Nghiên cứu bạch cầu cấp với những kiểu hình miễn dịch ít gặp ở Bệnh viện Trung ương Huế

TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu phân loại về đặc điểm kiểu hình miễn dịch tế bào (MDTB) và tỷ lệ phân bố các dưới nhóm của bạch cầu cấp (BCC) có các kiểu hình MD ít gặp nhằm hoàn thiện hơn việc chẩn đoán và phân loại bệnh BCC góp phần điều trị thích hợp và tiên lượng bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu: 176 bệnh nhân được chẩn đoán mới BCC tại khoa Xét nghiệm Huyết học, BVTW Huế đã làm đầy đủ các xét nghiệm (XN): huyết đồ, tủy đồ, hóa học tế bào (HHTB), dấu ấn MDTB, thời gian từ tháng 5/2011 ‐ 5/2013. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. XN: công thức máu (CTM), nhuộm Giêm sa tiêu bản máu và tủy, nhuộm HHTB (Peroxydase, Sudan đen, P.A.S, Esterase không đặc hiệu và bị ức chế bởi NaF). Chẩn đoán và phân loại 176 cas BCC theo FAB, bổ sung phương pháp miễn dịch học theo EGIL. Kết quả: Trong 176 cas nghiên cứu có tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Tuổi mắc bệnh thấp nhất: 4 tháng, cao nhất: 86 tuổi (median): 34,0. Phân loại theo FAB, bổ sung bằng phân loại của EGIL, có kết quả sau: AML: 50,0% (88 cas), B‐ALL: 23,3% (41 cas), T‐ALL: 5,1% (9 cas), BCC biphenotype: 7,3% (13 cas), BCC triphenotype: 0,6% (1 cas), BCC thể chưa xác định: 1,2% (2 cas) và nhóm BCC có KNLD: 12,6% (22 cas) gồm: • AML có KNLD: 10,2% (10 cas) (6 cas có KNLD lympho T(+), 3 cas có KNLD lympho B(+), có 1 cas có cặp 2 KNLD lympho B và T và cả 4 cas có KNLD lympho B đều là CD19+). CD34(+) 70% và CD10 (‐) 100%; KNLD CD5+ và CD19+: 40%, kế đến là CD7+: 20% và CD2+: 10%. • B‐ALL có KNLD: 14,6% (7 cas) (5 cas có KNLD tủy (+), 2 cas có KNLD lympho T (+)). CD34+ 85,8%, CD10+ 57,2%. KNLD: CD13+: 42,8%, kế đến CD5+: 28,6%, CD15+ và CD33+: 14,3%.; • T‐ALL có KNLD: 35,7% (5 cas), 100% là KNLD tủy: CD33+: 60%, kế đến CD13+ và CD15+: 20% và không có KNLD nào của lympho B. CD34+: 80%, CD10 (‐) 100%. Kết luận: Các số liệu nghiên cứu trên về đặc điểm kiểu hình MDTB và tỷ lệ phân bố các dưới nhóm của BCC có các kiểu hình MD ít gặp nhằm góp phần vào chẩn đoán đúng và chọn lựa điều trị thích hợp và tiên lượng bệnh nhân

pdf 6 trang yennguyen 5600
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bạch cầu cấp với những kiểu hình miễn dịch ít gặp ở Bệnh viện Trung ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bạch cầu cấp với những kiểu hình miễn dịch ít gặp ở Bệnh viện Trung ương Huế

Nghiên cứu bạch cầu cấp với những kiểu hình miễn dịch ít gặp ở Bệnh viện Trung ương Huế
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học   138
NGHIÊN CỨU BẠCH CẦU CẤP VỚI NHỮNG KIỂU HÌNH MIỄN DỊCH 
ÍT GẶP Ở BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
Trần Thị Phương Tuý*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Văn Tránh*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*,  
Phan Thị Thùy Hoa*, Ngô Tứ Cương*, Trần Ngọc Vũ*, Bùi Thị Thu Thanh*, Nguyễn Văn Sơn*,  
Hà Thị Phương Lan*, Nguyễn Thị Thu Hiền* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu phân loại về đặc điểm kiểu hình miễn dịch tế bào (MDTB) và tỷ lệ phân 
bố các dưới nhóm của bạch cầu cấp (BCC) có các kiểu hình MD ít gặp nhằm hoàn thiện hơn việc chẩn đoán và 
phân loại bệnh BCC góp phần điều trị thích hợp và tiên lượng bệnh nhân.  
