Nghiên cứu bào chế và bước đầu đánh giá khả năng giải phóng In vitro của nhũ tương nano nhỏ mắt Diclofenac
Nhũ tương nano nhỏ mắt chứa axít diclofenic hoặc natri diclofenac được bào chế từ một hỗn hợp gồm pha dầu, pha nước, chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt, chất tăng thấm và hệ đệm. Ảnh hưởng của các thành phần trong nhũ tương nano đến giải phóng dược chất in vitro đã đánh giá sử dụng thiết kế thí nghiệm cổ điển và mạng thần kinh nhân tạo. Theo mô hình thiết kế thí nghiệm, đã được bào chế 22 mẫu nhũ tương nano. Lựa chọn loại và lượng các thành phần trong công thức nhũ tương nano được là biến độc lập. Tỷ lệ % dược chất giải phóng tại các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 6 giờ lựa chọn là biến phụ thuộc. Sự thay đổi tỷ lệ pha dầu và các chất diện hoạt ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến giải phóng dược chất từ nhũ tương nano. Nhũ tương nano chứa axít diclofenic có kích thước tiểu phân lớn hơn và phân bố trong khoảng rộng hơn nhũ tương nano chứa natri diclofenac
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bào chế và bước đầu đánh giá khả năng giải phóng In vitro của nhũ tương nano nhỏ mắt Diclofenac
NGHIªN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIẢI PHãNG IN VITRO CỦA NHŨ TƢƠNG NANO NHỎ MẮT DICLOFENAC Đặng Thị Hiền*; Vũ Ngọc Mai*; Nguyễn Trần Linh* Tãm t¾t Nhũ tương nano nhỏ mắt chứa axít diclofenic hoặc natri diclofenac được bào chế từ một hỗn hợp gồm pha dầu, pha nước, chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt, chất tăng thấm và hệ đệm. Ảnh hưởng của các thành phần trong nhũ tương nano đến giải phóng dược chất in vitro đã đánh giá sử dụng thiết kế thí nghiệm cổ điển và mạng thần kinh nhân tạo. Theo mô hình thiết kế thí nghiệm, đã được bào chế 22 mẫu nhũ tương nano. Lựa chọn loại và lượng các thành phần trong công thức nhũ tương nano được là biến độc lập. Tỷ lệ % dược chất giải phóng tại các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 6 giờ lựa chọn là biến phụ thuộc. Sự thay đổi tỷ lệ pha dầu và các chất diện hoạt ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến giải phóng dược chất từ nhũ tương nano. Nhũ tương nano chứa axít diclofenic có kích thước tiểu phân lớn hơn và phân bố trong khoảng rộng hơn nhũ tương nano chứa natri diclofenac. * Từ khóa: Diclofenac; Nhũ tương nano; Nhỏ mắt. FORMULATION AND EVLUATION IN VITRO OF OPHTHALMIC DICLOFENAC NANOEMULSIONS Summary Ophthalmic diclofenac nanoemulsions were prepared from diclofenac acid or diclofenac sodium, water and oil phase, surfactants, cosurfactants, penetration enhancers, buffers. The influences of nanoemulsion components on the in vitro drug releases were evaluated using the classical experimental design and artificial neural network. As model formulations, 22 kinds of nanoemulsions were prepared. The kinds and amounts of components were selected as independent variables. The percentages of active ingredients released at 1, 2, 3, 4, 5 and 6 hours were considered as dependent variables. The changes in the amounts of oil phase and surfactants influenced significantly the release rates of active ingredients from nanoemulsions. The nanoemulsions containing diclofenac acid have wider and larger particle size distribution than the nanoemulsions containing diclofenac sodium have. * Key words: Diclofenac; Nanoemulsion; Ophthalmic. §Æt VÊn ®Ò Nghiên cứu hệ cung cấp thuốc tại mắt là một trong những lĩnh vực quan trọng của các nhà bào chế. Các chế phẩm thuốc nhỏ mắt hiện có trên thị trường thường có sinh khả dụng thấp và hiệu quả điều trị chưa cao. Vì vậy, để có hiệu quả trong điều trị, người bệnh phải nhỏ một liều thuốc lớn hoặc phải nhỏ nhiều lần mỗi ngày [1, 2, 4, 7]. Diclofenac là dẫn chất của