Nghiên cứu điều chế hệ phân tán rắn của Altretamin bằng phương pháp đun chảy
TÓM TẮT
Mục tiêu: điều chế hệ phân tán rắn (HPTR) chứa altretamin (AT) bằng phƣơng pháp đun
chảy sử dụng chất mang PEG nhằm cải thiện độ tan của dƣợc chất. Phương pháp: bào chế
HPTR bằng phƣơng pháp đun chảy. Đánh giá một số đặc tính của HPTR gồm độ tan, tỷ lệ hòa
tan, phân tích nhiệt vi sai, nhiễu xạ tia X. Kết quả: đã khảo sát và lựa chọn đƣợc chất mang
PEG 6.000 với tỷ lệ 1:1, bổ sung thêm 0,5% chất làm tăng độ tan Tween 80. Với hệ chất mang
nhƣ vậy, độ tan của AT đã tăng gấp 3,28 lần so với nguyên liệu ban đầu. Tốc độ giải phóng
dƣợc chất cải thiện đáng kể sau 5 phút đạt 45,51% và sau 60 phút đạt 62,05% so với 3,28% và
17,09% của nguyên liệu AT. Kết luận: đã bào chế đƣợc HPTR của AT chế bằng phƣơng pháp
đun chảy với chất mang PEG 6.000 có khả năng cải thiện độ tan của dƣợc chất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu điều chế hệ phân tán rắn của Altretamin bằng phương pháp đun chảy
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 5 NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN CỦA ALTRETAMIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐUN CHẢY Vũ Bình Dương và CS* TÓM TẮT Mục tiêu: điều chế hệ phân tán rắn (HPTR) chứa altretamin (AT) bằng phƣơng pháp đun chảy sử dụng chất mang PEG nhằm cải thiện độ tan của dƣợc chất. Phương pháp: bào chế HPTR bằng phƣơng pháp đun chảy. Đánh giá một số đặc tính của HPTR gồm độ tan, tỷ lệ hòa tan, phân tích nhiệt vi sai, nhiễu xạ tia X. Kết quả: đã khảo sát và lựa chọn đƣợc chất mang PEG 6.000 với tỷ lệ 1:1, bổ sung thêm 0,5% chất làm tăng độ tan Tween 80. Với hệ chất mang nhƣ vậy, độ tan của AT đã tăng gấp 3,28 lần so với nguyên liệu ban đầu. Tốc độ giải phóng dƣợc chất cải thiện đáng kể sau 5 phút đạt 45,51% và sau 60 phút đạt 62,05% so với 3,28% và 17,09% của nguyên liệu AT. Kết luận: đã bào chế đƣợc HPTR của AT chế bằng phƣơng pháp đun chảy với chất mang PEG 6.000 có khả năng cải thiện độ tan của dƣợc chất. * Từ khóa: Altretamin; Hệ phân tán rắn; Đun chảy. Study on Preparing of Altretamine Solid Dispersion System by Melting Method Summary Objective: Prepare solid dispersion system containing altretamine by melting method using PEG as carrier to improve the solubility of the drug. Methods: Prepare solid dispersion system using melting method; evaluate several charateristics of solid dispersion system including solubility in 100 gr of water, solubility test, dispersibility, differential scanning calorimetering, X-ray diffraction. Results: PEG 6000 at the ratio of 1:1 as a carrier, supplemented with 0.5% tween 80 has been evaluated and selected. With the selected carrier system, the solubility of altretamine increased 3.28 folds compared with original material. Drug releasing rate was significantly improved