiệp. Số liệu trong Marciano (2010) cho thấy những tổ chức có điểm gắn kết nhân viên cao có mức tăng trưởng thu nhập trên cổ phần tăng 28% và doanh thu tăng 19%. Ngược lại, những tổ chức có điểm gắn kết nhân viên thấp có thu nhập cổ phần giảm 11% và doanh thu hoạt động giảm 32%. Nghiên cứu của Tower Watson (2014) cũng khẳng định các tổ chức có sự gắn kết cao thu được tổng lợi nhuận trong vòng 5 năm nhiều hơn 13% so với các tổ chức có nhân viên thiếu gắn kết. Ngành ngân hàng là một trong những ngành quan trọng của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Năm 2016, hoạt động tài chính ngân hàng đóng góp 7,79% trong tăng trưởng GDP toàn quốc. Ngành ngân hàng giữ một vị trí quan trọng trong việc ổn định sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Trong những yếu tố đóng góp vào thành công của một doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là một yếu tố rất được coi trọng. Đối với ngân hàng thương mại, yếu tố này càng trở nên quan trọng hơn vì đặc thù của hoạt động ngân hàng là kinh doanh dịch vụ chứ không phải sản phẩm hữu hình. Tuy nhiên, theo tình hình thực tế hiện nay, nhân sự của ngành ngân hàng đang gặp nhiều biến động. Theo nghiên cứu được tiến hành trong năm 2014 của Tower Watson, mức tăng lương trong năm 2013 của ngành ngân hàng là khoảng 10%, trong khi tỷ lệ nghỉ việc lên tới 15%, cao nhất trong số các ngành được khảo sát. Điều này cũng phần nào thể hiện được những khó khăn mà ngành ngân hàng đang phải đối diện. Không chỉ dừng lại ở lương thưởng, nhân viên ngành ngân hàng cũng đối diện với nhiều khó khăn, áp lực trong công việc về những chỉ tiêu và vô vàn những áp lực không tên khác. Với tình trạng nhân viên ngân hàng nghỉ việc và nhảy việc hiện nay, các ngân hàng phải đau đáu bài toán nhân sự với tuyển dụng liên tục. Chi phí tuyển dụng và chi phí đào tạo đầu vào là một trong những vấn đề lớn và khó khăn cho các ngân hàng hiện nay. Xuất phát từ việc tìm kiếm lời giải cho bài toán nhân sự, những ngân hàng cũng không ngại tiến hành những dự án nghiên cứu khảo sát về sự hài lòng và gắn bó của nhân viên, điển hình là Viettinbank với dự án ESS khởi động vào cuối năm 2016 nhằm mục tiêu chính là xây dựng kế hoạch duy trì nguồn nhân lực, giảm thiểu rủi ro nhân sự, Dự án về xây dựng văn hóa doanh nghiệp và gắn kết nhân viên của PVcombank và Công ty tư vấn chuyển đổi tổ chức T&C Consulting phối hợp thực hiện nhằm tạo lập giá trị riêng biệt cho ngân hàng và xây dựng nền tảng gắn kết nhân sự Cùng với những khó khăn chung của ngành, bài toán nhân sự của tỉnh Sóc Trăng nói chung và của ngành ngân hàng tỉnh Sóc Trăng nói riêng vẫn là một câu hỏi khó. Vì thế, vấn đề về sự gắn kết của nhân viên trong ngành ngân hàng được đặt ra nhằm tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên ngân hàng. Ngoài Ngô Mỹ Trân và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(5), 107-128 109 những nhân tố về lương, thưởng thì những nhân tố về văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào đến sự gắn bó đó là vấn đề cấp bách cần được quan tâm nghiên cứu nhằm giải bài toán về nhân sự ngành ngân hàng của cả nước nói chung và của tỉnh Sóc Trăng nói riêng. Ngoài ra, có thể nói nghiên cứu khoa học về văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và nghiên cứu về mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và sự cam kết gắn bó của nhân viên tại các doanh nghiệp nói riêng còn khá mới mẻ, đặc biệt là trong lĩnh lực ngân hàng. Những vấn đề đặt ra ở trên cho thấy việc thực hiện đề tài về sự ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng là thật sự cần thiết. Ngoài việc cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của đề tài này còn là tài liệu tham khảo cho các ngân hàng thương mại trong việc đề xuất chính sách liên quan đến văn hóa doanh nghiệp nhằm tăng cường sự cam kết gắn bó của nhân viên tại các ngân hàng trong thời gian tới. 2. Cơ sở lý thuyết 2.1. Các khái niệm có liên quan 2.1.