Đối tượng nghiên cứu: 176 bệnh nhân được chẩn đoán mới BCC tại khoa Xét nghiệm Huyết học, BVTW 
Huế đã làm đầy đủ các xét nghiệm (XN): huyết đồ, tủy đồ, hóa học tế bào (HHTB), dấu ấn MDTB, thời gian từ 
tháng 5/2011 ‐ 5/2013. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. XN: công thức máu (CTM), nhuộm Giêm sa tiêu bản máu và 
tủy, nhuộm HHTB (Peroxydase, Sudan đen, P.A.S, Esterase không đặc hiệu và bị ức chế bởi NaF). Chẩn đoán và 
phân loại 176 cas BCC theo FAB, bổ sung phương pháp miễn dịch học theo EGIL.  
Kết quả: Trong 176 cas nghiên cứu có tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Tuổi mắc bệnh thấp nhất: 4 tháng, cao nhất: 
86 tuổi (median): 34,0. Phân loại theo FAB, bổ sung bằng phân loại của EGIL, có kết quả sau: AML: 50,0% (88 
cas), B‐ALL: 23,3% (41 cas), T‐ALL: 5,1% (9 cas), BCC biphenotype: 7,3% (13 cas), BCC triphenotype: 0,6% (1 
cas), BCC thể chưa xác định: 1,2% (2 cas) và nhóm BCC có KNLD: 12,6%  (22 cas) gồm: • AML có KNLD: 
10,2% (10 cas) (6 cas có KNLD lympho T(+), 3 cas có KNLD lympho B(+), có 1 cas có cặp 2 KNLD lympho B và 
T và cả 4 cas có KNLD lympho B đều là CD19+). CD34(+) 70% và CD10 (‐) 100%; KNLD CD5+ và CD19+: 
40%, kế đến là CD7+: 20% và CD2+: 10%. • B‐ALL có KNLD: 14,6% (7 cas) (5 cas có KNLD tủy (+), 2 cas có 
KNLD lympho T (+)). CD34+ 85,8%, CD10+ 57,2%. KNLD: CD13+: 42,8%, kế đến CD5+: 28,6%, CD15+ và 
CD33+: 14,3%.; • T‐ALL  có KNLD: 35,7%  (5  cas), 100%  là KNLD  tủy: CD33+: 60%,  kế đến CD13+ và 
CD15+: 20% và không có KNLD nào của lympho B. CD34+: 80%, CD10 (‐) 100%. 
Kết luận: Các số liệu nghiên cứu trên về đặc điểm kiểu hình MDTB và tỷ lệ phân bố các dưới nhóm của 
BCC có các kiểu hình MD ít gặp nhằm góp phần vào chẩn đoán đúng và chọn lựa điều trị thích hợp và tiên lượng 
bệnh nhân.   
Từ khoá: bạch cầu cấp, dấu ấn miễn dịch tế bào, cụm biệt hóa, kháng nguyên lạc dòng. 
ABSTRACT 
STUDYING ON THE UNUSUAL IMMUNOPHENOTYPIC CASES IN PATIENTS WITH ACUTE 
LEUKEMIA TREATED AT HUE CENTRAL HOSPITAL 
Tran Thi Phuong Tuy, Nguyen Duy Thang, Nguyen Van Tranh, Nguyen Thi Hong Hanh,  
Phan Thi Thuy Hoa, Ngo Tu Cuong, Tran Ngoc Vu, Bui Thi Thu Thanh, Nguyen Van Son,  
Ha Thi Phuong Lan, Nguyen Thi Thu Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 137 ‐ 142 
Objective:  to study on the classification of the immunophenotypic characteristics and the frequency of the 
* Trung tâm Huyết học Truyền máu ‐ Bệnh Viện Trung ương Huế. 
Tác giả liên lạc: Ths. BS. Trần Thị Phương Tuý ĐT: 0905 810 199. Email: phuongtuy07@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  139
unusual immunophenotypic cases of 176 patients with acute leukemia at Hue Central Hospital. 
Methods:  176  new  acute  leukemia  patients were  hospitalized  in Hue Central Hospital  from  5/2011  to 
5/2013  by  using  cross  sectional  study  and  used  the  FAB  classification  and  complementary  FAB 
(immunophenotype) classification (by EGIL).   
