Nghiên cứu cải thiện độ tan của paclitaxel để bào chế thuốc tiêm

TÓM TẮT

Thực hiện nghiên cứu với mục tiêu cải thiện độ tan của paclitaxel (PTX), để bào chế thuốc tiêm.

Công thức thuốc tiêm pha truyền tĩnh mạch chứa PTX với hai dạng bào chế, dung dịch đậm đặc và

bột đông khô, được xây dựng bằng 2 phương pháp: sử dụng chất trung gian hòa tan (Kolliphor

ELP®) và tạo phức với 2-hydroxyl propyl β cyclodextrin (HPβCD). Sự phân bố thuốc trên mô thỏ của

dạng dung dịch đậm đặc gần tương tự thuốc đối chiếu stragen®. Trường hợp với thuốc bột đông khô

cho thấy: nồng độ PTX trong huyết tương thấp hơn thuốc đối chiếu, nhưng nồng độ thuốc phân phối

vào các mô cao hơn. Đánh giá sơ bộ độ ổn định cho thấy: 2 dạng chế phẩm đều đạt chỉ tiêu đặt ra.

pdf 12 trang yennguyen 1340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu cải thiện độ tan của paclitaxel để bào chế thuốc tiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu cải thiện độ tan của paclitaxel để bào chế thuốc tiêm

Nghiên cứu cải thiện độ tan của paclitaxel để bào chế thuốc tiêm
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
23 
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN CỦA PACLITAXEL 
ĐỂ BÀO CHẾ THUỐC TIÊM 
 Lê Nguyễn Nguyệt Minh*; Nguyễn Thanh Hà** 
 Nguyễn Thiện Hải*; Lê Minh Trí* 
TÓM TẮT 
Thực hiện nghiên cứu với mục tiêu cải thiện độ tan của paclitaxel (PTX), để bào chế thuốc tiêm. 
Công thức thuốc tiêm pha truyền tĩnh mạch chứa PTX với hai dạng bào chế, dung dịch đậm đặc và 
bột đông khô, được xây dựng bằng 2 phương pháp: sử dụng chất trung gian hòa tan (Kolliphor 
ELP
®) và tạo phức với 2-hydroxyl propyl β cyclodextrin (HPβCD). Sự phân bố thuốc trên mô thỏ của 
dạng dung dịch đậm đặc gần tương tự thuốc đối chiếu stragen®. Trường hợp với thuốc bột đông khô 
cho thấy: nồng độ PTX trong huyết tương thấp hơn thuốc đối chiếu, nhưng nồng độ thuốc phân phối 
vào các mô cao hơn. Đánh giá sơ bộ độ ổn định cho thấy: 2 dạng chế phẩm đều đạt chỉ tiêu đặt ra. 
* Từ khóa: Paclitaxel; Kolliphor ELP; Phức 2-hydroxypropyl-β-cyclodextrin; Đông khô. 
ENHANCEMENT OF WATER-SOLUBILITY OF PACLITAXEL 
USING FOR INTRAVENOUS DOSAGE FORMS 
SUMMARY 
The aim of this research was to enhance aqueous solubility of Paclitaxel (PTX) and develop 
paclitaxel (PTX) formulations for intravenous (IV) infusion. Two PTX dosage form for IV infusion, 
concentrated solution and lyophilized powder, were formulated by 2 different methods: using 
solubilized agents (Kolliphor ELP
®
) and complexation (using 2-hydroxyl propyl β cyclodextrin 
(HPβCD)). PTX plasma concentration and tissue distribution (rabbits were used as test animals) of 
the concentrated solution were similar to those of Stragen
®
 (reference sample); while PTX plasma 
concentration of the lyophilized powder was lower than Stragen
®’s, the former’s tissue distribution 
were higher than those of the latter. Short-term stability tests under normal and stress conditions 
showed that the two dosage forms meet expected standards. 
* Key words: Paclitaxel; Kolliphor ELP; 2-hydroxypropyl-β-cyclodextrin complex; Lyophilization. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh ung thư ngày càng phổ biến trong 
xã hội hiện đại với tỷ lệ tử vong gia tăng rất 
nhanh, chỉ đứng hàng thứ hai sau các bệnh 
về tim mạch. Paclitaxel (PTX) là một hoạt 
chất sử dụng trong điều trị ung thư vú, ung 
thư cổ tử cung và ung thư phổi tế bào nhỏ. 
PTX hấp thu kém qua đường tiêu hóa, phân 
bố vào các mô kém nên sinh khả dụng 
thấp, chủ yếu được dùng qua đường tiêm 
truyền tĩnh mạch (nồng độ 0,3 - 1,2 mg/ml). 