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp và sự cam kết gắn bó * Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp thường được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi nhiều tác giả và các nhà nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này, văn hóa doanh nghiệp được tiếp cận theo khái niệm của Schein (2010) và Lund (2003). Theo đó, văn hóa doanh nghiệp được xem là tổng hòa những giá trị, niềm tin, các mối quan hệ và quy tắc trong tổ chức, văn hóa công ty chính là nền tảng cho các hành vi và hoạt động của mỗi cá nhân trong tổ chức, là sản phẩm và tài sản của mỗi doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo điều kiện cho tất cả các thành viên nhận ra được những sắc thái riêng mà một tổ chức muốn vươn tới, tạo ra sự cam kết tự nguyện đối với những gì vượt ra ngoài phạm vi niềm tin và giá trị của mỗi cá nhân. Chúng giúp các thành viên mới nhận thức được ý nghĩa của các sự kiện và hoạt động của tổ chức. * Khái niệm về sự cam kết gắn bó Đã có nhiều nghiên cứu trước đây nghiên cứu về sự gắn bó với tổ chức. Kanter (1968) cho rằng: “Gắn bó với tổ chức như sự tự nguyện của người lao động để cống hiến năng lượng và sự trung thành với một tổ chức”. Porter và cộng sự (1974) định nghĩa cam kết gắn bó tổ chức của nhân viên được mô tả bằng ý định duy trì trong tổ chức, sự đồng thuận với các giá trị và mục tiêu của tổ chức. Sự gắn bó với tổ chức thể hiện ở tinh thần làm việc của nhân viên và những đóng góp của họ cho tổ chức. Kaldenberg và cộng sự (1995) cho rằng “Gắn bó với tổ chức là sự sẳn lòng dành hết nỗ lực cho tổ chức, sự gắn bó chặt chẽ với tổ chức và tìm kiếm để duy trì mối quan hệ với tổ chức”. Định nghĩa khác của Mowday và cộng sự (1979) về sự gắn bó tổ chức là sức mạnh đồng nhất của cá nhân với tổ chức và sự tham gia tích cực trong tổ chức; những nhân viên có sự gắn bó với tổ chức ở mức độ cao sẽ hài lòng hơn với công việc của họ, sẽ rất ít khi rời bỏ công việc và gắn bó với tổ chức hơn. Sự gắn bó với tổ chức là lời hứa của cá nhân đối với tổ chức bao gồm ý thức về gắn bó với công việc, lòng trung thành và niềm tin về các giá trị của tổ chức (O'Reilly & Chatman, 1986). Theo Meyer & Allen (1991), “Cam kết gắn bó với tổ chức là trạng thái tâm lý biểu thị mối quan hệ của nhân viên với tổ chức, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ với tổ chức và mong muốn góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức”. Nhìn chung, những định nghĩa trên cho thấy sự cam kết gắn bó với tổ chức thể hiện bằng ý định gắn bó lâu dài, mong muốn cống hiến với tổ chức đó, đồng thời cũng thể hiện sự tin tưởng, yêu mến, tự hào của nhân viên đối với doanh nghiệp của họ, cam kết gắn bó là động lực thúc đẩy họ làm việc chăm chỉ và nỗ lực hết mình bằng những kinh nghiệm và khả năng của bản thân, trung thành và cống hiến cho tổ chức. 110 Ngô Mỹ Trân và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(5), 107-128 2.1.2. Lý thuyết nền có liên quan * Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Recardo & Jolly (1997) Theo Recardo & Jolly (1997), khi nói đến văn hóa công ty, người ta thường nói về hệ thống các giá trị và niềm tin được hiểu và chia sẻ bởi các thành viên trong một tổ chức. Một nền văn hóa giúp