Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và đề xuất giải pháp khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nước phục vụ phát triển nông thôn mới vùng Duyên hải miền Trung

Tóm tắt: Vùng Duyên hải m iền Trung (DHMT) có đặc điểm tự nhiên rất khắc nghiệt, đặc biệt là

tài nguyên nước. Việc nghiên cứu, đánh giá và tính toán tiềm năng nguồn nước, nhu cầu và cân

bằng nước cho các tiểu vùng sinh thái (TVST) là rất quan trọng và cần thiết nhằm xây dựng các

luận cứ khoa học giúp đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên

nước khu vực. Đề xuất các m ô hình sử dụng tài nguyên nước phải khả thi, đại diện, đa mục tiêu

và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa hình, địa mạo, tiềm năng của các TVST DHMT. Việc đề

xuất giải pháp công trình và phi công trình còn phải hướng tới mục tiêu giảm nhẹ thiệt hại khi

hạn hán xảy ra, đồng thời luôn coi trọng vai trò của công tác quản lý và vận hành m ô hình trong

việc nâng cao hiệu quả sử dụng nước.

pdf 10 trang yennguyen 2000
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và đề xuất giải pháp khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nước phục vụ phát triển nông thôn mới vùng Duyên hải miền Trung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và đề xuất giải pháp khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nước phục vụ phát triển nông thôn mới vùng Duyên hải miền Trung

Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và đề xuất giải pháp khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nước phục vụ phát triển nông thôn mới vùng Duyên hải miền Trung
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 31
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHAI 
THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC PHỤC 
VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG 
 ThS. Trần Thái Hùng, ThS. Nguyễn Văn Lân, GS.TS Lê Sâm 
Viện Khoa học Thủy lợi m iền Nam 
Tóm tắt: Vùng Duyên hải m iền Trung (DHMT) có đặc điểm tự nhiên rất khắc nghiệt, đặc biệt là 
tài nguyên nước. Việc nghiên cứu, đánh giá và tính toán tiềm năng nguồn nước, nhu cầu và cân 
bằng nước cho các tiểu vùng sinh thái (TVST) là rất quan trọng và cần thiết nhằm xây dựng các 
luận cứ khoa học giúp đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên 
nước khu vực. Đề xuất các m ô hình sử dụng tài nguyên nước phải khả thi, đại diện, đa mục tiêu 
và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa hình, địa mạo, tiềm năng của các TVST DHMT. Việc đề 
xuất giải pháp công trình và phi công trình còn phải hướng tới mục tiêu giảm nhẹ thiệt hại khi 
hạn hán xảy ra, đồng thời luôn coi trọng vai trò của công tác quản lý và vận hành m ô hình trong 
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nước. 
Từ khóa: Duyên hải miền Trung, tiểu vùng sinh thái, khai thác, sử dụng, tài nguyên nước, 
Summary: The Central coastal region of Vietnam has severe natural conditions, especially 
water resources. The research, assessment and calculation of water balance, potential and 
requirement for minor ecological regions are very im portant and necessary in order to establish 
the scientific foundations to help proposing sustainable and suitable utilization, exploitation 
solutions for regional water resources. Proposal of m odels for water resources utilization must 
be feasible, typical, multi objective and effective, it is consistent with the characteristic of 
topography, geomorphology and potential of the minor ecological regions of Coastal Central 
Vietnam. Solution proposal of structural and non-structural measures is aimed at reducing the 
losses when drought occurs, concurrently high assessment of the role of the model operation 
and m anagem ent of improving the water use efficiency. 
Keywords: Coastal Central Vietnam; Minor ecological regions; Exploitation, Utilization, Water 
resources. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ1 
Vùng Duyên hải miền Trung nằm giữa một 
bên là biển, một bên là núi bao gồm 13 tỉnh, 
thành: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng 
trị, Thừa Thiên-Huế, TP. Đà Nẵng, Quảng 
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, 
Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận với 
diện tích tự nhiên khoảng hơn 8,41 triệu ha. 
Địa hình hẹp và bị cắt khúc biến đổi theo 
hướng Đông Tây tạo thành 4 dải kế tiếp từ 
biển vào lục địa: Dải cát, cồn cát ven biển 
không ổn định chiếm 3% diện tích tự nhiên 
Người phản biện: GS.TS Nguyễn Ân Niên 
Ngày nhận bài: 26/12/2013, Ngày thông qua phản biện: 
13/01/2014, Ngày duyệt đăng: 06/5/2014 
(DTTN), dải đồng bằng hẹp chiếm 5-10% 
DTTN; dải gò đồi chiếm 45÷55% DTTN và 
núi khoảng 30÷45% DTTN. Đây là một vùng 
đất giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh 
tế-xã hội của đất nước do có ưu thế về sản xuất 
nông nghiệp, rừng phòng hộ, thủy sản, diêm 
nghiệp, du lịch và cảng biển... 
Khí hậu vùng DHMT là khí hậu nhiệt đới gió 
mùa, mưa nhiều vào nửa cuối mùa hè và nửa 
đầu mùa đông. Miền đồi núi có lượng mưa 
phong phú, miền đồng bằng có lượng mưa ít 
hơn và có xu thế giảm dần từ Bắc xuống Nam. 