Results: Male/Female: 1.2/1. Age  ranged  from 4 months  to 86 years  (median: 34.0). By using  the FAB 
classification and the complementary FAB classification (by EGIL) for 176 patients, the results showed that: the 
rate of AML was 50.0% (88 cases), the rate of B‐ALL: 23.3% (41 cases), the rate of T‐ALL: 5.1% (9 cases). The 
group aberrant antigen AL was seen in 22 cases (12.6%) (included ▪ AML‐Lym T+: 6 cases, AML‐Lym B+: 3 
cases and 1 AML‐ LymB+LymT+ case (CD34+: 70% and CD10 (‐): 100%; the most aberrant antigen was CD5+ 
and CD19+: 40%, the next was CD7+: 20% and the last was CD2+: 10%); ▪ B‐ALL Myeloid+: 5 cases, B‐ALL 
Lympho T+: 2 cases (CD34+: 85.8%, CD10+: 57.2%; the most aberrant antigen was: CD13+: 42.8%, the next 
was CD5+: 28.6%, the last were CD15+ and CD33+: 14.3%); ▪ T‐ALL‐ Myeloid+: 5 cases (CD34+: 80%; CD10 
(‐):  100%;  the most  aberrant  antigen  was:  CD33+:  60%,  the  next  were  CD15+  and  CD13+:  20%. None 
expressed B lymphoid lineage). The rate of the biphenotype AL was 7.3% (13 cases: 3 cases B ‐ T, 7 cases Myeloid 
‐T and 3 cases Myeloid ‐ B), the unclassified AL: 1.2% (2 cases), the triphenotype AL: 0.6% (1 case).  
Conclusion: These results contributed effectively to improve the classification and the proper treatment for 
patients with acute leukemia at Hue Central Hospital. 
Key  words:  Immunophenotypes, Acute Myeloid  Leukemia  (AML), Acute  Lymphoid  Leukemia  (ALL), 
Cluster of Differentiation (CD), aberrant antigens. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh bạch cầu cấp (BCC) là bệnh phố biến 
nhất  trong  các  bệnh máu  ác  tính,  việc  phân 
loại bệnh có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa 
chọn  phương  pháp  điều  trị  và  tiên  lượng. 
Ngày nay, phân  loại  kiểu  hình MD  của BCC 
được sử dụng rộng rãi trong việc sàng lọc chẩn 
đoán  thường  quy,  góp  phần  quan  trọng  cho 
chẩn đoán cuối cùng đặc biệt là trong việc xác 
định BCC dòng tủy thể M0, BCC thể null cell, 
phân biệt giữa BCC dòng lympho B và T, BCC 
biphenotyp, BCC triphenotype, BCC có kháng 
nguyên lạc dòng (KNLD)(aberrant antigens) 
Trong hầu hết  các  trường hợp,  các kiểu hình 
MD điển hình dễ dàng chẩn đoán và phân loại 
chính xác,  tuy nhiên, một số biểu hiện KNLD 
làm khó khăn  trong chẩn đoán và điều  trị. Vì 
vậy, mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là tìm 
hiểu  về  đặc  điểm  và  tỷ  lệ  phân  bố  các  dưới 
nhóm của BCC có các kiểu hình MD ít gặp để 
hoàn  thiện chẩn đoán và phân  loại bệnh BCC 
góp phần điều trị thích hợp và tiên lượng bệnh 
nhân. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
‐ Bệnh nhân  được  chẩn  đoán mới BCC  tại 
khoa Xét nghiệm Huyết học, BVTW Huế qua kết 
quả  huyết  đồ,  tủy  đồ, HHTB,  dấu  ấn MDTB, 
thời gian từ tháng 5/2011 đến tháng 5/2013.      
‐ Tiêu chuẩn loại trừ: các ca BCC đã điều trị, 
tái phát hoặc thứ phát. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.  
Tiến hành xét nghiệm:  
‐ CTM làm trên máy CellDyn 3200. 
‐ Chọc hút tủy xương. 
‐ Nhuộm Giêm sa tiêu bản máu và tủy. 
‐  Nhuộm  HHTB  các  phương  pháp  (pp): 
Peroxydase,  Sudan  đen,  P.A.S,  Esterase  không 
đặc hiệu và bị ức chế bởi NaF (một số ca).  
‐ Chẩn đoán và phân loại BCC theo hình thái 
học (HTH) và HHTB của FAB, bổ sung pp miễn 
dịch học bởi EGIL bằng  sử dụng bộ kit kháng 
thể đơn dòng được gắn với FITC hoặc PE dùng 
cho phân  loại BCC  của hãng Becton Dickinson 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học   140
chống  lại  các KN  đặc  hiệu  trên  bề mặt  tế  bào 
(CD) gồm: CD34 (8G12) PE, CD33 PE, CD13 PE, 
CD14  PE,  CD15  FITC,  CD2  PE,  BD  Simultest 
CD3 FITC/19 PE, CD5 PE, CD7 FITC, CD10 anti‐
CALLA, CD20 PE, CD22 PE, CD41a FITC. ` 
‐ Kỹ thuật MD huỳnh quang: Theo quy trình 
của hãng Becton Dickinson. 