after 5 minutes, reached 45.51% and after 60 minutes reached 62.05% compared with 3.28% and 17.09% of raw altretamine. Conclusion: Solid dispersion system of AT which was successfully prepared by melting method using PEG 6000 as carrier significantly improve the solubility of drug. * Key words: Altretamine; Solid dispersion system; Melting method. ĐẶT VẤN ĐỀ Altretamin là thuốc điều trị ung thƣ đã đƣợc nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng thành công và đƣa vào sử dụng hiệu quả trong điều trị ung thƣ buồng trứng, ung thƣ vú và ung thƣ phổi. Đặc biệt, AT đƣợc sử dụng điều trị ung thƣ buồng trứng tiến triển sau khi phƣơng pháp trị liệu đầu tiên * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com) Ngày nhận bài: 06/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/04/2015 Ngày bài báo được đăng: 04/05/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 6 thất bại [1, 4]. Hiện nay, dƣợc chất này đang đƣợc sử dụng phổ biến trong điều trị ung thƣ với các biệt dƣợc nhƣ hexalen (US Bioscience - Mỹ), hexastat (Pháp), hexinawwas (Tây Ban Nha), AT (Mỹ) [2, 6]. Tuy nhiên, AT là dƣợc chất có độ tan, tính thấm kém và hầu nhƣ không tan trong nƣớc (độ tan trong nƣớc ở 250C là 40 - 50 mg/lít). Điều này ảnh hƣởng nhiều đến khả năng hòa tan và hấp thu của thuốc. HPTR là hệ trong đó có một hay nhiều dƣợc chất đƣợc phân tán hoặc hòa tan trong một hoặc hỗn hợp chất mang (carriers) trơ về mặt tác dụng dƣợc lý, đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp thích hợp [7]. HPRT có ƣu điểm làm tăng độ tan của dƣợc chất, vì làm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt giữa dƣợc chất với môi trƣờng hòa tan sau khi chất mang đƣợc hòa tan. Do đó, làm tăng tốc độ, mức độ giải phóng và hòa tan dƣợc chất, giúp cải thiện sinh khả dụng của thuốc một cách đáng kể. Học viện Quân y đã xây dựng đƣợc quy trình tổng hợp AT, sản phẩm thu đƣợc đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 34 [3]. Để sản phẩm có thể đƣợc sử dụng trong điều trị, cần nghiên cứu nhằm cải thiện độ tan và tính thấm của nguyên liệu AT. Vì vậy, chúng tôi đặt vấn đề: Nghiên cứu bào chế HPTR chứa AT bằng phương pháp đun chảy. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu và thiết bị. * Nguyên liệu: Altretamin đạt tiêu chuẩn USP 34 do Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Sản xuất thuốc, Học viện Quân y cung cấp, PEG 4.000 (Trung Quốc, đạt tiêu chuẩn DĐVN IV), PEG 6.000 (Trung Quốc, đạt tiêu chuẩn DĐVN IV) và các hóa chất khác đều đạt tiêu chuẩn dƣợc dụng hoặc phân tích. * Thiết bị nghiên cứu: Máy thử tỷ lệ hòa tan (Logan UDT-804-8, Mỹ), máy quang phổ UV Vis (Shimadzu 1800, Nhật Bản), bể rung siêu âm (Elma S100/H, Đức), bể đun cách thủy (Memmert WNB-14, Đức), tủ sấy chân không (Labtech LVO 2040, Hàn Quốc), máy quang phổ hồng ngoại (Shimadzu