Tổng lượng bốc hơi hàng năm của vùng khá 
lớn, trên 1.000mm, chỉ có Trà My, Quảng 
Ngãi và Ba Tơ có lượng bốc hơi thấp dưới 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 33
1.000mm. Tốc độ gió giữa các tháng trong 
năm chênh lệch khá lớn. Hướng gió thịnh hành 
mùa Đông là hướng Đông Bắc, mùa hè là 
hướng Tây Nam. Hàng năm, bão xảy ra trong 
vùng chiếm 50% tổng số các cơn bão trên toàn 
dải bờ biển Việt Nam. 
Sông ngòi vùng DHMT ngắn, hẹp và dốc. 
Nước trên các sông phụ thuộc theo 3 mùa: lũ, 
cạn và lũ tiểu mãn. Lũ chính vụ thường rất lớn. 
Tổng số sông từ cửa Nhượng trở vào sông Sai 
với L 10km có 740 sông, trong đó 91,8% 
sông có L = 10÷100km, 93% sông có Flv 
500 km2. Sông suối chảy qua 75÷90% khu vực 
đồi núi, lại bị che chắn bởi dải cát ven biển, 
dòng chảy lũ tràn ra cánh đồng hẹp (F = 
5÷10%) tạo thành những hồ chậm lũ bị ngăn 
cách bởi các dãy núi đâm ngang ra biển nên 
khó tiêu thoát nước. Tỷ lệ giữa độ rộng và độ 
dài lưu vực chỉ chiếm từ 0,10÷0,35. Nước 
sông ở thượng nguồn phía trên QL1A khá 
trong và sạch, các chỉ tiêu vệ sinh hầu hết 
được đảm bảo: độ khoáng hóa thấp, hàm lượng 
oxi hòa tan cao, hàm lượng chất hữu cơ, chất 
lơ lửng và kim loại nặng... thấp, độ cứng và độ 
kiềm bé. Nước sông trong các tháng kiệt phía 
dưới QL1A hay phía dưới đường sắt Bắc - 
Nam có chất lượng kém hơn do bị xâm nhập 
mặn. Xâm nhập mặn tại vùng cửa sông khu 
vực DHMT mạnh hơn nhiều so với vùng Đồng 
bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long 
(cả nước mặt lẫn nước ngầm). Ở một số cửa 
sông xuất hiện dòng chảy phân lớp vào mùa 
khô (sông Hương ở Thừa Thiên- Huế, sông Vệ 
- Quảng Ngãi). Khi lượng nước ngầm giảm, 
sự xâm nhập mặn vào các tầng đất thuộc vùng 
gần biển đã làm cho độ mặn tăng lên khá cao 
và gây bất lợi cho việc khai thác nước ngọt ở 
các giếng khoan. Do đó, khi xây dựng các dự 
án khai thác nguồn nước cần có biện pháp bổ 
sung lượng nước ngọt cần thiết cho sông (ví 
dụ: đập Thạch Nham trên sông Trà Khúc, đập 
Lại Giang trên sông Lại Giang...). 
Dân số của khu vực từ Nghệ An đến Bình 
Thuận khoảng 15.633.900 người (tính đến 
31/12/2011). Trong đó, số dân sống ở nông 
thôn là 9.380.000 người, chiếm khoảng hơn 
60% dân số. Mật độ dân cư hiện nay khoảng 
199 người/km2. Kinh tế vùng DHMT là khu 
vực đa ngành: sản xuất Nông - Lâm - Ngư và 
Diêm nghiệp, khai thác chế biến thủy, hải sản 
và khoáng sản, công nghiệp, cảng biển, du 
lịch... Đang hình thành một số khu công 
nghiệp tập trung lớn như Đà Nẵng, Dung 
Quất, Chu Lai. Nhiều cảng nước sâu quan 
trọng như Vũng Áng, Chân Mây, Văn 
Phong Hiện nay, nhiều khu du lịch ven biển 
đang được đầu tư xây dựng phục vụ lượng lớn 
khách du lịch trong và ngoài nước, được bạn 
bè quốc tế ca ngợi như Nhật Lệ (Quảng Bình); 
Mỹ Khê, Tiên Sa (Đà Nẵng); Hòn Mun, Cam 
Ranh (Khánh Hòa); Ninh Chữ (Ninh Thuận); 
Mũi Né (Bình Thuận). 
Do địa hình bị chia cắt, hẹp, dốc, liền kề ven 
biển nên việc khai thác và sử dụng hợp lý tài 
nguyên nước là một yêu cầu có tính chất quyết 
định đến sự phát triển kinh tế-xã hội vùng. Hầu 
hết, đất đai nơi đây là các dải cát dài chạy dọc 
ven biển, các dải đồng bằng hẹp và các khu vực 
đồi núi, trung du Quy hoạch và quản lý khai 
thác nguồn nước vùng DHMT càng gặp nhiều 
khó khăn hơn do những biến đổi từ việc chuyển 
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng 
thủy sản và phục vụ dân sinh... Hiện tượng sa 
mạc hóa, cát bay, cát nhảy diễn ra khá phổ biến 
đang đe dọa nghiêm trọng vùng đất này. Vấn đề 
đặt ra cần đánh giá lại, tính toán năng lực các 
nguồn cấp và nhu cầu dùng nước của các 
ngành, từ đó đề xuất các mô hình sử dụng hợp 
lý và bền vững tài nguyên nước phục vụ phát 
triển kinh tế-xã hội vùng DHMT. 