‐ Đọc kết quả  trên KHVHQ hãng Olympus 
BX 41 TF, ở bước sóng 490 nm. 
Một KN được xem như dương tính khi biểu 
hiện hơn 20% dương tính của KN này ở tế bào 
blast(9,10).  
Chẩn đoán phân loại kiểu hình MD của BCC 
theo  tiêu chuẩn của EGIL (European Group for 
the  Immunological  Characterization  of 
Leukemia):  các marker bào  tương: CD3, CD22, 
CD79a,  IgM,  myeloperoxydase  và  TCR  được 
cho điểm là 2. Các marker đặc hiệu dòng: CD2, 
CD5,  CD8,  CD10,  CD13,  CD19,  CD20,  CD33, 
CD65 và CD117 được cho điểm là 1. Các marker 
đặc hiệu ít nhất CD1a, CD7, CD14, CD15, CD24, 
CD64 và TdT được cho 0,5 điểm, định nghĩa xác 
định dòng khi tổng số điểm lớn hơn hoặc bằng 
2(11). 
 Xử lý số liệu 
Bằng phần mềm thống kê y học SPSS 11.5. 
KẾT QUẢ 
Trong 176 ca  được chẩn  đoán và phân  loại 
BCC  từ 5/2011  đến  tháng 5/2013  theo pp HTH 
và nhuộm HHTB  theo  FAB,  được  làm dấu  ấn 
MDTB có các kết quả sau:  
Tuổi 
Nhỏ nhất:  4  tháng,  lớn nhất:  86  tuổi,  tuổi 
trung  bình  (median):  34,0. Người  lớn:  64,8% 
(114  ca),  trẻ  em:  35,2%  (62  ca).  Tỷ  lệ  người 
lớn/trẻ em: 1,8/1.  
Giới 
Nam: 99 ca (56,2%), nữ: 77 ca (43,8%). Tỷ lệ 
nam/nữ là 1,2/1. 
Bảng 1: Phân loại BCC bổ sung bằng pp dấu ấn miễn 
dịch tế bào (bởi EGIL):  
Phân loại BCC n %
AML (n = 98) Không có KNLD 88 (89,8%) 50,0
Có KNLD 10 (10,2%) 5,6
B-ALL (n = 48) Không có KNLD 41 (85,4%) 23,3
Có KNLD 7 (14,6%) 4,1
T–ALL (n = 14) Không có KNLD 9 (64,3%) 5,1
Có KNLD 5 (35,7%) 2,9
BCC thể 
biphenotype 
(n = 13) 
Lympho B - Tủy 3 (23,1%) 7,3
Lympho T – Tủy 7 (53,8%)
Lympho B – Lym. T 3 (23,1%)
BCC thể triphenotype 1 0,6
BCC thể chưa xác định 2 1,2
Tổng cộng 176 100,0
AML không có KNLD: 50,0% (88 cas) kế đến 
B‐ALL không có KNLD: 23,3% (41 cas); ít nhất là 
BCC  triphenotype: 0,6%  (1 cas). Nhóm BCC có 
KNLD:  22  cas  (12,6%)  (gồm   AML*  10  cas,  B‐
ALL* 7 cas và T‐ALL* 5 cas). BCC biphenotyp: 
13 cas  (7,3%)  gồm 6 trẻ em và 7 người lớn. 
Bảng 2: Phân loại tỷ lệ CD(+) theo nhóm BCC có 
KNLD: 
Kháng nguyên Các nhóm BCC có KNLD 
(n = 22) 
AML* (n = 
10) 
B-ALL*
(n = 7) 
T-ALL*
(n = 5) 
n % n % n %
KNLD lympho T CD2+ 1 10,0 0 
CD3+ 0 0 
CD5+ 4 40,0 2 28,6 
CD7+ 2 20,0 0 
KNLD lympho B CD19+ 4 40,0 0 
CD20+ 0 0 
CD22+ 0 0 
KNLD tủy CD13+ 3 42,8 1 20,0
CD14+ 0 0 
CD15+ 1 14,3 1 20,0
CD33+ 1 14,3 3 60,0
KN chung dòng 
lympho B và T
CD10+ 0 4 57,2 0 
KN tế bào gốc CD34+ 7 70,0 6 85,8 4 80,0
BCC có KNLD 12,6% (22 cas): • AML*: 10 ca 
(10,2%) (1 ca có cặp KNLD 2 dòng lympho B và 
lympho T và  cả  4  ca  có KNLD  lympho B  đều 
CD19+). • B‐ALL*: 7 ca  (14,6%)  (5 ca có KNLD 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  141
tủy (+), 2 ca có KNLD lympho T(+) đều là CD5+: 
28,6%  (2  ca). • T‐ALL*:  5  ca  có KNLD  (35,7%) 
đều là KNLD tủy. CD10 (‐): 100% cả AML* và T‐
ALL*, CD34 (+) cả 3 nhóm đều tỷ lệ cao. 