IR Affinity 1, Nhật Bản), máy phân tích nhiệt vi sai (Mettler Toledo, Thụy Sỹ), máy đo nhiễu xạ tia X (Brucker D8 Advance, Đức), máy đo pH (Mettler Toledo, Thụy Sỹ) và các thiết bị, dụng cụ khác đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Phương pháp bào chế HPTR: Bào chế HPTR của AT bằng phƣơng pháp đun chảy [5]. Cân PFG với tỷ lệ khác nhau cho vào cốc sứ, đun cách thủy cho chảy lỏng hoàn toàn, thêm AT vào, vừa đun vừa khuấy ở nhiệt độ khoảng 700C cho đến khi tan hết, thu đƣợc dung dịch trong suốt. Làm nguội nhanh hỗn hợp trên bằng nƣớc đá, đồng thời khuấy liên tục cho tới khi hỗn hợp đông đặc. Để cho hệ ổn định trong bình hút ẩm khoảng 24 giờ. Nghiền mịn, rây qua rây số 315. Bảo quản trong lọ thủy tinh, nút kín. Sử dụng chất mang PEG 4.000 và PEG 6.000 với tỷ lệ khác nhau. Ngoài ra, tiến hành khảo sát các chất làm tăng độ tan. * Điều chế hỗn hợp vật lý: Nghiền mịn riêng AT và PEG. Trộn đều AT với chất PEG thành khối bột kép theo TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 7 nguyên tắc đồng lƣợng. Rây hỗn hợp qua rây số 315 để hỗn hợp đồng nhất. Để hỗn hợp ổn định trong bình hút ẩm khoảng 24 giờ. Bảo quản trong lọ thủy tinh, nút kín. * Phương pháp đánh giá một số tính chất của HPTR: - Đánh giá độ tan: Cho một lƣợng dƣ AT hoặc HPTR chứa AT trong bình nón 250 ml nút mài có 100 ml đệm phosphat 7,4, lắc siêu âm trong 24 giờ, sau đó để ổn định trong 48 giờ, lọc qua màng lọc 0,45 μm, pha loãng bằng đệm phosphat 7,4. Đo độ hấp thụ bằng máy quang phổ UV-Vis ở bƣớc sóng 227 nm. So sánh với độ hấp thụ của dung dịch AT chuẩn. Xác định độ tan của AT nguyên liệu và AT trong HPTR. - Đánh giá tỷ lệ hòa tan: Sử dụng thiết bị cánh khuấy; mẫu thử tƣơng đƣơng với 100 mg AT đƣợc nghiền mịn, rắc đều lên trên bề mặt môi trƣờng hòa tan; tốc độ khuấy 50 vòng/phút; môi trƣờng thử: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,4; nhiệt độ 37 ± 0,50C [6]. Sau khoảng thời gian thử (10, 20, 30, 40, 50, 60 phút), hút 10 ml dịch hòa tan và bổ sung 10 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,4 mới, lọc dịch hòa tan qua màng lọc 0,45 µm. Đo độ hấp thụ bằng máy quang phổ UV Vis ở bƣớc sóng 227 nm, so sánh với độ hấp thụ của dung dịch AT chuẩn. - Phổ X-ray: Nghiền mịn mẫu phân tích và đƣa vào thiết bị để nhận tia X với các điều kiện nhƣ sau: góc quét từ 5 - 500; tốc độ quét 0,020/0,5 giây; nhiệt độ 250C; thời gian quét 29,5 phút. - Nhiệt vi sai (DSC): Nghiền mịn mẫu nghiên cứu đƣa vào thiết bị phân tích nhiệt. Gia nhiệt liên tục để thu đƣợc các tín hiệu nhiệt trong điều kiện: tốc độ gia nhiệt 50C/phút; thời gian 60 phút; khoảng nhiệt độ phân tích 20 - 3500C. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Khảo sát lựa chọn các loại chất mang khác nhau cho HPTR. Bào chế HPTR của AT với các chất mang PEG 4.000 và PEG 6.000 ở tỷ lệ dƣợc chất/chất mang là 1:5. Bảng 1: Tỷ lệ hòa tan của AT trong HPTR và hỗn hợp vật lý (HHVL) với các chất mang khác nhau. Thêi gian (phút) Tû lÖ hßa tan cña AT (%) Nguyªn liÖu Chất mang/HPTR PEG 4.000 PEG 6.000 HPTR (CT1) HHVL (CT2) HPTR (CT3) HHVL (CT4) 5 2,33 8,68 3,81 18,74 4,11 10 3,93 10,69 7,58 27,98 8,83 20 6,79 19,21 9,67 41,19 9,67 30 9,76 24,37 12,88 46,85 12,13 40 12,40 28,11 14,19 51,78 13,69 50 14,63 30,00 16,42 53,80 16,48 60 17,09 30,94 19,09 55,28 19,81 Khi chế tạo HPTR với chất mang là PEG 4.000, PEG 6.000 bằng phƣơng pháp đun chảy đã cải thiện đƣợc tỷ lệ hòa tan của AT so với nguyên liệu và HHVL. Sau 60 phút, lƣợng dƣợc chất hòa tan trong HPTR với PEG 4.000 đạt 30,94%, với PEG 6.000 đạt 55,28% so với 17,09% của nguyên liệu, 19,09 % TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 8 (HHVL với PEG 4.000) và 19,81% (HHVL với PEG 6.000). Trong hai chất mang đƣợc sử dụng bào chế HPTR của AT bằng phƣơng pháp đun chảy, PEG 6.000 có mức độ cải thiện về độ tan cũng nhƣ tỷ lệ hòa tan của AT tốt hơn so với PEG 4.000. Vì vậy, nghiên cứu này chọn PEG 6.000 làm chất mang để điều chế HPTR của AT. 2. Kết quả khảo sát lựa chọn tỷ lệ chất mang trong HPTR. Tiến hành bào chế HPTR của AT với chất PEG 6.000 ở tỷ lệ khác nhau lần lƣợt là: 1:1; 1:3; 1:5; 1:7; 1:10. Tiến hành đo tỷ lệ hòa tan của các mẫu. Bảng 2: Tỷ lệ hòa tan của AT trong HTPR chứa tỷ lệ chất mang PEG 6.000 khác nhau. Thêi gian (phút) Tû lÖ hßa tan cña AT (%) Nguyªn liÖu (phút) Tỷ lệ PEG 6.000/ HPTR 1:1 (CT5) 1:3 (CT6) 1:5 (CT3) 1:7 (CT7) 1:10 (CT8) 5 2,33 17,19 18,34 18,74 21,30 41,46 10 3,93 27,47 28,75 27,98 33,37 47,58 20 6,79 37,08 38,90 41,19 44,83 53,84 30 9,76 42,98 44,90 46,85 51,64 58,71 40 12,40 47,19 49,15 51,78 55,82 59,85 50 14,63 50,48 52,11 53,80 58,58 61,64 60 17,09 53,85 55,69 55,28 60,40 62,45 HPTR của AT đƣợc chế tạo với chất mang PEG 6.000 ở tất cả các tỷ lệ đều làm tăng độ tan và tỷ lệ hòa tan của AT so với nguyên liệu ban đầu. Khi tăng tỷ lệ chất mang PEG 6.000 trong HPTR, độ tan và tỷ lệ hòa tan đều tăng. Sau 60 phút, tỷ lệ AT hòa tan đều tăng gấp từ 3,1 - 3,7 lần so với nguyên liệu ban đầu. Tỷ lệ PEG 6.000 càng cao, khả năng hòa tan dƣợc chất càng tăng. Tuy nhiên, khi tăng tỷ lệ chất mang từ 1:1 lên 1:3, 1:5 và 1:7, mức độ cải thiện độ hòa tan không thay đổi nhiều. Trong khi đó, nếu tỷ lệ chất mang sử dụng càng lớn sẽ gây khó khăn trong quá trình bào chế các dạng thuốc từ HPTR (viên nén, viên nang). Vì vậy, chọn PEG 6.000 với tỷ lệ 1:1 dùng để bào chế HPTR chứa AT. 3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của các chất làm tăng độ tan. Tiến hành bào chế HPTR của AT với PEG 6.000 ở tỷ lệ 1:1, bổ sung thêm các chất làm tăng độ tan, Tween 80 và natrilauryl sulfat với tỷ lệ khác nhau. Kết quả xác định tỷ lệ hòa tan của AT của các công thức đƣợc trình bày trong bảng 3 và