định hình và xác định các hành vi ứng xử của các thành viên và các chính sách trong tổ chức. Văn hóa doanh nghiêp ̣được đo lường dựa trên tám khía cạnh bao gồm (1) Giao tiếp: số lượng và các hình thức giao tiếp, các thông tin gì được giao tiếp và bằng cách nào, có phải hệ thống giao tiếp mở; (2) Đào tạo và phát triển: Cam kết của các nhà quản trị cung cấp các cơ hội phát triển và tổ chức cho phép các kỹ năng mới để ứng dụng vào công việc. Bên cạnh đó, các nhà quản trị cung cấp các chương trình đào tạo cho nhu cầu phát triển hiện tại hay tương lai của nhân viên; (3) Phần thưởng và sự công nhận: Các hành vi nào thì được thưởng và các hình thức thưởng được sử dụng, các nhân viên được thưởng theo cá nhân hay theo nhóm; những tiêu chuẩn để thăng chức và mức độ mà tổ chức cung cấp phản hồi về mức độ hoàn thành công việc; (4) Ra quyết định: Ra quyết định liên quan đến các câu hỏi như các quyết định được tạo ra như thế nào và các mâu thuẫn được giải quyết ra sao; các quyết định nhanh hay chậm, tổ chức có mang tính đẳng cấp cao; việc ra quyết định là tâp trung hay phân quyền; (5) Chấp nhận rủi ro: Sự sáng tạo và cải tiến được đánh giá cao và tưởng thưởng; chấp nhận rủi ro được khuyến khích, có sự rộng mở với các ý tưởng mới; mọi người bị trừng phạt hay được khuyến khích để thử nghiệm các ý tưởng mới (6) Định hướng kế hoạch: Hoạch định dài hạn hay ngắn hạn và định hướng kế hoạch tương lai; các tầm nhìn, chiến lược, mục tiêu nào được chia sẻ với nhân viên; nhân viên cam kết ở cấp độ nào để đạt chiến lược của doanh nghiệp và các mục tiêu khác của tổ chức; (7) Làm việc nhóm: Khía cạnh này liên quan đến các vấn đề đó là tầm quan trọng, hình thức và sự hiệu quả của làm việc nhóm trong tổ chức. Nó bao gồm tầm quan trọng của sự hợp tác giữa các phòng ban khác nhau, sự tin tưởng giữa các bộ phận chức năng hay các đơn vị khác nhau và mức độ hỗ trợ đối với quá trình thực hiện công việc và (8) Các chính sách quản trị: Khía cạnh này đo lường sự công bằng và nhất quán với các chính sách được thực thi, sự ảnh hưởng của phong cách quản trị đối với nhân viên, mức độ nhà quản trị cung cấp một môi trường làm việc an toàn. b) Mô hình RESPECT của Marciano (2010) về văn hóa doanh nghiệp và sự gắn bó Marciano (2010) cho rằng gắn kết nhân viên là một điều rất quan trọng trong việc ổn định và phát triển tổ chức và nhân tố quyết định cho sự gắn kết này không phải chỉ là thưởng – phạt như những lý thuyết trước đây đã nêu ra mà là các yếu tố về văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò cốt lõi để mức độ gắn kết trở nên mạnh mẽ từ đó gia tăng lòng trung thành và sự nỗ lực, đóng góp của nhân viên cho tổ chức, xuất phát từ sự tôn trọng lẫn nhau trong tổ chức. Nhà nghiên cứu này đã đưa ra mô hình RESPECT về các yếu tố văn hóa doanh nghiệp tác động đến sự gắn kết nhân viên bao gồm 7 nhân tố là sự công nhận, sự trao quyền, phản hồi hỗ trợ, quan hệ hợp tác, sự mong đợi, sự chu đáo và sự tin tưởng. 2.2. Giả thuyết nghiên cứu Trong các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp và cam kết gắn bó với tổ chức, nhiều tác gi ... ý chính sách nhằm tăng cường cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được đề xuất như sau: Đối với chính sách đào tạo và phát triển Kết quả hồi quy cho thấy nhân tố chính sách đào tạo và phát triển là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự cam kết gắn bó của nhân viên. Kết quả phân tích EFA đối với nhân tố đào tạo và phát triển thuộc văn hóa doanh nghiệp cho thấy những khía cạnh cấu thành nên nhân tố này bao gồm cơ hội học tập, phát triển cá nhân của nhân viên; chương