Bảng 3: Tỷ lệ CD10+, và CD34+ trong các nhóm 
BCC: 
Các nhóm BCC KN chung B-T 
CD10+ 
KN tế bào gốc 
CD34+ 
n % n %
AML không có KNLD 
(n=88) 
0 56 63,6
B-ALL không có KNLD 
(n=41) 
20 48,8 26 63,4
T-ALL không có KNLD 
(n=9) 
0 5 55,6
BCC thể chưa xác 
định (n=2) 
0 0 
BCC biphenotype 
(n=13) 
5 38,5 11 84,6
BCC triphenotype 
(n=1) 
1 100,0 1 100,0
BCC có 
KNLD 
(n=22) 
AML* 
(n=10) 
0 7 70,0
B-ALL* 
(n=7) 
4 57,2 6 85,8
T-ALL* 
(n = 5) 
0 4 80,0
Tổng cộng n=176 30 17,0 116 65,9
BCC  triphenotype  CD10+  và  CD34+  đều 
100% nhưng số lượng chỉ 1 cas. Trong các nhóm 
còn lại, tỷ lệ CD10+ cao nhất là B‐ALL không có 
KNLD (48,8%), và tỷ lệ CD34+ cao nhất ở nhóm 
BCC biphenotype (84,6%).  
BÀN LUẬN 
Số  lượng  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tương 
đương với nghiên cứu của Dalia: tổng số 176 cas 
và 164 cas (tương ứng), tỷ lệ nam/ nữ là 1,2/1 và 
1,9/1  (tương  ứng).  Tỷ  lệ  người  lớn/  trẻ  em  là 
1,8/1 và 1,9/1 (tương ứng)  (1). So với nghiên cứu 
của Gujral, tuổi nhỏ nhất là 2 tuần, lớn nhất là 81 
tuổi (median 22), nghiên cứu của chúng tôi là 4 
tháng và 86 tuổi (median 34,0) (tương ứng) (2).   
Bảng 1: Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ từ 
cao đến thấp các nhóm BCC có KNLD (so với 
nhóm  chung)  là  T‐ALL*  35,7%  (5/14  cas),  B‐
ALL*  14,6%  (7/48  cas) và AML*  10,2%  (10/98 
cas), theo Khurram tỷ lệ giảm dần các cas BCC 
có  KNLD  trong  từng  nhóm  BCC  là  AML 
(55,5%), T‐ALL (27,7%) và B‐ALL (10,9%), theo 
Myoung là: T‐ALL, AML và B‐ALL (25%, 8,1% 
và 4% tương ứng)(4,9). 
Nghiên cứu của chúng  tôi và của Myoung, 
nhóm  AML  không  có  KNLD  có  tỷ  lệ  tương 
đương  (50,0%  và  42,8%), nhưng  tỷ  lệ  giữa  các 
nhóm ALL không có KNLD  lại  ít tương đương 
(28,4%  và  48,9%)  trong  khi  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  lại  tương  đương  với  Dalia  giữa  2 
nhóm này  là 28,4% và 31,1%  (tương ứng), điều 
này  có  lẽ do  số  lượng người  lớn  trong nghiên 
cứu của chúng tôi và Dalia lớn hơn trẻ em (7,1). 
Bảng  2: BCC  có KNLD  gồm  22  cas  chiếm 
12,6% trong đó: 
• AML*: 10 cas có KNLD (10,2%) (10/98 ca) 
gồm 6 ca có KNLD lympho T(+), 3 ca có KN LD 
lympho B (+), 1 ca có cặp KNLD lympho B và T 
và cả 4 ca này đều  là CD19+. Cả 10 ca này đều 
CD10  (‐)  tương  tự  với  nghiên  cứu  của 
Khurram(4).  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  nhóm 
này có CD34+: 7/10 cas (70%);  tỷ  lệ cao nhất  là: 
CD5+ và CD19+: 40%, kế đến CD7+: 20%, CD2+: 
10%,  trái  lại nghiên cứu của Dalia và Khurram 
thì KNLD lympho trong AML có tỷ lệ cao nhất 
là CD7+  (23%  và  37,03%  (tương  ứng),  và  theo 
Dalia KNLD CD19+ có  tỷ  lệ  thấp nhất: 1,8%(1,4). 