Bên cạnh đó, PTX tan rất kém trong nước 
cũng như một số dung môi thông dụng, nên 
gặp nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu 
dạng thuốc dùng qua đường tiêm truyền. 
* Đại học Y-Dược TP. HCM 
Người phản hồi: (Corresponding): Lê Minh Trí (leminhtri1099@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/1/2014 
 Ngày bài báo được đăng: 17/1/2014 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
25 
Các nghiên cứu trên thế giới hiện nay chủ 
yếu tập trung cải thiện độ tan và nâng cao 
sinh khả dụng của chế phẩm PTX, nhưng 
vẫn chưa có dạng bào chế nào đặc hiệu, 
chủ yếu vẫn là dung dịch đậm đặc pha 
truyền tĩnh mạch. Ở Việt Nam hiện chưa có 
nghiên cứu nào về cải thiện độ tan PTX làm 
chế phẩm tiêm truyền. Mục tiêu của nghiên 
cứu này nhằm: Xây dựng công thức và quy 
trình bào chế thuốc tiêm PTX. 
ĐỐI TƢỢNG, NGUYÊN LIỆU VÀ 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng, nguyên liệu và thiết bị. 
- Đối tượng: nguyên liệu PTX đạt tiêu 
chuẩn USP 35. Chế phẩm đối chiếu paclitaxel 
stragen
®
 30 mg/5 ml (Hãng Haupt Pharma 
Woftratshausen GmbH (Đức), số lô X070, 
VN1-423-11). 
- Nguyên liệu: kolliphor ELP®, Tween® 
80,2-hydroxypropyl-β-cyclodextrin (Kleptose®), 
Pearlilol
®, ethanol khan, axít citric, polyethylen 
glycol 400, polyvinyl pyrrolidon K30 (PVP K30), 
ammonium acetat. 
- Thiết bị: máy sắc ký lỏng hiệu năng 
cao Shimadzu SPD M20A, máy đông khô 
Christ Delta 2-24 LSC Plus, máy ly tâm 
thường MRC, máy ly tâm lạnh MICRO 220R, 
máy vortex IKA ms3, máy lọc tế bào 
SONICATOR 3000. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
* Xây dựng quy trình định lượng PTX và 
tạp liên quan PTX trong chế phẩm: 
Định lượng hàm lượng PTX và tạp liên 
quan PTX (tạp chính là 10-deacetyl-7-
epipaclitaxel - tạp B) bằng phương pháp 
sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [4]. 
* Xây dựng công thức và quy trình bào 
chế thuốc tiêm truyền chứa PTX với hai 
dạng bào chế dung dịch đậm đặc và bột 
đông khô pha tiêm truyền: 
- Khảo sát tính chất lý hóa của chế phẩm 
đối chiếu: khảo sát tính chất lý hóa của chế 
phẩm đối chiếu về các chỉ tiêu cảm quan, 
hàm lượng và độ ổn định sau khi pha loãng 
trong dung dịch tiêm truyền. 
- Xây dựng công thức dung dịch PTX 
bằng phương pháp dùng chất trung gian 
hòa tan: 
+ Khảo sát loại, tỷ lệ chất trung gian hòa 
tan và dung môi hòa tan PTX. 
Pha chế dung dịch PTX nồng độ 6 mg/ml 
bằng hệ dung môi Tween 80:ethanol khan 
(T80:E) hoặc Kolliphor ELP:ethanol khan (K:E) 
với tỷ lệ khác nhau. Pha loãng dung dịch 
đậm đặc này với NaCl 0,9% và glucose 5%, 
nhận xét cảm quan và xác định hàm lượng 
PTX trong dung dịch khi mới pha xong và 
sau khi pha 24 giờ. 
Khảo sát ảnh hưởng của axít citric đến 
độ ổn định của dung dịch đậm đặc và dung 
dịch sau khi pha loãng: pha chế công thức 
tû lệ T80:E và K:E đã lựa chọn với lượng 
axít citric thêm ở mức 0,01 M. 
+ Đánh giá tính chất dung dịch pha chế: 
Tiến hành lặp lại công thức lựa chọn với 
lượng pha chế lớn hơn (gấp 30 lần = 150 
ml dung dịch đậm đặc). Pha loãng với NaCl 
0,9% và glucose 5% đến 3 mức nồng độ 
0,3 mg/ml, 0,6 mg/ml và 1,2 mg/ml. Định 
lượng các dung dịch bằng HPLC tại thời 
điểm 0, 24, 48 và 72 giờ sau khi pha loãng. 