axít phenylacetic thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid, có khả năng ức chế chọn lọc COX - 2 hơn COX - 1, có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Diclofenac để nhỏ mắt trên thị trường mới chỉ có ở dạng dung dịch với nồng độ 0,1%. Thuốc tác dụng rất ngắn, đạt nồng độ đỉnh trong điều trị khoảng 30 phút sau khi nhỏ và bị thải trừ hoàn toàn ra khỏi cơ thể trong 1 giờ. Vì vậy, bệnh nhân (BN) phải nhỏ thuốc ít nhất 3 - 5 lần trong ngày [1]. Nhũ tương nano là một hệ cung cấp thuốc mới, thích hợp dùng cho mắt. Hệ này được hình thành bởi sự phân tán của dầu - nước, ổn định bằng sự tham gia của chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt [5, 6]. Vì nhiều ưu điểm hơn dạng dung dịch nhỏ mắt thông thường, nên nhũ tương nano diclofenac được nghiên cứu bào chế nhằm tạo ra một dạng thuốc mới có khả năng duy trì giải phóng thuốc hằng định trên giác mạc, kéo dài thời gian tác dụng của thuốc, thấm sâu hơn vào các lớp trong cấu trúc của mắt, tăng hiệu lực điều trị và giảm số lần dùng thuốc mỗi ngày. Nguyªn liÖu thiÕt bÞ vµ ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu 1. Nguyên liệu và thiết bị. - Axít diclofenic (Trung Quốc), natri diclofenac (Trung Quốc), tween 80 (Singapore), Cremophor EL (Singapore), Span 80 (Singapore), isopropyl myristat (Singapore), Labrafac PG (Canada), Miglyol (BASF), Transcutol HP (Pháp), axít boric (Trung Quốc), axít phosphoric (Merck), natri dihydrophosphat (Trung Quốc), dinatri hydophosphat (Trung Quốc), axít citric (Trung Quốc), natri hydroxyd (Trung Quốc), methanol (Merck, loại dùng cho sắc ký lỏng hiệu năng cao), glycerin (Trung Quốc). - Máy siêu âm cầm tay Labsonic® M - Sartorius (Đức), hệ thống đánh giá giải phóng thuốc qua màng Hanson Research, thiết bị lọc Sartorius; màng lọc cellulose acetat, kích thước lỗ lọc 0,2 µm; 0,45 μm; màng polyethersulfon kích thước lỗ lọc 0,45 µm (Đức), máy đo pH Eutech Instruments pH 510, máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Thermo - Finnigan (Mỹ), bể siêu âm Ultrasonic LC_60H, kính hiển vi điện tử truyền qua EMLab - NIHE (Nhật). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phương pháp bào chế nhũ tương nano. + Pha nước: nước, glycerin, hệ đệm, các chất diện hoạt tan trong nước được đun nóng ở 70 - 750C. + Pha dầu: dầu, chất diện hoạt tan trong dầu, Transcutol HP, dược chất được đun nóng ở 65 - 700C. + Kết hợp 2 pha, siêu âm 5 phút. + Ép nhũ tương thu được qua màng cellulose acetat 0,2 µm để đồng nhất. - Định lượng diclofenac có trong nhũ tương nano. Xác định hàm lượng diclofenac giải phóng từ nhũ tương nano và dược chất có trong nhũ tương nano bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Hệ thống sắc ký gồm: Cột Alltech C8 (250 mm × 4,6 mm, hạt nhồi 5 µm); pha động là hỗn hợp methanol và dung dịch đệm phosphat pH = 2,5 với tỷ lệ 75:25; thể tích tiêm mẫu: 20 µl, tốc độ dòng: 1 ml/phút; detector mảng diod, bước sóng λ = 276 nm. - Đánh giá giải phóng dược chất in vitro. Sử dụng hệ thống đánh giá giải phóng thuốc qua màng Hanson Research với các điều kiện: + Màng cellulose acetat 0,2 µm. + Môi trường khuếch tán: dung dịch đệm phosphat pH = 7,4. + Thể tích môi trường khuếch tán: 7 ml. + Nhiệt độ môi trường khuếch tán: 370C. + Diện tích bề mặt màng khuếch tán: 1,76 cm2. + Tốc độ khuấy: 400 vòng/phút. + Lượng mẫu đem thử: 1 ml (tương ứng với 1 mg natri diclofenac; 0,93 mg axít diclofenac). Lấy mẫu: trong 6 giờ, cứ mỗi giờ lấy mẫu 1 lần. Mỗi lần lấy 1ml, đồng thời bổ sung thêm 1ml môi trường khuếch tán mới. Phân tích mẫu lấy ra bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Từ kết quả định lượng, tính tỷ lệ (%) dược chất giải phóng tại mỗi thời điểm. - Thiết kế thí nghiệm. Mô hình thiết kế thí nghiệm truyền thống và mạng