Nghiên cứu bào chế cốm tan đông trùng hạ thảo

TÓM TẮT

Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xây dựng công thức bào chế và tiêu chuẩn cơ sở của

cốm tan đông trùng hạ thảo. Đông trùng hạ thảo được chiết bằng phương pháp ngâm nóng, dung

môi nước, nhiệt độ chiết 65oC, thời gian chiết 4 giờ, cho hiệu xuất chiết cao và khả thi khi áp dụng

quy mô pilot. Bào chế thành công cốm tan đông trùng hạ thảo có tỷ lệ cao lỏng đông trùng và tá

dược 1: 9; tá dược là lactose: glucose với tỷ lệ 6: 4. Cốm tan có màu vàng, khô tơi, vị ngọt thanh,

độ đồng đều khối lượng đều nằm trong khoảng ± 7,5% so khối lượng trung bình gói, độ rã nhỏ hơn

5 phút, hàm ẩm nhỏ hơn 5%, hàm lượng cordycepin 102,4 ± 0,09%.

pdf 5 trang yennguyen 5600
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bào chế cốm tan đông trùng hạ thảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bào chế cốm tan đông trùng hạ thảo

Nghiên cứu bào chế cốm tan đông trùng hạ thảo
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 225(01): 24 - 28 
 Email: jst@tnu.edu.vn 24 
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ CỐM TAN ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO 
Nguyễn Thu Quỳnh*, Nguyễn Thị Hồng Thúy, Nguyễn Thị Huyền 
Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xây dựng công thức bào chế và tiêu chuẩn cơ sở của 
cốm tan đông trùng hạ thảo. Đông trùng hạ thảo được chiết bằng phương pháp ngâm nóng, dung 
môi nước, nhiệt độ chiết 65oC, thời gian chiết 4 giờ, cho hiệu xuất chiết cao và khả thi khi áp dụng 
quy mô pilot. Bào chế thành công cốm tan đông trùng hạ thảo có tỷ lệ cao lỏng đông trùng và tá 
dược 1: 9; tá dược là lactose: glucose với tỷ lệ 6: 4. Cốm tan có màu vàng, khô tơi, vị ngọt thanh, 
độ đồng đều khối lượng đều nằm trong khoảng ± 7,5% so khối lượng trung bình gói, độ rã nhỏ hơn 
5 phút, hàm ẩm nhỏ hơn 5%, hàm lượng cordycepin 102,4 ± 0,09%. 
Từ khóa: Đông trùng hạ thảo; cordycepin; ngâm nóng; cốm; tá dược độn 
Ngày nhận bài: 26/9/2019; Ngày hoàn thiện: 21/12/2019; Ngày đăng: 10/01/2020 
STUDY ON PREPARATION OF GRANULATED MEDICINE CONTAINER 
OF CORDYCEPS MILITARIS 
Nguyen Thu Quynh
*
, Nguyen Thi Hong Thuy, Nguyen Thi Huyen 
TNU - University of Medicine and Pharmacy 
ABSTRACT 
The study was performed to form the dosage formula and basic standards of Cordyceps militaris 
dissolved granulated medicine. Cordyceps militaris are extracted by hot soaking, aqueous solvent, 
extracted temperature at 65
o
C, extracted time about 4 hours, it gave high extracted efficiency and 
feasible when it was applied on the pilot scale. Successfully fabricated cordyceps militaris 
granulated formula, which have high ratio of liquid glue and padded adjuvants was 1: 9, excipients 
are lactose: glucose (6: 4). The composition of granulated medicine was yellow, dry, sweet, 
equitable mass within ± 7.5% of the average mass of the packages, less than five-minute 
decomposition, less than 5% moisture content and 102.4 ± 0.09% cordycepin content. 
Key word: Cordyceps militaris; cordycepin; hot soaking; granulated medicine ; padded adjuvants 
Received: 26/9/2019; Revised: 21/12/2019; Published: 10/01/2020 