Theo  Xiangfeng,  CD19+  thường  được  xem  là 
marker  đặc hiệu nhất  của dòng  lympho B,  tuy 
vậy  CD19+  gặp  khoảng  1/3  ở  AML  có  bất 
thường  t(8;22)(q22;q22) do đó nếu chỉ dựa  trên 
marker miễn  dịch, một  số  AML  có  thể  được 
chẩn đoán là BCC biphenotype(11).  
Theo Khurram và Xiangfeng CD2, CD5, CD7 
đôi  khi  lạc  ở AML,  cyCD3  đặc  hiệu  nhất  cho 
dòng lympho T và hiếm thấy ở dòng khác, điều 
này được báo cáo  tương  tự một số nghiên cứu 
khác(4,11).  Theo Khurram,  ở  Bắc  Đài  Loan  tỷ  lệ 
KN dòng  lympho  lạc  trong nhóm AML  là 24% 
tương  đương với  tỷ  lệ nghiên  cứu  ở  các nước 
phương Tây và tỷ lệ đó được báo cáo dao động 
rất lớn từ 13 ‐ 60%(4). 
•  B‐ALL*:  7  ca  có KNLD  (14,6%)  (7/48  ca) 
gồm  5  ca  có  KNLD  tủy  (+),  2  ca  có  KNLD 
lympho T(+). Theo nhiều báo cáo, 30‐50% ca B‐
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học   142
ALL  có kết hợp với KNLD  tuỷ(6). Trong nhóm 
này của chúng tôi, KNLD tỷ lệ từ cao đến thấp 
là: CD13+: 42,8%, CD5+: 28,6%, CD15+ và CD33+ 
đều 14,3%. Nghiên cứu của Dalia lại không có 1 
KNLD nào của dòng lympho T và CD10+ lại tỷ 
lệ cao: 89,5%, hay Zahid là CD10+: 89,4% còn của 
chúng  tôi  CD10+  chỉ  chiếm  50%  và  CD34+: 
85,7%  (6/7cas)  trong  khi  nghiên  cứu  của 
Khurram  không  có  CD10+  trong  AML  và  T‐
ALL(1,4,10).  
• T‐ALL*: 5 ca có KNLD (35,7% (5/14 ca)) và 
tất cả KNLD là KN dòng tủy (+)(CD33+ tỷ lệ cao 
nhất:  60%, CD13+  và CD15+  :  20%);  không  có 
KNLD  của  dòng  lympho  B.  Nghiên  cứu  của 
Dalia  và  Zahid  trong  nhóm  T‐ALL  không  có 
CD13+ hay  của Myoung không  có KN CD33+. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  nhóm  BCC  dòng 
lympho T có CD34+: 80%, của N.P.Liên: CD34+ 
63% trong 49 cas BCC dòng lympho T, còn Dalia 
lại  không  có  CD34+  trong  nhóm  T‐ALL(1,9,10). 
Nghiên cứu của N.P.Liên, KN CD10+: 28% hay 
nghiên  cứu  của  Zahid  CD10+:  19%;  trong  khi 
nghiên cứu của chúng  tôi  thì không có cas nào 
CD10+  trong nhóm này, giống nghiên  cứu  của 
Khurram(8,4,10).  
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  1  cas  có  cặp 
KNLD  của  2 dòng  là CD19+  và CD5+,  nghiên 
cứu của Khurram có 1 cas cặp KNLD CD7+ và 
CD19+,1  cas  cặp  CD7+  và  CD2+  và  1  cas  cặp 
CD117+ và CD14+...(4). 
Trong panel KN chúng tôi, các KNLD không 
gặp  đó  là:  CD3  (tương  tự  Khurram),  CD20 
(tương tự Dalia), CD22 và CD14(1,4). 
Nakase  đã  nghiên  cứu  880  ca  cho  rằng, 
KNLD tủy CD13+, hoặc CD33+ thường gặp hơn 
ở B‐ALL 12,5%  (45/361 ca) và 12,6%  (39/309 ca) 
(tương ứng) so với T‐ALL (3/43 ca (7%) và 0/41 
ca  (0%))  trong  khi  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
CD13+ và CD33+ gặp ở B‐ALL là 42,8% và 14,3% 
và  gặp  ở  dòng  lympho  T  lại  là  20%  và  60% 
(tương  ứng);  khác  biệt  này  có  lẽ  do  số  lượng 
bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi quá nhỏ so 
với số lượng nghiên cứu của Nakase(6). 