thần kinh nhân tạo được sử dụng làm công cụ để xác định ảnh hưởng tá dược tới tỷ lệ giải phóng diclofenac Phân tích dữ liệu xử lý bằng máy tính với sự trợ giúp của phần mềm MODDE 8.0 (Umetrics Inc, Mỹ) và INFORM 3.2 (Intelligensys Ltd, Anh). - Xác định hình thái, kích thước hạt nhũ tương nano. Dữ liệu được chụp hình bằng kính hiển vi điện tử truyền qua EMLab - NIHE (Nhật) của Viện Vệ sinh Dịch tễ TW. KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn 1. Xây dựng công thức thực nghiệm cơ bản. Diclofenac có hai dạng nguyên liệu thường được sử dụng trong bào chế thuốc là dạng axít và dạng muối natri. Do hai dạng này có độ tan trong pha dầu và pha nước khác nhau, nên khi xây dựng công thức nhũ tương nano, chúng tôi đã tiến hành khảo sát với cả hai loại nguyên liệu này. Trong những nghiên cứu sơ bộ, công thức nhũ tương nano được xây dựng với thành phần cơ bản như: diclofenac (axít diclofenic hoặc natri diclofenac: 0,1% (được quy về axít diclofenic); glycerin (5%); tween 80 hoặc cremophor EL hoặc hỗn hợp tween 80/cremophor EL (1/1); span 80; labrafac PG hoặc isopropyl myristat; transcutol HP, dung dịch đệm borat hoặc phosphat hoặc citrat (vừa đủ 100% kl/kl). * Các biến độc lập: Thành phần Khoảng biến thiên Span 80 0,5 - 1,5 (%) Tween 80 (cremophor EL, tween 80/cremophor EL (1/1) 3 - 5 (%) Labrafac PG (isopropyl miristat) 3 - 5 (%) Transcutol HP 1 - 2 (%) Dung dịch đệm borat (phosphat, citrat) 0,1 - 0,2 M (vừa đủ 100 %) pH 6,5 - 7,5 Các biến phụ thuộc là tỷ lệ (%) axít diclofenic hoặc natri diclofenac được giải phóng sau 1, 2, 3, 4, 5 và 6 giờ. Bảng thiết kế bởi Modde 8.0, gồm 22 thí nghiệm (mỗi thành phần dược chất và tá dược khác nhau). Phân tích kết quả bằng mạng thần kinh nhân tạo (tích hợp trong INFORM 3.2) nhằm đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc. 2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng. * Ảnh hưởng của các thành phần trong công thức tới giải phóng dược chất từ nhũ tương nano: Hình 1: Ảnh hưởng của isopropyl myristat và tween 80 tới tỷ lệ (%) dược chất được giải phóng từ nhũ tương nano chứa natri diclofenac (span 80: 1,0%; transcutol HP: 1,5%; đệm phosphat 0,15 M, pH 7,0). Hình 2: Ảnh hưởng của lượng chất diện hoạt thân nước và span 80 tới tỷ lệ (%) dược chất giải phóng từ nhũ tương nano chứa natri diclofenac (isopropyl myristat: 4,0%; transcutol HP: 1,5%; đệm citrat 0,15 M, pH 7,0). Tween 80 và isopropyl myristat ảnh hưởng tới mức độ giải phóng dược chất từ nhũ tương nano chứa natri diclofenac. Nếu loại dung môi pha dầu là isopropyl myristat tăng và lượng tween 80 giảm, sẽ làm tăng mức độ giải phóng. Khi lượng chất diện hoạt thân nước và lượng span 80 giảm, tỷ lệ dược chất giải phóng sau 6 giờ tăng. Điều này cho thấy, với hoạt chất natri diclofenac có độ tan trong pha nước lớn và bản thân nó cũng là một chất điện hoạt yếu giúp cho hình thành nhũ tương nano một Tỷ lệ (%) giải phóng NaDC sau 3 giờ Isopropyl myristat (%) Tween 80 (%) Span 80 (%) Tỷ lệ tween 80/Cremorphor EL (%) % NaDC giải phóng sau 6 giờ cách dễ dàng. Do vậy, khi tăng tỷ lệ tween 80, span 80, chỉ làm tăng độ nhớt của nhũ tương nano, tốc độ khuếch tán dược chất ra khỏi hệ chậm. Hình 3: Ảnh hưởng của cremophor EL và mygliol tới tỷ lệ (%) dược chất giải phóng từ nhũ tương nano chứa axít diclofenic (span 80: 0,75%; transcutol HP: 1,0%; citrat 0,15 M, pH = 7,0). Cremophor EL và mygliol tới tỷ lệ (%) dược chất giải phóng từ nhũ tương nano chứa axít diclofenic. Như vậy, khi lượng pha dầu tăng và lượng chất diện hoạt thân nước giảm, tỷ lệ (%) dược chất giải phóng sau 6 giờ tăng. Điều này có thể giải thích do axít diclofenic thân dầu hơn so với natri diclofenac. Chính vì vậy, nó phân tán phần lớn trong pha dầu của nhũ tương nano. Do đó lượng pha dầu càng