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Mục tiêu nghiên cứu 
- Chỉ ra được các tiểu vùng sinh thái đặc trưng 
làm đối tượng nghiên cứu; 
- Tính toán nhu cầu nước và tiềm năng nguồn 
cung cấp để xác định tương quan cân bằng 
nước tại các tiểu vùng sinh thái; 
- Đề xuất dạng sơ đồ quy hoạch các mô hình 
sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nước 
phục vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng DHMT. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 34 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 
(xem sơ đồ khối hình 1) 
- Phân tích, đánh giá tổng quan về điều kiện tự 
nhiên, nguồn nước, thực trạng các mô hình 
khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ 
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và dân sinh 
kinh tế-xã hội các TVST DHMT; 
- Xác lập nguồn nước, tính toán nhu cầu và cân 
bằng nước cho các TVST DHMT theo các kịch 
bản phát triển kinh tế-xã hội tới năm 2020; 
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp (công trình và 
phi công trình) phục vụ khai thác và sử dụng 
hợp lý và bền vững tài nguyên nước tại các 
TVST DHMT. 
Hình 1: Sơ đồ logic cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 
2.3 Phân vùng tính toán cân bằng nước hệ 
thống 
Dựa vào các tiêu chí, cơ sở khoa học và 
nguyên tắc phân vùng, chia vùng nghiên cứu 
thành hai miền sinh thái (I, II), năm vùng sinh 
thái (A, B, C, D, E) và 32 TVST với các đặc 
trưng đất cát, đồng bằng, đồi núi (a, b, c). Sử 
dụng các mô hình toán ArcGIS, MapInfo, 
MIKE11, NAM và MIKE BASIN để thiết lập 
tính toán cân bằng nước. 
 (1) Cân bằng nước thẳng đứng: 
Nước đến – Nước tổn thất = Lượng nước có 
hiệu quả tại điểm đó 
- Tự nhiên: 
X0 Z0 Yngầm (do mưa) = Y0 (1) 
- Có hoạt động kinh tế của con người: 
Xe – Ze - Yngầm (do mưa + cấp nước) = Ye (2) 
(2) Cân bằng nước nằm ngang hay hệ thống: 
- Tự nhiên: Lượng nước vào thượng lưu + 
Lượng nước gia nhập khu giữa = lượng nước 
ra ở hạ lưu + lượng nước trữ trong khu vực. 
Tiếp cận có xét đến 
đặc thù riêng của 
từng lưu vực sông 
Đảm bảo phòng 
chống và giảm lãng 
phí nguồn tài nguyên 
trên cơ sở bảo vệ môi 
trường sinh thái và 
phát triển bền vững 
Kế thừa một cách có 
chọn lọc về nền tảng, 
kinh nghiệm và tri 
thức khoa học-công 
nghệ hiện đại 
Sự phát triển m ạnh của khoa học kỹ thuậ t và kinh tế-xã hội đa dạng 
(nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, cảng biển) là nguyên nhân gây ra: 
1. Vấn đề thiếu nước nghiêm trọng thường xuyên xảy ra; 
2. Sự khai thác mạnh mẽ nguồn tài nguyên làm mất cân bằng tự nhiên; 
Tiếp cận thực tiễn 
một cách có hệ thống, 
đa mục tiêu và toàn 
diện các m ô hình khai 
thác và sử dụng hiệu 
quả nguồn nước 
Điều tra, thu thập, phân tích và đánh 
giá tài liệu (cơ bản, kinh tế-xã hội...) 
Khảo sát kỹ thuậ t công trình 
Nghiên cứu, tính toán xác định các 
thông số cơ bản (ứng dụng công nghệ 
m ô hình toán, phần m ềm chuyên dụng 
MapInfo,ArcGIS,NAM, MIKE BASIN..) 
Phân tích, đánh giá, kế thừa các kết quả 
nghiên cứu trước đây 
KHAI THÁC, 
SỬ DỤNG 
HỢP LÝ 
VÀ 
BỀN VỮNG 
TÀI NGUYÊN 
NƯỚC 
Tiếp cận dựa trên các 
quy hoạch và chiến 
lược phát triển kinh tế 
- xã hội vùng Đánh giá và lựa chọn đối tượng ưu tiên để chọn phương án nối mạng, chuyển 
nước lưu vực 
1. Yêu cầu giải pháp khai thác và sử dụng tiế t kiệm , hiệu quả TN nước; 
2. Điều tiế t hợp lý tài nguyên nước giữa các lưu vực; 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 35
- Có hoạt động kinh tế của con người: 
Lượng nước vào tự nhiên + lượng nước điều 
tiết hay khống chế do công trình – Lượng nước 
tổn thất do các hộ dùng nước – lượng nước trữ 
trong khu vực = lượng nước ra ở hạ lưu + 
lượng nước hồi quy. 
(3) Cân bằng kinh tế nước là cân bằng nước hệ 
thống với sơ đồ khai thác được lựa chọn hợp 
lý theo quan điểm kinh tế. 