Các dung dịch sau pha loãng phải ổn định ít 
nhất trong 24 giờ, hàm lượng PTX ≥ 90%. 
So sánh đồng thời với chế phẩm đối chiếu 
stragen
®
. 
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình bào 
chế dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền: 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
26 
Xây dựng quy trình bào chế dung dịch 
PTX đậm đặc quy mô 50 đơn vị (250 ml) 
trên 3 lô nguyên liệu đạt chỉ tiêu về độ vô 
khuẩn và nội độc tố vi khuẩn. 
- Nghiên cứu xây dựng công thức và quy 
trình điều chế thuốc bột đông khô pha truyền 
tĩnh mạch chứa PTX dựa trên tạo phức với 
HPβCD: 
+ Khảo sát ảnh hưởng của HPβCD lên 
khả năng cải thiện độ tan của PTX: khảo sát 
tỷ lệ HPβCD:PTX trong hỗn hợp nước:ethanol 
1:1 đến giới hạn cho phép của HPβCD theo 
FDA (tối đa 0,4%). Đánh giá hòa tan PTX 
sơ bộ bằng cảm quan, chọn lựa tỷ lệ thích 
hợp và xác định hàm lượng PTX. 
+ Khảo sát ảnh hưởng của chất ổn định 
phức: lựa chọn công thức với tỷ lệ 
HPβCD:PTX. Khảo sát tiềm năng độ ổn 
định khi có mặt PVP K30, Tween 80 và 
PEG 400. Tiêu chí lựa chọn là công thức 
sau khi pha loãng cho dung dịch trong ít 
nhất 24 giờ. 
+ Khảo sát công thức và quy trình điều 
chế bột đông khô chứa PTX: 
Thêm mannitol vào với tỷ lệ thích hợp 
(tối đa 7,5% - theo FDA) nhằm tăng khả 
năng đông khô tạo khối thuốc cho dung dịch. 
Khảo sát các thông số quy trình đông khô. 
+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng sản 
phẩm bột đông khô chứa PTX. 
Bột đông khô phải đảm bảo đạt các yêu 
cầu chung của chế phẩm đông khô như: 
hình thức khối thuốc, tốc độ tan, độ trong 
của dung dịch sau khi pha loãng với dịch 
truyền; pH; độ ổn định hàm lượng PTX sau 
24, 48, 72 giờ. Tiêu chí lựa chọn là công 
thức cho dung dịch có nồng độ PTX ít nhất 
sau 24 giờ đạt trên 90% so với lúc đầu. 
* Sơ bộ đánh giá phân bố của PTX trong 
mô và huyết tương thỏ: 
Các mẫu thuốc thử dung dịch đậm đặc 
pha truyền tĩnh mạch (công thức A) và dung 
dịch trước khi đông khô (công thức B) được 
thử sơ bộ trên thỏ về nồng độ thuốc trong 
huyết tương và nồng độ thuốc phân phối 
vào các mô (gan, thận, phổi, buồng trứng) 
theo thời gian; so sánh với thuốc đối chiếu 
Paclitaxel Stragen
®
 30 mg/5 ml (C). 
* Sơ bộ đánh giá độ ổn định của hai chế 
phẩm: 
Đánh giá độ ổn định chế phẩm ở điều 
kiện thường (5 2°C, tránh ánh sáng) sau 
0, 3, 6, 9, 12, 18, 24 tháng và điều kiện lão 
hóa (25 2oC/ 60% 5% RH) sau 0, 3, 6 tháng. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Thẩm định quy trình định lƣợng PTX 
và tạp liên quan PTX trong chế phẩm. 
- Quy trình định lượng PTX trong chế 
phẩm được thẩm định đầy đủ và phù hợp 
để xác định hàm lượng PTX trong khoảng 
98,208 - 1473,120 µg/ml, với điều kiện sắc 
ký như sau: cột Nucleodur® PFP 250 x 4,0 
mm, 5 µm, nhiệt độ cột: 25oC, thể tích tiêm 
mẫu 10 µl, tốc độ dòng 1,2 ml/phút, đầu dò 
PDA, bước sóng phát hiện 227 nm, pha 
động: hỗn hợp nước:acetonitril, rửa giải 
theo chương trình. 
Hình 1: Sắc ký đồ PTX chuẩn. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
27 
Hình 2: Sắc ký đồ của mẫu trắng. 
Hình 3: Sắc ký đồ mẫu thử. 