BCC  biphenotyp  được  định  nghĩa  như  là 
một nhóm BCC khác nhau xuất phát từ 1 tế bào 
gốc  tiền  thân  và  cùng  biểu  hiện  nhiều  hơn  1 
marker đặc hiệu dòng(3). Tỷ lệ BCC biphenotype 
đã được báo cáo  thay đổi  từ 1‐ 8% do nhiều  lý 
do trong đó bao gồm thiếu tiêu chuẩn chẩn đoán 
hằng định, dàn kháng thể hạn chế giữa các labo 
khác nhau, thiếu các marker trong bào tương ở 
panel kháng thể sơ cấp...(2).  
BCC  biphenotype  trong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi 13 ca (7,3%), gồm 6 nam và 7 nữ (6 trẻ 
em và 7 người  lớn): 3 ca dòng  lympho B‐ dòng 
tủy,  3  ca  dòng  lympho  B  ‐  lympho  T  và  7  ca 
dòng tủy ‐ lympho T; nghiên cứu của Xiangfeng 
gồm 8 ca (1,1%) trong đó 7 nam, 1 nữ (1 trẻ em 
và 7 người lớn) (11) hay nghiên cứu của Gujral 35 
ca (1,5%) trong đó 19 ca dòng lympho B ‐ dòng 
tủy, 2  ca dòng  lympho B  ‐  lympho T và  16  ca 
dòng tủy ‐ lympho T(2,10).  
BCC  triphenotyp của chúng  tôi 1 ca  (0,6%) 
có kiểu hình miễn dịch: CD34+, CD33+, CD13+, 
CD3+, CD5+, CD10+, CD19+, CD20+, CD22+ và 
Myeloperoxydase (+), NC của Lingzhi 1 cas/117 
cas  (0,9%)  có  kiểu  hình miễn  dịch: HLA‐DR+, 
CD34+, CD33+, CD13+,  cyCD3+, CD7+, CD10+, 
cyCD79a và Myeloperoxydase (+)(5). 
BCC thể chưa xác định: tất cả CD của dàn 
KN  của  chúng  tôi  đều  âm  tính:  2  ca/  176  ca 
(1,2%), so với NC của Myoung có 3 ca/ 266 ca 
(1,1%)(8). 
Bảng  3:  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ 
CD34+  chung  của  các  nhóm  là  65,9%  (116/176 
cas), tỷ  lệ cao ở các nhóm BCC thể biphenotyp, 
triphenotyp và BCC có KNLD là: 84,6%, 100,0%, 
và 77,3% (tương ứng) cũng phù hợp với nghiên 
cứu của Lingzhi  là 82,5%  trong BCC có KNLD, 
phù  hợp  với  giả  thiết  cho  rằng,  các  BCC  có 
KNLD phát sinh từ tế bào gốc vạn năng, có khả 
năng biệt hóa  thành  các  tế bào  tiền  thân dòng 
tủy và dòng  lympho  trong quá  trình phát  triển 
BCC. Trong nghiên cứu này, dấu ấn của tế bào 
tạo máu sớm CD34+ với  tỷ  lệ cao  làm củng cố 
thêm  quan  điểm  là  các  tế  bào  có  KN  lạc  có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  143
nguồn gốc ở giai đoạn sớm của sự biệt hóa tạo 
máu(3,5).  
Theo Gujral và Zahid sử dụng kết hợp cả 2 
KN CD34 và HLA‐DR giúp ích nhiều trong việc 
phân  loại giữa BCC  tiền  tủy bào  (APL) với các 
AML khác không phải APL hơn là sử dụng từng 
KN  riêng  lẻ  vì  không  có  trường  hợp  nào  của 
APL dương tính cùng lúc với cả 2 KN này(2,10). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 176 cas BCC ở BVTW Huế 
từ 5/2011 ‐ 5/2013, phân loại theo FAB, bổ sung 
bằng phân  loại  của EGIL,  chúng  tôi nhận  thấy 
đặc điểm kiểu hình MDTB và tỷ lệ phân bố các 
dưới nhóm của BCC có các kiểu hình MD ít gặp 
như sau: Tỷ  lệ nam/nữ  là 1,2/1. Tuổi mắc bệnh 
thấp nhất: 4  tháng,  cao nhất: 86  tuổi  (median): 
34,0. AML: 50,0% (88 ca), B‐ALL: 23,3%  (41 ca), 
T‐ALL: 5,1%  (9 ca), BCC biphenotype: 7,3%  (13 
ca), BCC triphenotype: 0,6% (1 ca), BCC thể chưa 
xác  định: 1,2%  (2  ca) và nhóm BCC  có KNLD: 
12,6% (22 ca) gồm: • AML có KNLD: 10,2% (10 
ca)  (6 ca có KNLD  lympho T(+), 3 ca có KNLD 
lympho B(+), có 1 ca có cặp 2 KNLD  lympho B 
và  T  và  cả  4  ca  có  KNLD  lympho  B  đều  là 
CD19+). CD34(+) 70% và CD10 (‐) 100%; KNLD 
CD5+ và CD19+: 40%, kế đến  là CD7+: 20% và 
CD2+: 10%. • B‐ALL có KNLD: 14,6% (7 ca) (5 ca 
có KNLD tủy (+), 2 ca có KNLD  lympho T (+)). 