Bảng 1: Đặc trưng nguồn nước mặt khu vực DHMT 
TT Dải thủy văn Kí hiệu Y0 X0 Z0 0 M0 (l/s.km2) 
Q 0 
(m3/s) 
I Miền đồi núi (tổng cộng) 1748 2645 898 0,66 55,4 2592,3 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
Rào Nậy 
Rào Trổ 
Roòn 
Rào Nam – Rào Trốc 
Sông Dinh 
Đại Giang 
Kiến Giang 
Sông Bến Hải 
Sông Quảng Trị 
Sông Ô Lâu – sông Hương 
Sông Dakrong – Rào Quán 
Thượng nguồn Sekong 
Sông Thu Bồn – sông Hinh 
Sông Ba – thượng Cheo Reo 
Sông Ba - hạ Cheo Reo (Tây TS) 
Sông Cái Phan Rang 
Sông Lòng Sông 
Sông Phan 
A1I11a 
A1I11b 
A1I11c 
A1I11d 
A1I12a 
A1I12b 
A1I12c 
A1I12d 
A1I12e 
A1I13a 
A1I21a 
A1I21b 
A2I11a 
A2I21a 
A2I21b 
A2II1a 
A2II2a 
A2II2b 
1735 
2369 
1700 
1400 
1150 
1870 
1920 
1525 
1700 
2210 
1550 
1750 
1774 
694 
552 
915 
442 
568 
2629 
3425 
2586 
2209 
1895 
2799 
2862 
2366 
2586 
3226 
2397 
2648 
2679 
1323 
1145 
1600 
1007 
1165 
894 
1056 
886 
809 
745 
929 
942 
841 
886 
1016 
847 
898 
905 
627 
593 
685 
565 
597 
0,66 
0,69 
0,66 
0,63 
0,61 
0,67 
0,67 
0,64 
0,66 
0,685 
0,65 
0,66 
0,66 
0,52 
0,48 
0,57 
0,44 
0,49 
55,0 
109 
53,9 
44,4 
36,5 
59,3 
60,9 
48,4 
53,9 
70,1 
49,2 
55,5 
56,2 
22,0 
17,5 
29,0 
14,0 
18,0 
95,4 
60,4 
13,7 
132 
11,5 
84,8 
25,8 
21,7 
49,3 
199 
77,5 
30,2 
1390 
153,3 
81,7 
86,2 
41,6 
39,2 
II Miền đồng bằng (tổng cộng) 1102 1835 733 0,60 34,95 654 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
Đồng bằng Quảng Bình 
Đồng bằng Quảng Trị 
Đồng bằng Thừa Thiên–Huế 
Đồng bằng Quảng Nam 
Đồng bằng Tam Kỳ 
Đồng bằng Quảng Ngãi 
Đồng bằng Bình Định 
Đồng bằng Phú Yên 
Đồng bằng Khánh Hòa 
Đồng bằng Phan Rang 
Dải cát ven biển Phan Rang 
Đồng bằng Tuy Phong 
Đồng bằng Phan Rí 
Cồn cát Phan Rí – Phan Thiết 
Đồng bằng Phan Thiết 
Đồng bằng sông Phan–sông Dinh 
Đồng bằng sông Ray–sông Sai 
B1I 1 
B1II 1 
B1III 1 
B2IV 1 
B2V1 1 
B2V2 1 
B2V3 1 
B2V4 1 
B2V5 1 
B2VI 1a 
B2VI 1b 
B2VII1 1a 
B2VII1 1b 
B2VII1 1c 
B2VII1 1d 
B2VII2 1a 
B2VII2 1b 
1330 
1609 
1997 
1553 
1872 
1393 
1075 
915 
834 
357 
38,5 
357 
437 
278 
596 
756 
834 
2120 
2478 
2957 
2400 
2800 
2200 
1800 
1600 
1500 
900 
500 
900 
1000 
800 
1200 
1400 
1500 
790 
869 
960 
847 
928 
807 
725 
685 
66,5 
543 
462 
543 
563 
522 
604 
644 
665 
0,63 
0,65 
0,675 
0,65 
0,67 
0,63 
0,60 
0,57 
0,56 
0,40 
0,077 
0,40 
0,44 
0,35 
0,50 
0,54 
0,56 
42,2 
51,0 
63,3 
49,2 
59,4 
44,2 
34,1 
29,0 
26,4 
11,3 
1,22 
11,3 
13,9 
8,82 
18,9 
24,0 
26,4 
36,8 
84,5 
103 
41,8 
44,0 
99,2 
42,7 
68,2 
30,9 
14,4 
0,52 
3,96 
4,52 
4,41 
9,64 
24,9 
40,5 
(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn các tỉnh vùng DHMT) 
- Nước mặt vùng DHMT: 
Lượng dòng chảy: Q0 = 3246 m3/s 
Tổng lượng Wo: Miền đồi núi: 81,75 tỷ m3, 
Miền đồng bằng: 20,6 tỷ m3 
Tổng lượng toàn vùng DHMT: 
W 0 = 102,35 tỷ m 3 
- Nước ngầm vùng DHMT (trữ lượng nước 
động tự nhiên): 
Phía Bắc DHMT: 
Qđtn = 467 m3/s; Mng = 8 l/s/km 2; 
Phía Nam DHMT: 
Qđtn = 319 m3/s; Mng = 3,7 l/s/km2. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 36 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 
2.4 Tính toán cân bằng nước 
Bảng 2: Cân bằng nước năm và mùa kiệt năm 2020 (khả năng nguồn nước mức bảo đảm 85%) 
TT 
Tên vùng 
Số 
tháng 
kiệt 
Cân bằng nước năm (109m3) Cân bằng nước mùa kiệt (109m3) 
Tổng 
nguồn 
Nhu 
cầu 
Cân bằng 
 ∆W 
% 
nguồn 
Tổng 
nguồn 
Nhu 
cầu 
Cân bằng 
 ∆W 
% 
nguồn 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 
1 
2 
3 
4 
5 
Bắc Trung bộ 
Nghệ An 
Hà Tĩnh 
Quảng Bình 
Quảng Trị 
Thừa Thiên 
7 
6 