trình đào tạo của ngân hàng phù hợp, việc đào tạo những kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc và cơ hội để phát triển và thăng tiến trong công việc. Do đó, để tăng cường sự cam kết gắn bó cho nhân viên, những hàm ý chính sách liên quan đến nhân tố chính sách và phát triển được đề xuất gồm có: Các ngân hàng thương mại cần xây dựng chiến lược đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực. Đặc biệt, với xu thế công nghệ hiện đại phát triển, việc cập nhật thông tin và biến động của môi trường kinh doanh luôn thay đổi, ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo định kỳ để cập nhật những thông tin và biến đổi đó của thị trường. Đồng thời, các ngân hàng thương mại cần có chính sách đào tạo chuyên môn sâu qua những chuyên đề chuyên ngành cho từng bộ phận cụ thể nhằm giúp cho nhân viên hoàn thiện hơn nghiệp vụ chuyên môn. Chính sách đào tạo của ngân hàng cần có sự công bằng và nhất quán, đúng mục đích, đúng đối tượng nhằm tạo ra mục tiêu cho nhân viên hướng tới để không ngừng hoàn thiện bản thân; tích cực, chủ động trong việc tham gia đào tạo và bày tỏ mong muốn của mình đối với nghiệp vụ chuyên môn mà họ đang quan tâm. Liên kết với các đơn vị đào tạo có chuyên môn, có uy tín nhằm đưa ra lộ trình phát triển nguồn nhân lực đúng đắn và đưa ra được những chuyên đề về chuyên môn nghiệp vụ kịp thời và cấp thiết. Đổi mới cơ chế thi đua, khen thưởng; xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng của ngân hàng dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc được giao, trên cơ sở đó đưa ra cơ Ngô Mỹ Trân và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(5), 107-128 125 chế phân phối tiền lương phù hợp nhằm động viên nhân viên làm việc có năng suất, chất lượng; khen thưởng xứng đáng đối với nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đóng góp lớn đối với ngân hàng. Sự giao tiếp Nhân tố sự giao tiếp của văn hóa doanh nghiệp được tìm thấy có ảnh hưởng tích cực nhất đến sự cam kết gắn bó. Do đó, nhà quản trị cần đảm bảo luôn có bảng thông tin chi tiết cho từng vị trí công việc, đảm bảo có sự thông báo đầy đủ, rõ ràng về các thay đổi chính sách có liên quan đến nhân viên trong ngân hàng. Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa cấp trên và cấp dưới để giảm bớt khoảng cách quyền lực theo quan điểm Á Đông cần được quan tâm vì đây là một trong những cách thức để xây dựng môi trường giao tiếp hiệu quả, cần tăng cường sự cởi mở trong việc trao đổi, thảo luận công việc, khuyến khích đối thoại trực tiếp trong việc trình bày các vấn đề công việc và cá nhân để tránh tình trạng hiểu sai lệch thông tin và đạt được sự nhất trí cao trong nội bộ của tổ chức. Chính sách quản trị Nhân tố chính sách quản trị cũng là một trong những khía cạnh thuộc văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng nhiều đến sự cam kết gắn bó. Do vậy, các chính sách quản trị trong ngân hàng cần công khai, minh bạch và công bằng, đặc biệt chính sách về tiền lương và đãi ngộ phải nhất quán trong việc ban hành và thực hiện. Việc xây dựng và đánh giá lương nhân viên cần được tổ chức định kỳ, chế độ cần tương xứng với năng lực và nỗ lực cống hiến của họ. Lấy nhân viên làm trọng tâm trong việc xây dựng chính sách về nhân sự, nhà quản trị cần nhìn nhận tâm tư tình cảm của nhân viên nhằm xây dựng chính sách nhân sự phù hợp, đó là tiền đề để thu hút tuyển dụng cũng như tạo điều kiện để nhân viên thấy được những ưu điểm của tổ chức và từ những ưu điểm đó làm tăng cường cam kết gắn bó của mình, đây là một chính sách quan trọng cho từng ngân hàng trong bối cảnh thị