CD34+  85,8%,  CD10+  57,2%.  KNLD:  CD13+: 
42,8%,  kế  đến CD5+:  28,6%, CD15+  và CD33+: 
14,3%.; • T‐ALL có KNLD: 35,7% (5 ca), 100% là 
KNLD  tủy:  CD33+:  60%,  kế  đến  CD13+  và 
CD15+: 20% và không có KNLD nào của lympho 
B. CD34+: 80%, CD10 (‐) 100%.  
Phương  pháp  miễn  dịch  học  (MD  huỳnh 
quang)  đặc  biệt  hữu  ích  trong  việc  xác  định 
đúng  BCC  có  KNLD,  BCC  biphenotyp,  BCC 
triphenotyp...  nhằm  góp  phần  vào  chẩn  đoán 
đúng  và  chọn  lựa  điều  trị  thích  hợp  và  tiên 
lượng bệnh nhân.   
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dalia A., 2012, Flowcytometric Immunophenotypic Profile of 
acute  leukemia; Mansoura experience,  Indian J Hematol Blood 
Transfus 28 (2): 89 ‐96.  
2. Gujral  S.,  (2009),  Immunophenotypic  profile  of  critical 
analysis and insights gained at a Teriary Care Center in India, 
Clinical Cytometry Society, 768, 199 ‐ 205.  
3. Gujral  S.,  (2009).  Clinico‐hematological  profile  in 
biphenotypic acute leukemia,  Indian Journal of Cancer, Vol. 46, 
No 2, 160 ‐ 168.  
4. Khurram M., (2010), Frequency of aberrant expression of CD 
markers  in cases of acute  leukemia, Medical Journal of Islamic 
World Academy of Sciences 18:2, 55 ‐ 60.  
5. Lingzhi  Yan,  (2012).  Clinical  immunolphenotypic, 
cytogenetic,  and  molecular  genetic  features  in  117  adult 
patients with mixed  ‐ phenotype acute  leukemia defined by 
WHO ‐ 2008 classification, Hematologica; 97 (11), 1708 ‐ 1712. 
6. Nakase K.,  (2006). Age  difference  in  immunophenotype  of 
Acute Leukemia, American Journal of Immunology, Vo 2, Issue 
3, 64 ‐ 70.  
7. Nguyễn Công Khanh  (  2004). Nghiên  cứu  phân  loại  bệnh 
lơxêmi cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Tạp chí Y 
học Thực hành, số 497, 18 ‐ 21. 
8. Nguyễn Phương Liên  (2012). Đặc điểm xuất hiện kiểu hình 
dấu ấn miễn dịch trong phân tích dòng Lympho T, Tạp chí Y 
học Việt Nam, tập 396, 394 ‐ 399. 
9. Park  MH,  (1992).  Acute  Leukemia  with  Unusual 
Immunophenotypes,  Journal of Korean Medical Science, Vol. 7, 
No 4, 377 ‐ 384.  
10. Zahid K, (2003). Flow cytometry analysis of Acute Leukemias, 
Arch Pathol Lab Med, Vol 127, 42 ‐ 48.  
11. Zhao XF, (2010). Diagnosis of biphenotypic acute leukemia: a 
paradigmatic approach, Int J Clin Exp Pathol; 3(1), p 75 ‐ 86.  
Ngày nhận bài báo:      30 tháng 7 năm 2013 
Ngày phản biện:      30 tháng 8 năm 2013 
Ngày bài báo được đăng:   22 tháng 10 năm 2013 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bach_cau_cap_voi_nhung_kieu_hinh_mien_dich_it_gap.pdf