7 
8 
8 
8 
75,12 
21,45 
9,26 
9,43 
4,38 
11,13 
14,43 
3,04 
3,06 
1,10 
1,18 
0,89 
60,69 
18,41 
6,20 
8,33 
3,20 
10,24 
19,2 
14,2 
33,0 
10,6 
26,9 
7,9 
20,69 
6,53 
3,18 
2,49 
1,19 
2,83 
9,63 
1,71 
2,05 
1,02 
1,12 
0,77 
11,10 
4,81 
1,13 
1,47 
0,07 
2,10 
46,5 
26,2 
63,8 
41,0 
94,0 
27,2 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
Nam Trung bộ 
Q.Nam - Đ.Nẵng 
Quảng Ngãi 
Bình Định 
Phú Yên 
Khánh Hòa 
Ninh Thuận 
Bình Thuận 
8 
8 
8 
9 
8 
8 
8 
8 
43,28 
12,71 
6,51 
7,13 
8,70 
4,30 
1,79 
2,14 
15,54 
2,92 
2,12 
2,49 
1,68 
2,20 
1,08 
3,05 
27,74 
9,78 
4,39 
4,64 
7,02 
2,10 
0,71 
-0,91 
35,0 
23,0 
32,6 
34,9 
19,3 
51,0 
60,3 
142,5 
13,31 
3,91 
1,86 
2,21 
1,85 
1,33 
0,75 
0,70 
11,94 
2,03 
1,54 
1,82 
1,41 
1,74 
0,89 
2,52 
1,37 
1,88 
0,32 
0,39 
0,44 
-0,41 
-0,14 
-1,82 
89,7 
51,9 
82,8 
82,4 
76,0 
131,0 
119,0 
360,0 
Hình 2: Mô hình phân tích cân bằng nước tỉnh Bình Định 
III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHAI THÁC SỬ 
DỤNG HỢP LÝ VÀ BỀN VỮNG TÀI 
NGUYÊN NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN 
VÙNG DHMT 
3.1 Cơ sở khoa học phục vụ đề xuất giải pháp 
Các giải pháp khai thác được đề xuất dựa vào 
đặc điểm tự nhiên, nguồn nước và kế hoạch 
phát triển kinh tế-xã hội của từng tiểu vùng. 
Thành phần, cấu trúc, quy mô mô hình khai 
thác dựa theo sơ đồ nguyên tắc sau: 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 37
- Nguồn nước: phải bảo đảm bền vững, ổn 
định trong quá trình khai thác. 
- Khai thác: ưu tiên giải pháp khai thác tự 
chảy, sửa dụng bơm va, bơm thuỷ luân và các 
dạng thiết bị khai thác cải tiến, hiện đại, tiết 
kiệm năng lượng. 
- Vận chuyển: phải đảm bảo tổn thất ít nhất, 
kiểm soát lượng nước tốt nhất và vận hành 
thuận lợi nhất. 
- Đối tượng dùng nước (ĐTDN): phải sử 
dụng tiết kiệm nước và tuân thủ luật tài 
nguyên nước, bảo vệ môi trường; tham gia 
trong phạm vi nào đó cùng nhà quản lý khai 
thác công trình đáp ứng đúng yêu cầu của 
mình (dạng PIM). 
- Quản lý, khai thác: Cần thiết tổ chức tốt 
đội ngũ cán bộ làm công tác này. Tăng cường 
trang thiết bị theo hướng hiện đại hoá, tự động 
hoá, đối với hệ thống tưới cần thiết phải hướng 
tới mô hình PIM. 
3.2 Đề xuất giải pháp công trình 
(1) Xây dựng các hệ thống công trình thủy lợi 
hoàn chỉnh, nâng cao điều khiển hệ thống, tiết 
kiệm và chống lãng phí nước để nâng hiệu quả 
khai thác. Khi kinh phí cho phép, kiên cố hóa 
hệ thống kênh bằng bê tông cốt thép (BTCT), 
xây đá, đường ống ngầm giúp chống thất thoát 
nước và tiết kiệm được đất, giảm bớt kinh phí 
nạo vét và tu sửa hàng năm; 
(2) Dựng các phên ở đáy sông ngăn lớp nước 
mặn, khai thác nước ngọt (về mùa khô) đối với 
các sông xuất hiện dòng chảy phân lớp (sông 
Hương, sông Vệ); Nghiên cứu biện pháp bổ 
sung nguồn nước nhằm trả lại cho sông dòng 
chảy môi trường để đẩy mặn, tránh gây ra những 
diễn biến bất lợi cho lòng sông và cửa sông; 
(3) Tạo những hồ chứa nước bậc thang theo 
địa hình vùng đất cát nhằm bổ cập nhân tạo 
cho mực nước ngầm và tăng độ ẩm trong đất, 
từng bước khôi phục được tầng phủ thực vật, 
phát triển mô hình canh tác lâm nông nghiệp 
kết hợp, tăng cường ưu tiên bổ sung nước bằng 
kỹ thuật tưới tiết kiệm nước trong thời kỳ khô 
hạn để cải thiện điều kiện khí hậu và môi sinh 
nhằm chống cát bay, cát nhảy, cát chảy; 
(4) Dẫn nước ngọt từ thượng nguồn về bổ 
sung, phân phối cho vùng đất cát bằng hệ 
thống kênh dẫn, đường ống dẫn không thấm 
nước trên vùng canh tác là đất cát; 
(5) Khai thác hiệu quả hệ thống trằm, bàu 