trường lao động phức tạp như hiện nay. Phần thưởng và sự công nhận Bằng chứng thực nghiệm cho thấy phần thưởng và sự công nhận là nhân tố cần được quan tâm để tăng cường sự cam kết gắn bó của nhân viên ngân hàng. Do vậy, lãnh đạo ngân hàng thương mại cần cân nhắc lựa chọn chính sách thưởng và công nhận sự đóng góp của nhân viên một cách hợp lý. Cần xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên (KPI) cụ thể cho từng vị trí với những tiêu chuẩn và thang điểm rõ ràng để đánh giá đúng năng lực làm việc của từng cá nhân, từ đó có cơ chế lương thưởng phù hợp, cũng như xác định được những nhân viên có năng lực để có chính sách đãi ngộ thích hợp, tạo môi trường làm việc tốt để họ có cơ hội phát triển và gắn bó lâu dài. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để có thể dễ dàng tính toán một cách chính xác và tự động các chỉ tiêu KPI. Hệ thống khen thưởng và các hình thức công nhận sự cống hiến phải đảm bảo tính công bằng, minh bạch, phù hợp với tiêu chí đánh giá nhân viên, ngoài các chế độ bảo hiểm theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nên có thêm các hình thức bảo hiểm khác như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn cho người lao động và chương trình tiết kiệm tích luỹ dành cho nhân viên làm việc lâu năm và có những thành tích xuất sắc. Chấp nhận rủi ro Các ngân hàng cần khuyến khích nhân viên đưa ra các ý tưởng sáng tạo, cải cách trong quá trình làm việc, đồng thời cân nhắc việc áp dụng các ý tưởng một cách có sáng tạo vào tình hình thực tế để giải quyết công việc cách hiệu quả. Thường xuyên đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh nhằm rút kinh nghiệm những thiếu sót kịp thời, cùng với việc tiếp thu phản hồi từ những vấn đề được đưa ra từ nhân viên, từ đó nhận định được những tồn tại còn thiếu sót và phát huy những điểm mạnh của cá nhân và tập thể trong từng bộ phận. Có các biện pháp khen thưởng khuyến khích các quan điểm cải 126 Ngô Mỹ Trân và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(5), 107-128 tiến hiệu quả và chia sẻ, khuyến khích động viên những nhân viên chưa có cải tiến hiệu quả tiếp tục kiên trì đóng góp ý kiến. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về sáng kiến kinh nghiệm trong nội bộ để khuyến khích tư duy sáng tạo và tư duy phản biện. Những cuộc thi này không những là nơi giải tỏa căng thẳng của nhân viên mà còn là nơi khuyến khích ý tưởng sáng tạo cho việc tìm ra và ứng dụng các cách giải quyết vấn đề mới vào các vấn đề còn tồn động, về các khâu dịch vụ còn nhiều phàn nàn của ngân hàng, từ đó nhận ra được các cá nhân ưu tú, đánh giá đúng năng lực của nhân viên. Sự trao quyền Ngân hàng cần tạo điều kiện để nhân viên nói lên tâm tư, nguyện vọng của mình, khuyến khích nhân viên thực hiện việc tự đặt KPI phù hợp, thay vì chỉ định họ thực hiện những phần việc cụ thể, nhà quản trị các ngân hàng có thể định hướng cho nhân viên bằng việc đặt ra các câu hỏi định hướng nhằm giúp cho họ giải quyết các vấn đề trong quá trình thực hiện công việc. Ban lãnh đạo các ngân hàng cần truyền đạt đến nhân viên về tầm nhìn của doanh nghiệp một cách rõ ràng và chỉ can thiệp vào các quyết định của nhân viên khi cần thiết để đảm bảo các quyết định ấy không mâu thuẫn hay xung đột với tầm nhìn chung. Làm việc nhóm Định hướng tổ chức thành lập các nhóm kinh doanh được trao quyền quyết định của riêng mình để tạo lập tinh thần đồng đội, tương hỗ trong việc đặt ra chỉ tiêu nhóm và phương pháp hoàn thành chỉ tiêu thích hợp. Cung cấp hỗ trợ cho các nhóm kinh doanh khi có các dự án quan trọng. Yêu cầu họ thách thức hiện trạng