- Quy trình định lượng tạp liên quan PTX 
trong chế phẩm được thẩm định đầy đủ và 
phù hợp để xác định lượng tạp liên quan 
PTX 2,94 - 14,7 µg/ml, với điều kiện sắc ký 
như sau: cột Gemini® NX 150 x 4,6 mm, 
5 µm, nhiệt độ cột 25oC, thể tích tiêm mẫu 
10 µl, tốc độ dòng 1 ml/phút, đầu dò PDA, 
bước sóng phát hiện 227 nm, pha động: 
hỗn hợp nước:acetonitril. Rửa giải theo 
chương trình. 
Hình 4: Sắc ký đồ của mẫu trắng. 
Hình 5: Sắc ký đồ của tạp chuẩn B. 
Hình 6: Sắc ký đồ mẫu chuẩn PTX và 
tạp chuẩn B. 
Hình 7: Sắc ký đồ mẫu thử. 
2. Xây dựng công thức và quy trình 
bào chế thuốc tiêm truyền chứa PTX với 
hai dạng bào chế dung dịch đậm đặc và 
bột đông khô pha tiêm truyền. 
* Khảo sát tính chất lý hóa của chế phẩm 
đối chiếu: 
Chế phẩm Stragen® có dạng dung dịch 
đậm đặc trong suốt, hơi nhớt, đóng trong lọ 
thủy tinh trong, nút cao su, ngoài có niềng 
nắp nhôm, pH = 6,14 (pha loãng 10 lần với 
NaCl 0,9%). Hàm lượng đạt 90 - 110% hàm 
lượng ghi trên nhãn. Dung dịch sau khi pha 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
28 
loãng đều đạt độ ổn định về cảm quan và 
hàm lượng trong vòng 72 giờ sau khi pha. 
* Xây dựng công thức dung dịch PTX 
bằng phương pháp trung gian hòa tan: 
- Khảo sát loại, tỷ lệ chất trung gian hòa 
tan và dung môi hòa tan PTX: 
Khi dùng hỗn hợp T80:E với tỷ lệ 2:1; 
3:1; 4:1 và hỗn hợp K:E với tỷ lệ 1:1; 2:1; 
3:1; 4:1, dung dịch đậm đặc khi pha loãng 
10 lần ổn định trong vòng 24 giờ sau khi 
pha về cảm quan và hàm lượng trong giới 
hạn cho phép. Với tỷ lệ T80:E nhỏ hơn (2:1) 
và K:E tỷ lệ nhỏ hơn (1:1), dung dịch tủa 
sau khi pha loãng 24 giờ và không đạt giới 
hạn hàm lượng cho phép. Do đó, lựa chọn 
công thức T80:E (2:1) và K:E (1:1) làm cơ 
sở nghiên cứu, do đây là công thức với tỷ lệ 
Tween 80 và Kolliphor ELP ít nhất cho dung 
dịch có độ ổn định trong vòng 24 giờ sau 
khi pha loãng (hàm lượng PTX lần lượt 
97,70% và 94,69%). 
Công thức với tỷ lệ T80:E (2:1) axít citric 
0,01 M khi pha loãng đến nồng độ 0,3 mg/ml 
với dung dịch NaCl 0,9% và glucose 5% 
đạt ổn định về hàm lượng sau hơn 72 giờ. 
Khi pha loãng ở nồng độ 0,6 mg/ml và 
1,2 mg/ml đến khoảng 72 giờ, dung dịch bắt 
đầu xuất hiện những hạt tủa nhỏ li ti. Ở 
công thức dùng K:E (1:1) axít citric 0,01 M, 
các dung dịch pha loãng ở 3 nồng độ ổn định 
trong vòng 48 giờ sau khi pha. Các dung 
dịch pha loãng với nồng độ thấp (0,6 mg/ml 
và 0,3 mg/ml) vẫn ổn định trong vòng 72 giờ 
sau khi pha. Kết quả trên cho thấy: công 
thức dùng T80:E (2:1) axít citric 0,01 M 
không cải thiện so với không dùng axít citric. 
Ngược lại, công thức sử dụng K:E (1:1) axít 
citric 0,01 M cho thấy độ ổn định cải thiện 
so với không dùng axÝt citric. 
Do đó, chọn công thức T80:E (2:1) 
(CT1); K:E (1:1) axít citric 0,01M (CT2) để 
khảo sát. 