* Corresponding author. Email: quynhhdytn@gmail.com 
Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 24 - 28 
 Email: jst@tnu.edu.vn 25 
1. Đặt vấn đề 
Đông trùng hạ thảo là một loại thảo dược 
thiên nhiên quý hiếm được sử dụng từ lâu 
trong Y học cổ truyền. Vị thuốc “thần dược y 
học” này là sự kết hợp của sâu non và loại 
nấm Cordyceps. Cả Đông y và Tây y đã có 
nhiều nghiên cứu, chứng minh cho thấy đông 
trùng hạ thảo có tác dụng cân bằng âm dương, 
bồi bổ sức khỏe và hỗ trợ chữa bệnh rất hiệu 
quả. Tuy nhiên, chúng được dùng chủ yếu 
dạng nguyên liệu thô. Dạng dùng này có 
nhược điểm là có mùi tanh và thường phải 
chế biến trước khi dùng. Xuất phát từ thực 
tiễn trên “Nghiên cứu bào chế cốm tan đông 
trùng hạ thảo” được tiến hành với mục tiêu: 
Lựa chọn quy trình chiết xuất đông trùng hạ 
thảo tối ưu. Bào chế được cốm tan từ cao lỏng 
đông trùng hạ thảo và xây dựng được tiêu 
chuẩn cơ sở của chế phẩm. 
2. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị 
Nguyên liệu quả thể đông trùng hạ thảo khô. 
Chất chuẩn cordycepin của Trung Quốc 
(99,8%). Lactose, glucose, mannitol đạt tiêu 
chuẩn USP 30 (Trung Quốc), Methanol 
(HPLC) của Merck, ethanol 96%, nước cất 
của Việt Nam đạt tiêu chuẩn DĐVN V. 
Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu gồm cân 
phân tích (độ chính xác 0,0001 g) và cân kỹ 
thuật (độ chính xác 0,01 g) Satorrius, máy 
siêu âm LC 60H (Mỹ), tủ sấy tĩnh Memmert 
(Đức), máy cất quay chân không Etrolab 
(Đức), máy HPLC RP10- L2000 của 
Hitachivà các dụng cụ thí nghiệm khác. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp chiết xuất [2,3] 
Cân khoảng 100g bột dược liệu cho vào bình 
chiết, thấm ẩm dược liệu trong khoảng 2 giờ. 
Thêm 2000 ml dung môi nước 65oC hoặc 
ethanol 50%, chiết xuất bằng phương pháp 
ngâm dưới sự hỗ trợ của sóng siêu âm trong 1 
giờ hoặc phương pháp ngâm nóng trong 4 
giờ, chiết 2 lần. Lấy dịch chiết. 
Tạo cao lỏng: cô dịch chiết bằng phương 
pháp cô quay chân không đến tỷ lệ dược liệu: 
dung môi là 1:1. 
2.2.2. Phương pháp tạo cốm tan [2] 
Bào chế cốm tan bằng phương pháp xát hạt 
qua rây: Trộn các tá dược độn (lactose, 
glucose, mannitol) theo nguyên tắc đồng 
lượng. Thêm cao lỏng đông trùng tạo khối 
ẩm, nhào ẩm khối bột đồng đều (đánh giá 
bằng cảm quan), xát hạt qua rây 1 mm. Sấy 
hạt ở nhiệt độ 45oC trong khoảng 24 giờ đến 
độ ẩm khoảng 5%. Đánh giá khối lượng riêng 
biểu kiến và độ trơn chảy của hạt cốm. Thêm 
tá dược điều hòa độ chảy (magnesi stearat) 
nếu cần. Đóng gói cốm 3 g. 
2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng [1] 
Hình thức: Cảm quan (cốm khô, đồng đều về 
kích thước hạt, không có hiện tượng hút ẩm, 
không bị mềm và biến màu). 
Độ đồng đều khối lượng: Tiến hành theo phụ 
lục 11.3 chuyên luận của DĐVN V. 
Độ rã: Cho một lượng cốm đóng gói trong 
một đơn vị phân liều vào cốc chứa 200 ml 
nước ở 15 - 25oC, phải có nhiều bọt khí bay 
ra. Cốm được coi là rã hết nếu hoà tan hoặc 
phân tán hết trong nước. Thử với 6 liều, chế 
phẩm đạt yêu cầu phép thử nếu mỗi liều rã 
trong vòng 5 phút, trừ khi có các chỉ dẫn khác 
trong chuyên luận riêng. 
Định lượng: Xác định hàm lượng cordycepin 