lớn, càng hòa tan tối đa dược chất. Lượng pha dầu tăng sẽ làm lượng dược chất giải phóng tăng. Mặt khác, chất diện hoạt thân nước ít ảnh hưởng tới độ tan của diclofenac trong pha dầu mà chỉ làm tăng độ nhớt, gây cản trở quá trình giải phóng dược chất ra khỏi hệ. Các biến đầu vào khác ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến giải phóng dược chất từ nhũ tương nano. * Xác định hình thái, kích thước hạt nhũ tương nano: Hình 4: Hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử truyền qua của mẫu nhũ tương nano chứa natri diclofenac. Cấu trúc nhũ tương nano có chứa natri diclofenac qua qua ảnh chụp dưới kính hiển vi điện tử truyền qua cho thấy: có sự phân bố giọt đồng đều và kích thước hạt nằm trong khoảng từ 20 - 250 nm. Điều này cho thấy vai trò vừa là dược chất vừa là chất diện hoạt yếu của natri diclofenac, giúp phân tách các hạt nhũ tương nano nhờ lực đẩy ion. Vì thế, các hạt tách rời hẳn nhau và có kích thước khá đồng đều. Cấu trúc nhũ tương nano có chứa hoạt chất là axít diclofenic qua ảnh chụp dưới kính hiển vi điện tử truyền qua cho thấy: có sự phân bố giọt không đồng đều và kích thước hạt khá lớn nằm trong khoảng từ 100 - 1000 nm. Sự phân bố không đồng đều, số lượng các hạt tách rời nhau rất ít là do tính thân dầu rất cao của hoạt chất và các chất diện hoạt với lực đẩy ion yếu không thể làm phân tách các giọt để tạo cấu trúc dạng hạt. KÕt luËn % diclofenac giải phóng sau 6 giờ Cremophor (%) EL Myglyol (%) Đã bào chế thành công nhũ tương nano nhỏ mắt diclofenac, với dược chất là natri diclofenac hoặc axít diclofenic. Dung môi pha dầu là isopropyl myristat, labrafac PG và miglyol, chất diện hoạt là tween 80, cremophor EL, span 80 và chất đồng diện hoạt là transcutol HP. Các chất khác gồm glycerin, hệ đệm phosphat, borat, citrat. Tuy nhiên, với mục đích bào chế dạng nhũ tương nano kéo dài thời gian tác dụng trên mắt nên dạng nhũ tương nano chứa axít diclofenic sẽ tiếp tục được nghiên cứu bào chế nhằm hy vọng làm tăng tỷ lệ (%) dược chất được nhũ tương hóa. Khối lượng và các loại thành phần tham gia cấu trúc nhũ tương nano đều ảnh hưởng tới tỷ lệ giải phóng của hoạt chất ra khỏi nhũ tương. Ảnh chụp trên kính hiển vi điện tử truyền qua cho thấy nhũ tương nano (diclofenac, natri diclofenac) đều chứa các giọt hình cầu, tách rời nhau và có lớp chất diện, chất đồng diện hoạt (màu nhạt hơn) bao xung quanh. Tµi liÖu Tham kh¶o 1. Ammar H. O, Salama H. A, Ghorab M, Mahmoud A. A. Nanoemulsion as a potential ophthalmic delivery system for dorzolamide hydrochlorid, AAPS Pharm Sci Tech. 2009, Vol 10, N 0 3, pp.808-819. 2. Chien Y. W, Cabana B. E, Mares S. E. Ocular controlled release drug administration. Drugs and the Pharmaceutical Sciences. 1982, Vol 14, pp.13-55. 3. Chuasuwan B, Binjesoh V, Polli J. E, Zhang H, Amidon G. L, Junginger H. E, Midha K. K, Shah V. P, Stavchansky S., Dressman J. B., Barends D. M. Biowaiver monographs for immediate release solid oral dosage forms: Diclofenac sodium and diclofenac potassium. Journal of Pharmaceutical Sciences. 2009. Vol 98, No 4, pp.1206-1219. 4. Hughes P. M, Mitra A. K. Overview of ocular drug delivery and iatrogenic ocular cytopathologies. Ophthalmic Drug Delivery Systems. pp.1-27. 5. Shah P, Bhalodia D, Shalat P. Nanoemulsion: A pharmaceutical review, Systematic Reviews in Pharmacy, Vol 1, Issue 1, pp.24-32. 6. Sharma N, Bansal M, Visht S, Sharma P. K, Kurkarni G. T. Nanoemulsion: A new concept of delivery system, Chronicles of Young Scientists. 2010, pp.2-6. 7. Sieg J. W, Robinson J. R.Verhice effect on ocular drug bioavailability II: evaluation of pilocarpine. Journal of Pharmaceutical Science. 1977, Vol 66, pp.1222-1228.
File đính kèm:
- nghien_cuu_bao_che_va_buoc_dau_danh_gia_kha_nang_giai_phong.pdf