bảng 4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 9 Bảng 3: Ảnh hƣởng của tỷ lệ Tween 80 tới khả năng độ hòa AT. Thêi gian (phút) Tû lÖ hßa tan (%) Nguyªn liÖu Tỷ lệ Tween 80 trong HPTR (%) 0 (CT5) 0,2 (CT9) 0,5 (CT10) 1,0 (CT11) 2,0 (CT12) 5 2,33 17,19 38,51 45,51 47,53 49,97 10 3,93 27,47 47,28 56,8 59,58 61,94 20 6,79 37,08 55,96 58,74 60,76 62,81 30 9,67 42,98 57,05 60,25 61,18 63,3 40 12,40 47,19 59,16 60,67 61,69 63,79 50 14,63 50,48 59,66 61,85 62,70 63,97 60 17,09 53,85 61,01 62,05 63,12 64,27 Bảng 4: Ảnh hƣởng của tỷ lệ natri laurylsulfat tới tỷ lệ hòa tan AT. Thêi gian (phút) Tû lÖ AT hßa tan (%) Nguyªn liÖu Tỷ lệ natrilauryl sulfat trong HPTR (%) 0 (CT5) 0,2 (CT13) 0,5 (CT14) 1,0 (CT15) 2,0 (CT16) 5 2,33 17,19 39,31 45,53 50,28 50,60 10 3,93 27,47 47,47 54,04 56,31 52,36 20 6,79 37,08 51,10 56,17 57,98 54,59 30 9,67 42,98 54,73 57,18 59,00 55,79 40 12,40 47,19 57,49 58,41 60,69 57,13 50 14,63 50,48 58,88 59,38 61,42 60,67 60 17,09 53,85 60,38 60,76 62,56 62,96 Khi sử dụng Tween 80 để làm tăng độ tan, tỷ lệ hòa tan của AT đƣợc cải thiện đáng kể so với nguyên liệu và HPTR không có chất làm tăng độ tan (CT5). Sau 5 phút, AT hòa tan xấp xỉ 50% và sau 20 phút, AT hòa tan gần nhƣ bão hòa. Nhƣ vậy, có thể thấy: Tween 80 với tỷ lệ 0,5 - 1,0% đã cải thiện đƣợc tỷ lệ hòa tan của AT trong HPTR. Natrilauryl sulfat cũng làm tăng độ hòa tan của AT trong HPTR. Với nồng độ sử dụng từ 0,5 - 1,0%, sau 5 phút tỷ lệ hòa tan dƣợc chất đã đạt 45,53% và 50,28%, gấp khoảng 2 lần so với mẫu HPTR không có natrilauryl sulfat và gấp khoảng 22 - 25 lần so với nguyên liệu ban đầu (bảng 4). Nhƣ vậy, có thể thấy: TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 10 chất làm tăng độ tan đã làm cải thiện đáng kể tỷ lệ hòa tan cũng nhƣ tốc độ hòa tan của AT trong HPTR. Tuy nhiên, việc sử dụng các chất diện hoạt quá nhiều có thể gây ra tƣơng kỵ hoặc kích ứng đƣờng tiêu hóa. Vì vậy, nồng độ chất diện hoạt sử dụng càng thấp mà vẫn cải thiện đƣợc độ tan thì càng tốt. Chúng tôi lựa chọn Tween hoặc natrilauryl sulfat với tỷ lệ 0,5% để điều chế HPTR nhằm cải thiện độ tan cũng nhƣ tốc tỷ lệ hòa tan của AT. Tuy nhiên, natrilaurylsulphat là chất diện hoạt ion hóa có khả năng gây kích ứng cao và dễ xảy ra tƣơng kỵ hơn, nên lựa chọn Tween 80 với nồng độ 0,5% làm chất tăng độ tan cho AT trong HPTR. 4. Đánh giá một số tính chất của HPTR. * Xác định độ tan và tỷ lệ hòa tan: Tiến hành kiểm tra độ tan, tỷ lệ hòa tan của HPTR bào chế so sánh với nguyên liệu và HHVL (có thành phần tƣơng tự nhƣ HPTR). Hình 1: Độ tan của AT (a) và tỷ lệ hòa tan (b) của AT trong các mẫu. Trong HPTR, độ tan cũng nhƣ tỷ lệ hòa tan của AT đƣợc cải thiện so với nguyên liệu và HHVL. Cụ thể, độ tan của AT trong HPTR đã tăng từ 36,52 mg/l (nguyên liệu) lên 123,6 mg/l (tăng khoảng 3,28 lần). Sau 60 phút, AT