bằng phương pháp HPLC. Cột RP C18 (4.6 x 
250 mm, kích thước hạt 5 μm). Nhiệt độ cột 
duy trì ở 25°C. Pha động gồm nước - 
methanol với tỷ lệ 83:17(v/v). Tốc độ dòng 1 
ml/phút. Detector UV-Vis, bước sóng 254 
nm. Thể tích tiêm 10 μL [4,5]. 
- Chuẩn bị mẫu định lượng: Cân khoảng 1g 
nguyên liệu đông trùng hạ thảo, thêm 20 ml 
dung môi nước 65oC hoặc ethanol 50%, chiết 
xuất bằng phương pháp ngâm dưới sự hỗ trợ 
của sóng siêu âm trong 15 phút hoặc phương 
pháp ngâm nóng trong 1 giờ, thu lấy dịch 
chiết. Ly tâm 6000 vòng/phút. Lấy dịch nổi, 
lọc qua màng lọc 0,45 µm, đem định lượng. 
Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 24 - 28 
 Email: jst@tnu.edu.vn 26 
Độ ẩm: Phương pháp mất khối lượng do làm 
khô của chuyên luận thuốc cốm theo Dược 
điển Việt Nam V. 
Đánh giá đặc tính của hạt: Khối lượng riêng 
biểu kiến được đánh giá bằng phương pháp 
gõ đến thể tích không đổi [2]. Khối lượng 
riêng thô dt và khối lượng riêng biểu kiến 
được tính theo công thức: 
Chỉ số Carr (C) được tính theo công thức: 
Chỉ số C biểu thị khả năng trơn chảy của bột 
và hạt. C càng lớn, độ trơn chảy của bột (hạt) 
càng kém: 
C ≤ 15 Trơn chảy tốt 
C trong khoảng từ 16 – 20 Trơn chảy tương đối tốt 
C trong khoảng từ 21 – 25 Có thể trơn chảy 
C ≥ 26 Trơn chảy kém 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Khảo sát điều kiện chiết xuất 
Nguyên liệu đông trùng hạ thảo trước khi tiến 
hành thực nghiệm được định lượng hàm 
lượng cordycepin theo phương pháp trình bày 
mục 2, thu được kết quả hàm lượng 
cordycepin đạt 4,45 ± 0,09 mg/g. Nguyên liệu 
được nghiền, rây để thu được kích thước bột 
nguyên liệu 0,5- 0,8 mm. Sau đó tiến hành 
chiết xuất theo phương pháp ngâm nóng hoặc 
siêu âm được trình bày mục 2. Khảo sát một 
số thông số của điều kiện chiết đến hàm 
lượng cordycepin, kết quả trình bày trong 
hình 1. 
Nhận xét hình 1: Về dung môi, khi chiết đông 
trùng hạ thảo bằng nước cho hiệu suất chiết 
cordycepin cao hơn dung môi ethanol 50%. 
Về phương pháp chiết, ngâm nóng có kết hợp 
sóng siêu âm cho hiệu suất chiết cordycepin 
cao hơn phương pháp ngâm nóng. Tuy nhiên 
phương pháp này khó khả thi ở quy mô pilot. 
Do vậy, nghiên cứu sử dụng phương pháp 
ngâm nóng, dung môi nước, nhiệt độ chiết 
65
oC để chiết xuất đông trùng hạ thảo. Dịch 
chiết được tiến hành cô đặc trên thiết bị cô 
quay chân không để thu được cao lỏng đông 
trùng hạ thảo (tỷ lệ đông trùng hạ thảo: dung 
môi là 1:1). Cao lỏng được sử dụng trong bào 
chế cốm tan đông trùng hạ thảo. 
3.2. Khảo sát tỷ lệ cao lỏng đông trùng hạ 
thảo và tá dược độn 
Do cao lỏng đông trùng có thể chất dính nên 
được sử dụng làm tá dược dính. Khảo sát các 
mẫu có tỷ lệ cao lỏng và tá dược độn thay đổi 
1: 1; 1: 3; 1: 5; 1: 7; 1: 9; 1: 12. Tiến hành bào 
chế cốm tan theo phương pháp như trình bày 
mục 2. Kết quả cho thấy, ở các tỷ lệ cao lỏng 
và tá dược từ 1: 1 đến 1: 7 đều tạo khối bột 
nhão, dính bết và không thể tạo cốm. Ở tỷ lệ 
cao lỏng và tá dược 1: 9 và 1: 12, khối ẩm dễ 
xát hạt tạo cốm, hình thức cốm tương đối 
đồng đều, cốm dễ sấy khô đạt yêu cầu về hàm 
ẩm. Về khả năng trơn chảy, mẫu cốm có tỷ lệ 