và lối tư duy thông thường nhằm khai thác tối đa sức mạnh của tập thể và tìm ra những đổi mới chất lượng trong công việc. Huấn luyện chéo cho nhân viên là cách để các bộ phận khác nhau hiểu được văn hóa làm việc của ngân hàng không có sự ngăn cách giữa cách phòng ban, từ đó nhân viên sẽ có khuynh hướng đưa ra quyết định có lợi cho công ty trên phương diện tập thể, chứ không chỉ bộ phận của họ. Điều này cho nhân viên có cái nhìn khái quát hơn về các bộ phận khác nhau trong ngân hàng, đồng thời giúp họ nâng cao nghiệp vụ và hiểu rõ các vấn đề khác, từ đó giải quyết công việc giữa các phòng ban khác nhau trở nên thuận lợi hơn. Ra quyết định Thực hiện các khảo sát trong nội bộ trước khi ra những quyết định quan trọng là điều các ngân hàng nên xem xét. Những quyết định có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên cần được quan tâm xem xét đúng mức. Việc khảo sát không những là động thái làm hài lòng đại đa số nhân viên mà còn là biện pháp để tìm ra những ý kiến mới hợp lý cho những vấn đề của tổ chức. Quá trình ra quyết định cần minh bạch, công khai và theo quy trình hợp lý, điều này có thể giúp tránh được những phản hồi trái chiều và tạo nên sự đồng thuận cao nhất trong tổ chức, giúp cho nhân viên hiểu được quy chế hoạt động của ngân hàng và tuân thủ những chính sách, quy chế mới áp dụng vào quá trình làm việc Chú thích: 1 Do giới hạn về không gian trình bày nên phần mô tả mẫu nghiên cứu và kết quả chi tiết phần kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha sẽ được cung cấp khi được yêu cầu. Tài liệu tham khảo Aven, F. F., Parker, B., & McEvoy, G. M. (1993). Gender and attitudinal commitment to organizations: A meta analysis. Journal of Business Research. Cameron, K. S., & Quinn, R. E. (2011). Diagnosing and changing organizational culture: Based on the competing values framework: John Wiley & Sons. Ngô Mỹ Trân và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(5), 107-128 127 Carville, S. P., & Sudha, K. S. (2016). Impact of organizational culture on organizational commitment: A comparative analysis between the education and financial services sectors. International Journal of Education and Management Studies, 6(1), 40. Denison, D. R., & Mishra, A. K. (1995). Toward a theory of organizational culture and effectiveness. Organization science, 6(2), 204-223. Dodd-McCue, D., & Wright, G. B. (1996). Men, women, and attitudinal commitment: The effects of workplace experiences and socialization. Human Relations, 49(8), 1065-1091. Đỗ Hữu Hải .(2011). Vận dụng văn hoá doanh nghiệp vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu mang đậm đà bản sắc dân tộc cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Hadian, D. (2017). The relationship organizational culture and organizational commitment on public service quality; perspective local government in Bandung, Indonesia. International Review of Management and Marketing, 7(1), 230-237. Kaldenberg, D. O., Becker, B. W., & Zvonkovic, A. (1995). Work and commitment among young professionals: A study of male and female dentists. Human Relations, 48(11), 1355-1377. Kanter, R. M. (1968). Commitment and social organization: A study of commitment mechanisms in utopian communities. American sociological review, 499-517. Kim, H. (2014). Transformational leadership, organizational clan culture, organizational affective commitment, and organizational citizenship behavior: A case of South Korea's public sector. Public Organization Review, 14(3), 397-417. Lok, P., & Crawford, J. (1999). The relationship between commitment and organizational