- Đánh giá tính chất dung dịch pha chế: 
sau khi pha loãng dung dịch từ 2 công thức 
CT1 và CT2 đều trong và có độ ổn định sau 
pha 72 giờ về cảm quan và hàm lượng. Tuy 
nhiên, CT2 được lựa chọn để pha chế với 
quy mô lớn hơn (50 lọ = 250 ml, tiến hành 
trên 3 lô), do công thức này có nồng độ 
Kolliphor ELP sử dụng trong khoảng cho 
phép của FDA (< 52,5%), còn CT1 khi pha 
loãng ở nồng độ 1,2 mg/ml, nồng độ Tween 
là 13% cao hơn mức FDA cho phép (8%). 
Hơn nữa, CT2 có độ nhớt nhỏ hơn CT1. 
- Xây dựng quy trình bào chế dung dịch 
đậm đặc chứa PTX pha tiêm truyền: dung 
dịch đậm đặc có độ nhớt lớn nên khó thực 
hiện tiệt khuẩn bằng biện pháp lọc vô trùng 
trong điều kiện pha chế nhỏ. Từ đó, đề xuất 
phương pháp hấp tiệt trùng phù hợp cho 
từng thành phần trong công thức và pha 
chế trong khu vực vô trùng (cấp A). 
Công thức pha chế 250 ml dung dịch 
đậm đặc chứa PTX: paclitaxel: 1.500 mg; 
axít citric: 500 mg; Kolliphor ELP:ethanol 
khan (1:1): vđ 250 ml. 
Bảng 1: Kết quả về cảm quan, hàm lượng 
và độ vô trùng của chế phẩm (n = 3). 
0 24 
Hàm lượng PTX (%) 100,77 98,79 
pH 3,62 - 4,74 
Nội độc tố vi khuẩn 
(*)
 Đạt 
Độ vô trùng 
(**) 
Đạt 
[
(*)
 Thử trên thỏ theo chuyên luận DĐVN 
IV (Phụ lục 13.4) 
(**)
 Cấy mẫu bằng phương pháp màng 
lọc trong môi trường thioglycolat và soybean- 
casein theo chuyên luận DĐVN IV (Phụ lục 13.7)] 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
29 
* Nghiên cứu xây dựng công thức và quy 
trình điều chế thuốc bột đông khô pha 
truyền tĩnh mạch chứa PTX dựa trên tạo 
phức với HPβCD: 
- Khảo sát ảnh hưởng của HPβCD lên 
khả năng cải thiện độ tan của PTX: kết quả 
khảo sát cho thấy: với tỷ lệ HPβCD thấp 
(< 0,3%), dung dịch phức tủa ngay khi phối 
hợp. Với nồng độ HPβCD là 0,35% và 0,4%, 
dịch pha loãng tại thời điểm lúc đầu trong, 
chứng tỏ lượng HPβCD sử dụng đủ để 
tạo phức bao với PTX. Tuy nhiên, khi quan 
sát thêm khoảng hơn 10 phút, dung dịch 
có nồng độ HPβCD 0,35% tủa, trong khi 
dung dịch có nồng độ HPβCD 0,4% bền 
hơn 30 phút. Dung dịch tủa chứng tỏ phức 
tạo thành không ổn định và cần phải sử 
dụng thêm tá dược để ổn định phức. Tỷ lệ 
nồng độ HPβCD lựa chọn sử dụng là 0,4%. 
- Khảo sát ảnh hưởng của chất ổn định 
phức: 
+ Ảnh hưởng của chất làm tăng độ nhớt: 
khi hòa tan PVP K30 vào dung dịch HPβCD 
trước khi tạo phức với PTX, dung dịch trong 
lâu hơn (gần 120 phút) so với khi hòa tan 
PVP K30 vào dung dịch sau khi tạo phức 
(60 phút). Thời gian duy trì độ ổn định phức 
tû lệ thuận với nồng độ PVP K30. Cụ thể, 
để duy trì độ trong của dung dịch đến khoảng 
2 giờ, PVP K30 tối thiểu phải là 2%. 
+ Khảo sát ảnh hưởng chất trợ tan: kết 
quả khảo sát ảnh hưởng của các chất trợ 
tan PEG 400 và Tween 80 với các tỷ lệ 
khác nhau. 
Bảng 2: Kết quả đánh giá cảm quan dung dịch đậm đặc. 
(giê)
Tween
0 - + + - + + + + + + + 
24 ↓ - + ↓ + + + - + + + 
48 ↓ ↓ + ↓ + - + ↓ + - + 
72 ↓ ↓ + ↓ + ↓ + ↓ + - + 
((+): dung dịch trong; (-): dung dịch tủa nhẹ; (↓): dung dịch tủa nhiều). 