trong vùng đất cát. Kiến thiết hệ thống tưới 
tiêu thích hợp cho việc khai thác vùng đất cát 
ven biển. Vì thế, việc mở các đường tiêu mới 
thông thẳng trực tiếp tới các sông, kênh hay ra 
biển cần xem xét tỷ mỷ để tránh gây kiệt nước 
trong cát; 
(6) Bảo vệ môi trường nước, xử lý nước thải 
trước khi tiêu ra kênh tiêu chung hay tiêu trực 
tiếp ra sông. Kết hợp giữa thủy lợi, lâm nghiệp 
và nông nghiệp nhằm tạo và giữ độ ẩm để cải tạo 
đất cát biển, chống cát bay, cát nhảy, cát chảy 
giúp khai thác vùng đất cát ven biển hợp lý; 
(7) Đất cát có cấu trúc bở rời, mực nước ngầm 
cao đòi hỏi phải kiến thiết đồng ruộng và hệ 
thống kênh tưới tiêu thật hợp lý bằng cách: 
- Đối với vùng giồng cát, đồi cát: nên hạ thổ 
khu canh tác xuống một độ sâu nào đó (thường 
là từ 1-2m) nhằm tận dụng các dòng thấm vốn 
có trong các đồi cát để luôn làm ẩm đất trên ô 
ruộng; Giảm được mức thấm sâu khi tưới nhờ 
có áp lực nước ngầm từ đồi cát hỗ trợ; 
- Đối với các khu vực đất cát thấp đã khai thác 
cho trồng lúa, thực hiện chế độ tưới nông liên 
tục hoặc nông lộ nông liên tục nhằm giảm tối 
đa lượng nước ngấm xuống sâu, đồng thời tạo 
điều kiện thông thoáng cho nền đất khi được 
phơi lộ sau tưới liên tục sẽ góp phần tăng năng 
suất và giảm tổn thất nước; 
3.3 Đề xuất giải pháp phi công trình 
(1) Xác định chiến lược quản lý tài nguyên 
nước nhằm phát triển lâu bền và bảo vệ có 
hiệu quả các hệ sinh thái; 
KHAI THÁC 
HỆ THỐNG 
 VẬN CHUYỂN 
ĐỐI TƯỢNG 
 DÙNG NƯỚC NG UỒN 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 38 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 
(2) Quy định cụ thể trong xử lý ô nhiễm nguồn 
nước; đánh giá đầy đủ các yếu tố tác động môi 
trường trong các dự án phát triển tài nguyên 
nước, những phương pháp thích hợp đánh giá 
các hồ đập lớn, các hồ tự nhiên, đầm lầy...; 
(3) Nghiên cứu ảnh hưởng của sự biến đổi khí 
hậu tới tài nguyên nước, chú ý các phương 
pháp điều tra, đo đạc và tính toán thủy văn 
thích hợp với điều kiện từng vùng; đặc biệt là 
vùng đất cát biển, chỉnh trị dòng sông, bờ biển, 
lũ quét, mưa lũ, cực hạn, nước biển dâng; 
(4) Nâng cao dân trí, vận động, tuyên truyền 
người dân tự tổ chức các tổ hợp tác dùng nước 
nhằm bảo vệ tài nguyên nước, khai thác và sử 
dụng hiệu quả hệ thống tưới; 
(5) Việc khai thác nguồn nước cần đi đôi với 
việc quản lý lưu vực. Hiện nay, có nhiều sông 
như Hà Thanh, Lòng Sông... do khai thác rừng 
bừa bãi, mưa lớn, gây nên nạn lũ quét, nạn “sa 
bồi thủy phá” cạn kiệt dẫn đến nguy cơ hoang 
mạc hóa cao; 
(6) Hợp tác nghiên cứu tài nguyên và môi 
trường nước với các tổ chức Quốc tế. 
Bảng 3: Bảng tóm tắt đề xuất các mô hình khai thác và sử dụng tài nguyên nước vùng DHMT 
STT Loại TVST Địa điểm Nguồn Khai thác, vận chuyển Khách hàng sử dụng 
1.1 
Cát 
ven 
biển 
Nghệ - Tĩnh Tại chỗ, chuyển từ nơi khác tới 
Bơm nhỏ, tự chảy 
kênh hở lát mái, đường ống nhựa. 
Tưới thấm, phun mưa cầm 
tay. 
1.2 Bình - Trị - Thiên 
Tại chỗ: nước rỉ 
từ đồi cát, từ nơi 
khác 
Bơm nhỏ tại chỗ, kênh 
bê tông và đường ống 
nhỏ 
Phun mưa cầm tay, nhỏ 
giọt. 
1.3 Nam - Ngãi Ngầm nông, từ nơi khác. 
Bơm nhỏ, tự chảy, 
kênh bê tông nhỏ, ống 
nhựa mềm. 
Phun mưa cầm tay, nhỏ 
giọt. Tưới thấm. 
1.4 Bình Định Ngầm nông, từ nơi khác Bơm nhỏ, tự chảy, đường ống nhựa mềm. Phun mưa cầm tay, nhỏ giọt. Tưới thấm. 
1.5 Phú Yên Ngầm nông, từ nơi khác 
Bơm nhỏ, ống nhựa 
mềm, tưới vùng nhỏ. 
Phun mưa cầm tay, nhỏ 
giọt. 
1.6 Bắc Khánh Hoà Ngầm tầng nông 
Bơm nhỏ, tự chảy, ống 
nhựa mềm, tưới vùng 
nhỏ. 
Phun mưa cầm tay, nhỏ 
giọt. 