đƣợc giải phóng và hòa tan trong HPTR đạt 62,05% so với 17,09% của nguyên liệu và 19,81% của HHVL. Nhƣ vậy, HPTR đã cải thiện cả độ tan và tỷ lệ hòa tan của AT. * Kết quả phân tích phổ X-ray: Tiến hành đo phổ X-ray bằng máy đo phổ nhiễu xạ tia X đối với mẫu nguyên liệu AT, mẫu nguyên liệu PEG 6.000, mẫu HPTR với chất mang PEG 6.000 tỷ lệ 1:1. a b mg/l TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 11 Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample Altretamin nguyen lieu F ile : Toa n P T m a u A ltr eta m in ng u ye n lie u.ra w - Typ e: 2T h/Th lock ed - S ta rt : 1 0.0 00 ° - En d : 4 9 .9 9 0 ° - S tep : 0.0 30 ° - Ste p t i m e : 1 . s - Te m p .: 2 5 °C ( R oo m ) - T im e S tar te d : 1 6 s - 2- The ta: 1 0.0 00 ° - The ta: 5 . L in ( C p s ) 0 10 0 20 0 30 0 40 0 50 0 60 0 70 0 80 0 90 0 2-Theta - Scale 1 1 20 30 40 Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample PEG6000 nguyen leiu File: Toan PT mau PEG6000 nguyen lieu.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 49.990 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 14 s - 2-Theta: 10.000 ° - Theta: 5. L in ( C p s ) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000 2-Theta - Scale 10 20 30 40 Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample Altretamin PEG6000 (HPTR dun chay) File: Toan PT mau Altretamin-PEG6000 (HPTR dun chay).raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 49.990 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 10 s - 2-Theta: 10. L in ( C p s ) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 2-Theta - Scale 10 20 30 40 Hình 2: Phổ X ray các mẫu. a: Mẫu AT nguyên liệu; b: PEG 6.000; c: HPTR, d: Chồng phổ các mẫu. Trên phổ AT nguyên liệu, xuất hiện các pic nhọn ở vị trí đặc trƣng của AT. Chứng tỏ AT nguyên liệu tồn tại ở dạng kết tinh. Cƣờng độ các pic mẫu HPTR giảm so với nguyên liệu, một số pic bị thay đổi và có sự chuyển dịch. Điều này chứng tỏ: AT trong HPTR đã chuyển dạng từ kết tinh sang dạng vô định hình. * Kết quả phân tích nhiệt vi sai (DSC): Furnace temperature /°C50 100 150 200 250 300 HeatFlow/mW -45 -40 -35 -30 -25 -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 25 Peak :36.0131 °C Onset Point :! °C Enthalpy /J/g : 20.9157 (Endothermic effect) Figure: 03/10/2015 Mass (mg): 10.27 Crucible:Al 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Mau PEG6000-nguyen lieu Procedure: Troom-350C (Zone 2)DSC131 Exo Furnace temperature /°C50 100 150 200 250 300 HeatFlow/mW -40 -35 -30 -25 -20 -15 -10 -5 0 5 10 Peak :180.9022 °C Onset Point :178.1569 °C Enthalpy /J/g : 102.5973 (Endothermic effect) Figure: 03/10/2015 Mass (mg): 10.16 Crucible:Al 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Mau Altretamin-nguyen lieu Procedure: Troom-350C (Zone 2)DSC131 Exo a b c d a b TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 12 Furnace temperature /°C50 100 150 200 250 300 HeatFlow/mW -35 -30 -25 -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 25 Peak :65.7731 °C Onset Point :61.5395 °C Enthalpy /J/g : 119.1408 (Endothermic effect) Figure: 03/09/2015 Mass (mg): 11.07 Crucible:Al 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Mau HPTR Altretamin-PEG6000 dun chay Procedure: Troom-350C (Zone 2)DSC131 Exo Hình 3: Phổ nhiệt vi sai của các mẫu. A: PEG 6.000; b: Mẫu AT nguyên liệu; c: HPTR; d: Chồng phổ các mẫu. Sự chuyển pha trong mẫu nguyên liệu AT diễn ra rất nhanh cho pic nhọn trong khoảng hẹp. Nhiệt độ chuyển pha khoảng 175 - 1780C, tƣơng ứng với khoảng nhiệt độ nóng chảy của AT. Trong khi mẫu HPTR không thấy chuyển pha ở khoảng nhiệt độ này, mà lại xuất hiện pic chuyển pha ở nhiệt độ 61 - 700C, gần tƣơng đƣơng với khoảng chuyển pha của PEG 6.000. Điều này chứng tỏ, có sự tƣơng tác giữa AT và chất mang nên đã làm chuyển dịch giản đồ nhiệt chuyển pha của hệ. Hay nói cách khác, dạng kết tinh của AT lúc đầu chuyển sang dạng vô định hình trong HPTR đã cải thiện đƣợc độ tan của AT. KẾT LUẬN Đã nghiên cứu điều chế đƣợc HPTR chứa AT bằng phƣơng pháp đun chảy khi sử dụng chất mang là PEG 6.000. Kết quả khảo sát lựa chọn thành phần chất mang và chất làm tăng độ tan của dƣợc chất trong HPTR cho thấy: HPTR chứa chất mang PEG 6.000 với tỷ lệ 1:1 (so với AT) và bổ sung 0,5% Tween 80, độ tan của AT đã tăng gấp 3,28 lần so với nguyên liệu ban đầu. Tốc độ giải phóng AT cải thiện đáng kể sau 5 phút đạt 45,51% và sau 60 phút 62,05% so với 3,28% và 17,09% của nguyên liệu AT. Nhƣ vậy, có thể sử dụng HPTR của AT điều chế bằng phƣơng pháp đun chảy với chất mang PEG 6.000 dùng trong bào chế các dạng thuốc chứa AT, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị của AT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Trung Đàm. Thuốc chữa ung thƣ. NXB Y học. 1995, tr.137-138. 2. Nguyễn Bá Đức. Hóa chất điều trị ung thƣ. NXB Y học. 2003, tr.130-137. 3. Vũ Bình Dương, Phan Đình Châu. Tối ƣu hóa quy trình tổng hợp thuốc điều trị ung thƣ altretamin bằng phần mềm tin học. Tạp chí Y - Dƣợc học Quân sự. 2014, 12 (39), tr.3-10. 4. Trịnh Văn Quang. Bách khoa toàn thƣ. Ung thƣ học. NXB Y học. 2002, tr.69-70. 5. Goodman and Gilman’s. The Pharmacological basis of Therapeutics. 2001, 10 th ed. MC. 6. Ahire B R, Rane B R, Bakliwal S R, Pawar S P. Solubility enhancement of poorly water soluble drug by solid dispersion techniques. Int J Pharm Tech Res. 2010, 2 (3), pp.2007-2015. 7. Anshu S, Jain C P. Solid dispersion: a promising technique to enhance solubility of poorly water soluble drug. International Journal of Drug Delivery. 2011, 3, pp.149-170. PEG 6000 Altretamin HPTR c d
File đính kèm:
- nghien_cuu_dieu_che_he_phan_tan_ran_cua_altretamin_bang_phuo.pdf