Các công thức chỉ sử dụng một loại chất 
trợ tan PEG 400 hoặc Tween 80 không 
đảm bảo độ bền của dung dịch (tối đa đến 
24 giờ có tủa xuất hiện). Với tỷ lệ PEG 400 
sử dụng tối đa đến 10% và lượng Tween 80 
sử dụng ≥ 5%, dung dịch duy trì độ trong 
đến 72 giờ. Tương tự, với tỷ lệ Tween 80 
sử dụng tối đa đến 8% và lượng PEG 400 
sử dụng ≥ 2%, dung dịch mới duy trì được 
độ trong đến 72 giờ. Từ đó cho thấy, nồng 
độ PEG 400 trong khoảng 2 - 10% và 
Tween 80 trong khoảng 5 - 8% giúp duy trì 
độ bền của dung dịch phức. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
2 
- Khảo sát công thức và quy trình điều 
chế thuốc bột đông khô pha tiêm truyền: 
chọn các công thức 10 - 5, 2 - 8, 3 - 7, 4 - 6, 
5 - 5 (bảng 2), phối hợp với mannitol lượng 
tối đa cho phép sử dụng để khảo sát thông 
số của quy trình đông khô. 
Sau khi khảo sát một loạt các thông số 
nhằm thu khối thuốc đạt yêu cầu về tính 
chất cơ học (rắn chắc, mịn, không bị nứt) 
và khả năng tái hòa tan, quy trình đông khô 
được thực hiện với các thông số sau: thời 
gian đông lạnh 48 giờ; áp suất giai đoạn 
làm khô sơ cấp và thứ cấp là 0,0108 mbar 
và 0,0026 mbar. 
- Khảo sát ảnh hưởng của tá dược đến 
tính chất sản phẩm đông khô: pha chế công 
thức với tỷ lệ tá dược thay đổi trong giới 
hạn đã khảo sát ở trên, tiến hành đông khô. 
Bảng 3: Kết quả định lượng PTX và pH các mẫu nghiên cứu. 
(% PEG 400: % 
Tween 80) (phót)
p
0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ 
10 - 5 3 4,32 93,53 92,31 91,98 90,88 
2 - 8 2 4,05 90,95 89,52 88,15 85,82 
3 - 8 3 4,07 93,30 90,09 88,55 86,34 
3 - 7 3 4,08 90,14 88,57 87,40 85,04 
4 - 8 4 - 5 4,24 96,70 93,84 90,52 88,45 
4 - 7 1 - 2 4,3 91,17 90,61 89,28 85,67 
4 - 6 3 - 4 4,25 90,04 88,91 87,74 84,89 
5 - 8 6 - 7 4,22 96,55 95,49 92,93 90,46 
5 - 7 2 - 3 4,29 98,17 95,72 92,39 88,89 
5 - 6 2 4,26 96,35 95,71 93,74 91,38 
5 - 5 2 4,25 98,24 95,08 93,62 91,30 
6 - 8 5 4,24 96,77 95,44 91,09 90,80 
6 - 7 4 4,26 99,20 95,64 93,40 92,71 
6 - 6 3 4,28 97,74 95,86 95,44 93,92 
6 - 5 1 - 2 4,25 96,31 94,39 93,74 91,14 
Về mặt cảm quan, kết quả cho thấy: với 
tỷ lệ PEG 400 thấp (< 5%), khối thuốc có 
nguy cơ bị nứt bể. Tuy nhiên, khi lượng 
PEG 400 sử dụng quá cao (10%), lượng tá 
dược lỏng trong công thức nhiều, làm cho 
dung dịch thuốc khó đông rắn, giai đoạn 
làm khô không xảy ra hoàn toàn, dẫn đến 
sản phẩm khó khô, dễ vỡ (công thức 10 - 
5). Các sản phẩm đông khô khi hòa tan với 
dung dịch NaCl 0,9% rất nhanh (tối đa 5 - 7 
phút). Bên cạnh đó, khảo sát cũng cho thấy 
với tỷ lệ Tween 80 sử dụng càng tăng, thời 
gian hòa tan lại thành dung dịch trong càng 
lâu. Các công thức khảo sát đều cho kết 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
2 
quả độ bền dung dịch sau khi pha loãng với 
dung dịch NaCl 0,9% ổn định ít nhất 24 giờ. 
Đặc biệt, ở công thức có nồng độ PEG 400 
cao (≥ 5%) độ trong dung dịch có khả năng 
duy trì được đến 72 giờ. Từ các kết luận 
trên, công thức 5 - 6 được chọn để bào chế 
sản phẩm đông khô. Vì sản phẩm này có 
hình thức đẹp, mịn, chắc, thời gian hòa tan 
lại nhanh, duy trì được độ trong và hàm 
lượng PTX trong giới hạn (từ 90 - 110%) 
> 24 giờ. 