1.7 Nam Khánh Hoà 
Ngầm nông, từ 
nơi khác Bơm nhỏ, tự chảy, đường ống nhựa mềm. Phun mưa cầm tay, nhỏ giọt. Tưới thấm. 
1.8 Nam Ninh Thuận 
Ngầm nông, từ 
nơi khác 
Bơm nhỏ, đường ống 
nhựa mềm. Tưới vùng 
nhỏ. 
Phun mưa cầm tay, nhỏ 
giọt. Tưới thấm. 
1.9 Bắc Bình Thuận Ngầm nông, từ nơi khác Bơm nhỏ, ống nhựa mềm, tưới vùng nhỏ. Phun mưa cầm tay, nhỏ giọt. 
1.10 Nam Bình Thuận Ngầm nông, từ nơi khác 
Bơm nhỏ, tự chảy, 
đường ống nhựa mềm. 
Kênh máng 
Phun mưa cầm tay, nhỏ 
giọt. Tưới thấm. 
2.1 Đồng 
bằng 
Nghệ - Tĩnh Hồ chứa, sông, nước ngầm nông. 
Tự chảy, bơm, kênh 
BTCT, đường ống 
Tưới ngập, thấm, phun 
mưa, nhỏ giọt. 
2.2 Bình - Trị - Thiên 
Hồ chứa, sông, 
ngầm nông. Đầm 
phá 
Tự chảy, bơm, kênh 
BTCT, đường ống Tưới ngập, thấm, phun mưa, nhỏ giọt. 
2.3 Nam - Ngãi Hồ chứa, sông, ngầm nông. 
Tự chảy, bơm, kênh 
BTCT, đường ống 
Tưới ngập, thấm, phun 
mưa, nhỏ giọt. 
2.4 Bình Định Hồ chứa, sông, ngầm nông. 
Tự chảy, bơm, kênh 
BTCT, đường ống 
Tưới ngập, thấm, phun 
mưa, nhỏ giọt. 
2.5 Phú Yên 
Hồ chứa, sông, 
ngầm nông. Đầm 
phá 
Tự chảy, bơm, kênh 
BTCT, đường ống. 
Tưới ngập, thấm, phun 
mưa, nhỏ giọt. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 39
STT Loại TVST Địa điểm Nguồn Khai thác, vận chuyển Khách hàng sử dụng 
2.6 Bắc Khánh Hoà Hồ chứa, sông, ngầm nông Tự chảy, bơm, kênh BTCT, đường ống. Tưới ngập, thấm, phun mưa, nhỏ giọt. 
2.7 Nam Khánh Hoà Hồ chứa, sông, Tự chảy, bơm, kênh BTCT, đường ống. Tưới ngập, thấm, phun mưa, nhỏ giọt. 
2.8 Nam Ninh Thuận 
Hồ chứa, ngầm 
nông 
Tự chảy, bơm, kênh 
BTCT, đường ống. 
Tưới thấm, phun mưa, nhỏ 
giọt. 
2.9 Bắc Bình Thuận Hồ chứa, sông, ngầm nông. Tự chảy, bơm, kênh BTCT, đường ống. Tưới thấm, phun mưa cầm tay, nhỏ giọt. 
2.10 Nam Bình Thuận 
Hồ chứa, sông, 
ngầm nông. 
Tự chảy, bơm, kênh 
BTCT, đường ống. 
Tưới thấm, phun mưa cầm 
tay, nhỏ giọt. 
3.1 Gò đồi, 
núi 
cao 
Nghệ – 
Tĩnh Hồ chứa, sông, suối Tự chảy, bơm, đường ống, kênh hở lát BTCT. Rừng, cây trồng cạn, sinh hoạt, nhỏ giọt, phun mưa. 
3.2 Bắc Bình - Trị - Thiên 
Hồ chứa, sông, 
suối 
Tự chảy, bơm, đường 
ống, kênh hở lát BTCT. 
Cây trồng cạn, sinh hoạt, 
nhỏ giọt, phun mưa. 
3.3 Nam Bình - Trị - Thiên Hồ chứa, sông, suối Tự chảy, bơm, đường ống, kênh hở lát BTCT. Rừng, cây trồng cạn, sinh hoạt, nhỏ giọt, phun mưa. 
3.4 Quảng Nam Hồ chứa, sông, suối, ngầm nông. Tự chảy, bơm, đường ống, kênh hở lát BTCT. Cây trồng cạn, sinh hoạt, nhỏ giọt, phun mưa. 
3.5 Quảng Ngãi Hồ chứa, sông, suối, ngầm nông. 
Tự chảy, bơm, đường 
ống, kênh hở lát BTCT. 
Cây trồng cạn, sinh hoạt, 
nhỏ giọt, phun mưa. 
3.6 Nam - Ngãi Hồ chứa, sông, suối, 
Tự chảy, bơm, đường 
ống, 
Rừng, cây trồng cạn, nhỏ 
giọt, phun mưa. 
3.7 Bình - Phú Hồ chứa, sông, suối, ngầm nông. Tự chảy, bơm, đường ống, kênh hở lát BTCT. Cây trồng cạn, sinh hoạt, nhỏ giọt, phun mưa. 
3.8 Bắc Phú Yên Hồ chứa, sông, suối, Tự chảy, bơm, đường ống, Rừng, cây trồng cạn, nhỏ giọt, phun mưa. 
3.9 Nam Phú Yên 
Hồ chứa, sông, 
suối, 
Tự chảy, bơm, đường 
ống, 
Rừng cây trồng cạn, nhỏ 
giọt, phun mưa. 