culture, subculture, leadership style and job satisfaction in organizational change and development. Leadership & Organization Development Journal, 20(7), 365-374. Lund, D. B. (2003). Organizational culture and job satisfaction. Journal of business & industrial marketing, 18(3), 219-236. Luthans, F., McCaul, H. S., & Dodd, N. G. (1985). Organizational commitment: A comparison of American, Japanese, and Korean employees. Academy of Management Journal, 28(1), 213-219. Maister, D. H. (2012). Managing the professional service firm: Simon and Schuster. Marciano, P. L. (2010). Carrots and sticks don't work: build a culture of employee engagement with the principles of respect: McGraw Hill Professional. Mathieu, J. E., & Zajac, D. M. (1990). A review and meta-analysis of the antecedents, correlates, and consequences of organizational commitment. Psychological bulletin, 108(2), 171. Meyer, J. P., & Allen, N. J. (1991). A three-component conceptualization of organizational commitment. Human resource management review, 1(1), 61-89. Mowday, R. T., Steers, R. M., & Porter, L. W. (1979). The measurement of organizational commitment. Journal of vocational behavior, 14(2), 224-247. Newstrom, J. W., & Davis, K. (1985). Human behavior at work: Organizational behavior: New York: McGraw-Hill. 128 Ngô Mỹ Trân và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(5), 107-128 Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TP HCM: NXB Tài chính Nguyễn Thị Phương Dung và cộng sự. (2014). Các yếu tố tác động đến sự gắn kết tổ chức của nhân viên khối văn phòng Cần Thơ. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, 30, 92-99. O'Reilly, C. A., & Chatman, J. (1986). Organizational commitment and psychological attachment: The effects of compliance, identification, and internalization on prosocial behavior. Journal of applied psychology, 71(3), 492. Pareek, L. U., & Purohit, S. (2018). Training Instruments in HRD and OD: SAGE Publishing India. Phan Thị Minh Lý. (2011). Nghiên cứu về sự hài lòng công việc của các nhân viên trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thừa Thiên - Huế, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng - số 3(44), 186 – 192. Porter, L. W., Steers, R. M., Mowday, R. T., & Boulian, P. V. (1974). Organizational commitment, job satisfaction, and turnover among psychiatric technicians. Journal of applied psychology, 59(5), 603. Recardo, R., & Jolly, J. (1997). Organizational culture and teams. SAM Advanced Management Journal, 62(2), 4. Schein, E. H. (2010). Organizational culture and leadership (Vol. 2): John Wiley & Sons. Towers Watson. (2014). Nghiên cứu Lực lượng Lao động Toàn cầu <https://www.towerswatson.com/en-VN/Insights/Newsletters/Asia-Pacific/vietnam-ban- tin/2014/Vietnam-2014-Global-Workforce-Study-at-a-Glance-Towers-Watson> [Ngày truy cập: 11 tháng 03 năm 2017] Trương Hoàng Lâm và Đỗ Thị Thanh Vinh. (2012). Ảnh hưởng của văn hóa công ty đến sự cam kết gắn bó của nhân viên: Trường hợp của công ty hệ thống thông tin FPT. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 185, 119 – 127. VietNam Report. (2016). Top 10 các ngân hàng uy tín nhất Việt Nam năm 2016 < 1036.html> [Ngày truy cập: 11 tháng 03 năm 2017] Yildirim, S., Acaray, A., & Candan, B. (2016). The relationship between marketing culture and organizational commitment: An empirical study in Turkey. World Journal of Entrepreneurship, Management and Sustainable Development, 12(1), 66-80.
File đính kèm:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_van_hoa_doanh_nghiep_den_su_cam_ket.pdf