Công thức 1 lọ: paclitaxel 6 mg; 
hydroxypropyl - β - cyclodextrin 40 mg; 
polyvinyl pyrrolidon K30: 200 mg; polyethylen 
glycol 400 0,5 ml; Tween 80 0,6 ml; mannitol 
0,75 g; dung môi vừa đủ. 
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng sản 
phẩm: pha chế 3 mẻ công thức 5 - 6 và tiến 
hành đông khô theo quy trình đã chọn để 
khảo sát tính ổn định của quy trình. Mỗi mẻ 
pha chế 5 lọ. Sản phẩm trong 3 mẻ đều đạt 
các chỉ tiêu về mặt cảm quan, độ trong và 
hàm lượng PTX trong giới hạn (từ 90 - 110%) 
đến 72 giờ. 
3. Sơ bộ đánh giá phân bố của PTX trong mô và huyết tƣơng thỏ. 
Sự phân bố thuốc trong mô và huyết tương thỏ của dạng dung dịch đậm đặc gần tương 
tự như thuốc đối chiếu. Trong trường hợp thuốc bột đông khô, nồng độ PTX trong huyết 
tương thấp hơn thuốc đối chiếu, nhưng nồng độ thuốc phân phối vào các mô cao hơn. 
Bảng 4: Hàm lượng PTX (µg/g) thu được giữa các nhóm khi tiêm thuốc (liều 6 mg/kg). 
(giê) 
0,5 14,78 9,90 10,71 6,03 8,19 8,26 1,61 1,53 
2 6,13 1,69 4,71 1,37 3,72 1,68 1,15 0,78 
4 1,73 0,49 2,12 0,57 1,96 0,57 0,14 0,52 
8 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 
0
3
6
9
12
0 5 10
N
ồn
g 
độ
 P
TX
 (µ
g/
g)
Gan
Thận
Buồng trứng
Thêi gian (giê) 
Hình 8: Đường biểu diễn hµm l-îng PTX trong mô theo thời gian sau 
khi tiêm tĩnh mạch thuốc chứng (C) với liều 6 mg/kg (n = 3). 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
32 
0
3
6
9
12
15
18
21
0 5 10
Thời gian (giờ)
N
ồ
n
g
 đ
ộ
 P
T
X
 (
µ
g
/g
)
Gan
Thận
Phổi
Buồng trứng
Hình 9: Đường biểu diễn hµm l-îng PTX trong các mô theo thời gian sau 
khi tiêm tĩnh mạch thuốc thử (B) với liều 6 mg/kg (n = 3). 
Bảng 5: Nồng độ PTX trong huyết tương thỏ (µg/ml) theo thời gian. 
(phót) (n = 6) (n = 6) (n = 3) 
5 30,589 ± 7,455 10,538 ± 1,756 24,837 ± 4,116 
10 20,624 ± 8,439 7,816 ± 1,578 17,473 ± 3,513 
15 12,501 ± 5,568 5,030 ± 1,099 12,673 ± 0,390 
30 8,042 ± 4,084 2,675 ± 0,794 7,542 ± 2,485 
60 3,521 ± 0,889 1,063 ± 0,319 3,756 ± 1,393 
120 1,622 ± 0,394 0,625 ± 0,361 1,458 ± 0,700 
120 1,622 ± 0,394 0,625 ± 0,361 1,458 ± 0,700 
360 1,029 ± 0,170 - 0,595 ± 0,181 
Hình 10: Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian của thuốc đối chiếu (C), 
công thức (A) và công thức (B). 
C«ng thøc A 
C«ng thøc B 
Thuèc ®èi chiÕu 
 0 200 400 
Thêi gian (phót) 
35 
30 
25 
20 
15 
10 
5 
0 
N
å
n
g
 ®
é
 t
ro
n
g
 h
u
y
Õ
t 
t-
¬
n
g
(
g
/m
l 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
33 
Bảng 6: So sánh giữa thuốc đối chiếu và 2 thuốc thử. 