3.10 Khánh Hoà Hồ chứa, sông, suối, ngầm nông. 
Tự chảy, bơm, đường 
ống, kênh hở lát BTCT. 
Rừng, cây trồng cạn, sinh 
hoạt, nhỏ giọt, phun mưa. 
3.11 Ninh Thuận Hồ chứa, sông, suối, Tự chảy, bơm, đường ống, kênh hở lát BTCT. 
Rừng, cây trồng cạn, cây 
ăn trái, sinh hoạt, nhỏ giọt, 
phun mưa. 
3.12 Bình Thuận Hồ chứa, sông, suối, Tự chảy, bơm, đường ống, kênh hở lát BTCT. 
Rừng, cây trồng cạn, cây ăn trái, sinh hoạt, nhỏ giọt, 
phun mưa. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1 Kết luận 
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và đề xuất giải 
pháp khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài 
nguyên nước vùng duyên hải miền Trung là rất 
cần thiết nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã 
hội khu vực không chỉ trong giai đoạn hiện 
nay mà còn cả trong tương lai. Nghiên cứu đã 
đánh giá thực trạng nguồn nước và hệ thống 
công trình thủy lợi theo vùng lãnh thổ (13 tỉnh 
vùng DHMT) theo lưu vực, nhánh sông. Tính 
toán nguồn nước, các nhu cầu nước theo các 
kịch bản phát triển và đề xuất các giải pháp, 
mô hình sử dụng tổng hợp và hiệu quả nguồn 
nước trong điều kiện hạn hán tại các TVST là: 
vùng đất cát ven biển, vùng đồng bằng và 
vùng gò đồi, núi cao của vùng DHMT. Xác 
định vai trò của các giải pháp phi công trình 
trong việc khai thác, sử dụng và phát triển bền 
vững tài nguyên nước. 
4.2 Kiến nghị 
Quy hoạch hệ thống nuôi trồng thủy sản có hệ 
thống cấp và thoát nước hợp lý, đặc biệt là 
NTTS nước mặn ven biển vùng DHMT nhất 
thiết phải có nguồn nước mặt ngọt cho việc 
pha loãng nước mặn, tránh việc khoan lấy 
nước ngọt ngầm ven biển rất nguy hiểm cho 
nguồn nước này; 
Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp tưới tiết 
kiệm nước nâng cao hiệu quả sử dụng nước; 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 40 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 21 - 2014 
Nghiên cứu chuyên sâu cần bổ sung phần nước 
dưới đất để kết quả tính toán cân bằng giữa 
nguồn cung và nhu cầu sử dụng nước phù hợp 
với điều kiện thực tế; 
Xây dựng thí điểm hệ thống trữ nước kiểu đập 
bậc thang, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về 
vật liệu cho vùng gò đồi vùng DHMT; 
Cần giao hệ thống tưới từ cấp III trở xuống 
cho những người dân trực tiếp sản xuất hoặc 
nhóm hộ sử dụng nước thực hiện công tác 
quản lý và duy tu, bảo dưỡng theo đúng tinh 
thần của mô hình PIM đã được Bộ Nông 
nghiệp & PTNT hướng dẫn thành lập; 
Phát triển trồng rừng và bảo vệ rừng vùng sa 
mạc hoá ven biển và vùng gò đồi; 
Xây dựng một số mô hình ứng dụng kỹ thuật, 
khai thác tổng hợp nguồn nước phục vụ việc 
phát triển kinh tế - xã hội bền vững. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Tài liệu của trung tâm khí tượng thủy văn Nam Trung bộ; 
[2]. Niên giám thống kê các tỉnh DHMT 2011; 
[3]. Ngô Đình Tuấn và các cộng sự, 1990-1993. Đề tài KHCN cấp Nhà nước “Cân bằng nước 
các lưu vực sông suối vùng Duyên hải miền Trung”; 
[4]. Nguyễn Văn Lân, Trần Thái Hùng và các cộng sự, 2003-2005. Đề tài KHCN cấp tỉnh 
“Nghiên cứu tính toán cân bằng nước và đề xuất giải pháp cấp nước trên địa bàn tỉnh Bình 
Thuận”; 
[5]. Nguyễn Văn Lân và các cộng sự, 2004-2006. Đề tài KHCN cấp Bộ “Nghiên cứu đề xuất m ô 
hình sử dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ phát triển sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp 
bền vững cho các tiểu vùng sinh thái Duyên hải m iền Trung”; 
[6]. Trần Thái Hùng, Nguyễn Văn Lân, Tuyển tập KHCN Viện KHTL miền Nam 2009. “Nghiên 
cứu ứng dụng thảm sét địa kỹ thuật và màng địa kỹ thuật chống thấm cho các kênh tưới khu 
vực DHMT”; 
[7]. Lê Sâm và các cộng sự, 2006-2008. Đề tài KHCN cấp Bộ “Nghiên cứu các giải pháp kinh 
tế, kỹ thuật trữ nước cho vùng hạn hán sa mạc hóa các tỉnh Nam Trung Bộ”; 
[8]. Trần Thái Hùng và các cộng sự, 2009-2010. Dự án cấp tỉnh “Quy hoạch nối mạng các hệ 
thống công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận”; 
[9]. Chi cục Thủy lợi các tỉnh DHMT. “Báo cáo Đề án phát triển thủy lợi tỉnh các tỉnh DHMT 
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_tiem_nang_va_de_xuat_giai_phap_khai_thac.pdf