cao lỏng: tá dược 1:9 có khả năng trơn chảy 
tốt hơn (chỉ số Carr = 17) so với mẫu 1:12 
(chỉ số Carr = 22). Do đó, tỷ lệ cao lỏng và tá 
dược độn là 1: 9 được lựa chọn cho các 
nghiên cứu tiếp. 
0
20
40
60
80
100
Ngâm
nóng,
ethanol
Ngâm 
nóng, nước
Siêu âm,
ethanol
Siêu âm, 
nước
50
94
41
96
H
iệ
u
 s
u
ất
 c
h
iế
t 
(%
)
Hình 1. Ảnh hưởng của điều kiện chiết đến hiệu suất chiết 
Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 24 - 28 
 Email: jst@tnu.edu.vn 27 
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược độn 
Các tá dược độn được sử dụng trong nghiên cứu là lactose, glucose, mannitol. Các công thức 
khảo sát được thiết kế như trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1. Thành phần công thức cốm thay đổi loại tá dược độn 
Thành phần M1 M2 M3 
Cao lỏng ĐT (g) 0,3 0,3 0,3 
Lactose (g) 2,7 
Glucose (g) 2,7 
Mannitol (g) 2,7 
Các mẫu thực nghiệm được tiến hành bào chế cốm theo phương pháp ghi mục 2. Tiến hành đánh 
giá chất lượng cốm tạo thành, kết quả được trình bày bảng 2. 
Bảng 2. Một số chỉ tiêu chất lượng chế phẩm khi thay đổi loại tá dược độn 
Chỉ tiêu M1 M2 M3 
Hình thức và sự thuận 
tiện trong thao tác 
Hạt cốm chắc, đẹp, vị 
nhạt, dễ tạo hạt, thời 
gian sấy ngắn 
Hạt cốm chắc, vị ngọt 
sắc, cứng, dễ hút ẩm, 
thời gian sấy kéo dài. 
Hạt cốm có vị ngọt vừa, 
cốm xốp dễ bở, dễ tạo hạt và 
thời gian sấy cốm ngắn. 
Chỉ số Carr 
(n=3; TB ± SD) 
15,8 ± 1,64 22,5 ± 2,18 24,1± 2,45 
Độ rã (giây) 136 161 127 
Hàm lượng 
Cordycepin (%) 
(n=3; TB ± SD) 
95,5 ± 1,07 108,7 ± 0,97 106,1 ± 1,09 
Độ đồng đều khối 
lượng 
Đạt Đạt Không đạt 
Nhận xét: Các mẫu cốm sử dụng lactose và glucose tạo sản phẩm cốm chắc, đều, trơn chảy tốt. 
Mẫu cốm sử dụng mannitol cho hạt cốm xốp, dễ bở, độ trơn chảy kém. Tuy nhiên sử dụng đơn 
độc glucose thì sản phẩm dễ hút ẩm, và ngọt đậm, thời gian sấy kéo dài. Do vậy, nghiên cứu lựa 
chọn biện pháp kết hợp lactose và glucose để tạo sản phẩm có vị ngọt thanh, giảm dược thời gian 
sấy cốm. 
3.4. Khảo sát tỷ lệ tá dược độn 
Để đánh giá ảnh hưởng của các tá dược độn, tiến hành thay đổi tỷ lệ của lactose và glucose như 
thiết kế trong bảng 3. 
Bảng 3. Thành phần công thức thay đổi tỷ lệ tá dược độn 
Công thức M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 
Cao lỏng đông trùng (g) 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 
Lactose (g) 0,54 0,81 1,08 1,35 1,62 1,89 2,16 
Glucose (g) 2,16 1,89 1,62 1,35 1,08 0,81 0,54 
Các mẫu được bào chế theo phương pháp ghi mục 2 và đánh giá chất lượng sản phẩm. Kết quả 
được trình bày bảng 4. 
Nhận xét bảng 4: Khi thay đổi tỷ lệ tá dược độn, kết quả cho thấy mùi vị và đặc tính trơn chảy 
của chế phẩm bị thay đổi, tuy nhiên các chỉ tiêu độ rã và hàm lượng cordycepin thay đổi không 
đáng kể. Ở tỷ lệ lactose: glucose là 6:4 (M8) cho chế phẩm có vị ngọt thanh, mùi thơm, các chỉ 
tiêu về đặc tính cốm đều đạt yêu cầu theo dược điển Việt Nam V, được lựa chọn là công thức tối 
ưu trong phạm vi khảo sát. Tiến hành bào chế 3 lô chế phẩm (quy mô 20,000 gói/lô) theo công 
thức đã lựa chọn. Tiến hành khảo sát các chỉ tiêu chất lượng của 03 lô chế phẩm, từ đó đề xuất 
tiêu chuẩn cơ sở cho chế phẩm. Kết quả được trình bày trong bảng 5: 
Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 24 - 28 
 Email: jst@tnu.edu.vn 28 
Bảng 4. Một số chỉ tiêu chất lượng chế phẩm khi thay đổi tỷ lệ tá dược độn 
Mẫu Hình thức và sự thuận tiện 
trong thao tác 
Chỉ số Carr 
(n= 3; TB ± SD) 
Độ rã 
(giây) 
Hàm lượng Cordycepin 
(%) (n= 3; TB ± SD) 
M4 Cốm không đều, dễ hút ẩm, cứng 
chắc, vị ngọt sắc, khó sấy khô. 
25,9 ± 1,16 246 94,1± 0,08 
M5 Cốm không đều, dễ hút ẩm, cứng 
chắc, vị ngọt sắc, khó sấy khô. 
26,1 ± 1,31 194 106,9 ± 1,01 
M6 Cốm không đều, dễ hút ẩm, cứng 
chắc, vị ngọt sắc, khó sấy khô. 
21,5 ± 2,07 208 102,9 ± 1,24 
M7 Cốm đồng đều, cứng chắc, vị 
ngọt sắc, khó sấy khô. 
21,8 ± 1,96 177 93,3 ± 0,06 
M8 Cốm đồng đều, cứng chắc, vị 
ngọt thanh, ngon, dễ sấy khô. 
16,7 ± 1,53 199 104,2 ± 0,09 
M9 Cốm đồng đều, cứng chắc, vị 
nhạt, dễ sấy khô. 
18,6 ± 2,00 215 98,9 ± 1,08 
M10 Cốm đồng đều, cứng chắc, vị 
nhạt, dễ sấy khô. 
16,4 ± 1,57 238 100,5 ± 1,64 
Bảng 5. Bảng đề xuất một số tiêu chuẩn cơ sở của chế phẩm 
Chỉ tiêu Kết quả 
Đề xuất tiêu chuẩn 
Mẻ 01 Mẻ 02 Mẻ 03 
Tính chất Cốm có màu vàng, khô tơi, mùi thơm đặc trưng của đông trùng hạ thảo, vị ngọt thanh 
Định tính Chế phẩm phải có pic sắc ký có tR trùng với tR của cordycepin 
Độ đồng đều khối lượng 
(%, n= 20) 
± 3,17 ± 5,28 ±1,33 ≤ ±7,5% so khối lượng trung bình 
Độ rã 
(giây, n= 6,TB± SD) 
217 ± 15 197 ± 32 235 ± 19 ≤ 300 
Định lượng 
(%, n=3, TB± SD) 
105,2 ± 0,79 100,8 ± 1,05 99,7 ± 1,12 90 - 110 
Hàm ẩm 
(%; n=6; TB± SD) 
3,16 ± 0,19 1,57 ± 0,99 2,08 ± 0,74 < 5% 
Như vậy, các mẫu bào chế đều đạt yêu cầu chất lượng đã đề ra và từ đó đề xuất được tiêu chuẩn 
cơ sở của chế phẩm. 
4. Kết luận 
Cao lỏng đông trùng hạ thảo được chiết bằng 
phương pháp ngâm nóng, dung môi nước, 
nhiệt độ chiết 65oC cho hiệu suất chiết 
cordycepin cao, khả thi khi tiến hành chiết ở 
quy mô pilot. Sản phẩm cốm tan đông trùng 
hạ thảo với có tỷ lệ đông trùng hạ thảo: 
lactose: glucose là 0,3: 1,62: 1,08 cho chất 
lượng tốt nhất. Tiêu chuẩn cơ sở của chế 
phẩm với các chỉ tiêu về hình thức, độ đồng 
đều khối lượng, hàm lượng cordycepin, độ rã 
và hàm ẩm để kiểm soát quy trình sản xuất và 
đánh giá chất lượng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. Ministry of Health, Vietnam Pharmacopoeia 
V, Medicine Publishing House, 2019. 
[2]. Ministry of Health, Preparation and 
biopharmaceutical techniques, Medical Publishing 
House, Volume I, pp. 148-149, 2006. 
[3]. H. J. Wang and M. C. Pan, “Optimization of 
Ultrasonic-Assisted Extraction of Cordycepin 
from Cordyceps militaris Using Orthogonal 
Experimental Design”, Molecules, 19, pp. 20808-
20820, 2014. 
[4]. T. H. T. Le and H. M. Le, "Research and 
develop the process of extracting adenosine and 
cordycepin from cordyceps cultured cordyceps 
(Cordyceps militaris)", Journal of Pharmacy, 492, 
pp. 24-48, 2017. 
[5]. L. Huang and Q. Li, “Determination and 
analysis of cordycepin and adenosine in the 
products of Cordyceps spp”, Afrian journal of 
Microbiology Research, vol. 3(12), pp. 957-961, 
2009. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bao_che_com_tan_dong_trung_ha_thao.pdf