(µg.giê/ml) 
∞
(µg.giê/ml) 
(lÝt/kg)
Thuốc chứng (C) 14,71 ± 2,31 15,70 ± 2,07 1,15 ± 0,04 0,60 ± 0,01 0,25 ± 0,07 
Thuốc thử CT (A) 16,33 ± 2,53 18,38 ± 2,42 1,36 ± 0,21 0,52 ± 0,07 0,21 ± 0,06 
Thuốc thử CT (B) 5,55 ± 1,38 0,87 ± 0,09 0,79 ± 0,09 0,57 ± 0,10 
So sánh giữa 
thuốc chứng và 
thuốc thử A 
t -1,27 -2,05 -2,04 2,54 1,91 
t0,05 2,45 2,45 2,57 2,57 2,57 
So sánh giữa 
thuốc chứng và 
thuốc thử B 
t 13,21* 7,06* -5,58* -7,84* 
t0,05 2,45 2,45 2,57 2,57 
(Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi t > t0,05 ) 
4. Sơ bộ đánh giá độ ổn định của hai chế phẩm 
Theo dõi chế phẩm dung dịch đậm đặc và bột đông khô pha tiêm truyền tĩnh mạch độ 
ổn định dưới điều kiện bảo quản thường và khắc nghiệt. Kết quả: dung dịch đậm đặc sau 
3 tháng ở hai điều kiện bảo quản và thuốc bột đông khô ở điều kiện thường sau 2 tuần bảo 
quản đều đạt yêu cầu chất lượng đề ra. 
Bảng 7: Kết quả đánh giá chất lượng chế phẩm dung dịch đậm đặc. 
L« 1 L« 2 L« 3 L« 1 L« 2 Lô 
0 
th¸ng 
3 
th¸ng 
0 
th¸ng 
3 
th¸ng 
0 
th¸ng 
3 
th¸ng 
0 
th¸ng 
3 
th¸ng 
0 
th¸ng 
3 
th¸ng 
0 
th¸ng 
3 
tháng 
Hàm lượng 
PTX (%) 
101,0 
Trong 
99,42 
Trong 
101,01 
Trong 
99,56 
Trong 
99,42 
Trong 
100,64 
Trong 
100,71 
Trong 
99,33 
Trong 
100,82 
Trong 
99,49 
Trong 
100,86 
Trong 
99,36 
Trong 
Tạp B (%) 0,0025 0,0003 0,0002 0,003 0,0005 0,0003 
pH 3,62 - 4,74 3,64 - 4,73 3,63 - 4,75 3,62 - 4,74 3,64 - 4,73 3,63 - 4,75 
Chất gây sốt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 
Độ vô trùng Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 
Bảng 8: Kết quả đánh giá chất lượng thuốc bột đông khô. 
p
24 giê 48 giê 72 giê 
1 
Khối thuốc trắng mịn, 
chắc, không rạn nứt 
4,23 0,08 94,39 93,73 91,19 
2 
Khối thuốc trắng mịn, 
chắc, không rạn nứt 
4,25 0,06 94,32 93,68 91,20 
3 
Khối thuốc trắng mịn, 
chắc, không rạn nứt 
4,26 0,05 94,74 93,91 91,52 
KẾT LUẬN 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
2 
Độ tan của PTX được cải thiện bằng hai 
phương pháp: sử dụng dung môi trung gian 
Kolliphor ELP phối hợp với axít citric nhằm 
làm tăng độ ổn định và tạo phức với 
HPβCD. Phức ổn định do các chất như 
PVP K30, PEG 400, Tween 80. Trên cơ sở 
đó, hai chế phẩm dung dịch đậm đặc và bột 
đông khô PTX pha truyền tĩnh mạch được 
bào chế thành công ở quy mô phòng thí 
nghiệm. Khả năng phân bố thuốc vào mô 
động vật thử nghiệm (thỏ), độ ổn định đã 
được khảo sát và đánh giá sơ bộ cho kết 
quả tốt và độ lặp lại cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. FDA. Approved drugs therapeutic equivalence, 
31 Edition. 2011. 
2. Hiroki HamadaKohji Ishihara, Noriyoshi 
Masuoka, Katsuhiko Mikuni, Nobuyoshi Nakajima. 
Enhancement of water-solubility and bioactivity 
of paclitaxel using modified cyclodextrins. Journal 
of Bioscience and Bioengineering. 2006, 102 (4), 
pp.369-371. 
3. Robert G. Strickley. Solubilizing excipients 
in oral and injectable formulations. Pharmaceutical 
Research. 2004, 21 (2). 
4. The United States Pharmacopoeia (USP) 35. 
5. Thorsteinn Loftsson, Marcuse Brewster. 
Pharmaceutical Applications of Cyclodextrins. Drug 
Solubilization and Stabilization. Journal of Pharmaceutical 
Sciences. 1996, 85 (10), pp.1017-1025. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 
3 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cai_thien_do_tan_cua_paclitaxel_de_bao_che_thuoc.pdf