Nghiên cứu phân vùng thay đổi tài nguyên nước mặt do thay đổi sử dụng đất cho lưu vực sông Srêpôk

Tóm tắt: Một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự thay đổi dòng chảy trên lưu vực sông là

tác động của thay đổi sử dụng đất. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp GIS kết hợp với mô hình SWAT

để đánh giá tác động của thay đổi sử dụng đất năm 2015 và 2020 đến dòng chảy mặt và phân vùng thay

đổi tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông Srêpôk. Kết quả ơnh toán cho thấy, sự thay đổi sử dụng đất giữa

kịch bản 2020 và 2015 có nhiều biến động, dẫn đến lượng nước mặt trên lưu vực cũng có sự thay đổi trong

mùa lũ và mùa kiệt. Trong số 20 vùng tài nguyên nước mặt thì chỉ có 5 vùng có tài nguyên nước mặt tăng,

15 vùng còn lại có tài nguyên nước mặt giảm. Tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông Srêpôk tăng mạnh

ở khu vực phía Bắc như vùng Khu giữa sông Ya Lôp (KG-YALOP) tăng khoảng 13,88 x 106 m3/năm và vùng

thượng nguồn sông Ya Lôp (YALOP) tăng khoảng 6,05 x 106 m3/năm; và tài nguyên nước mặt giảm mạnh ở

vùng thượng nguồn sông Ea Krông Nô (TN_KRONGNO) giảm khoảng 102,58 x 106 m3/năm và vùng sông Ia

Hléo (IAHLEO) giảm khoảng 65,26 x 106 m3/năm

pdf 11 trang yennguyen 2280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phân vùng thay đổi tài nguyên nước mặt do thay đổi sử dụng đất cho lưu vực sông Srêpôk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phân vùng thay đổi tài nguyên nước mặt do thay đổi sử dụng đất cho lưu vực sông Srêpôk

Nghiên cứu phân vùng thay đổi tài nguyên nước mặt do thay đổi sử dụng đất cho lưu vực sông Srêpôk
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
27
1. Mở đầu
Thay đổi sử dụng đất có thể dẫn đến sự thay 
đổi chu trình thủy văn và có tác động lớn đến tài 
nguyên nước. Trong những năm gần đây, nghiên 
cứu về các tác động của thay đổi sử dụng đất lên 
tài nguyên nước đã thu hút sự quan tâm của các 
nhà nghiên cứu trên thế giới. Trong các nghiên cứu 
này, các mô hình thủy văn thường được kết hợp 
với các kịch bản sử dụng đất để xem xét các ảnh 
hưởng có thể có lên dòng chảy trên các lưu vực. 
Nghiên cứu về ảnh hưởng của thay đổi sử dụng đất 
lên tài nguyên nước cũng đã thu hút được sự quan 
tâm của các nhà nghiên cứu trong nước trong thời 
gian gần đây.
Lưu vực sông Srêpôk nằm ở khoảng 11°45’ - 
13°15’ vỹ độ Bắc và 107°15’ - 109° kinh độ Đông, 
trải dài trên địa bàn các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, 
Gia Lai và Lâm Đồng. Lưu vực sông Srêpôk nằm 
trên cao nguyên Trung phần Việt Nam và là một 
Ɵ ểu lưu vực phía Đông của lưu vực Mê Kông. Trong 
những năm gần đây, sự thay đổi dòng chảy cũng 
như gia tăng lượng xói mòn đất, bồi lắng trong lòng 
sông trên lưu vực diễn biến ngày càng phức tạp, đe 
dọa đến dân sinh và môi trường. Chính vì vậy, vấn 
đề cấp bách cần đặt ra là cần thiết phải Ɵ ến hành 
những nghiên cứu đánh giá một cách định lượng, 
chi Ɵ ết và cụ thể mức độ ảnh hưởng của hoạt động 
khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai trên lưu vực ở 
thời điểm hiện tại cũng như định hướng quy hoạch 
trong tương lai đến tài nguyên đất và nước trên lưu 
vực sông Srêpôk.
Để đánh giá tác động của thay đổi sử dụng 
đất tới dòng chảy mặt trên lưu vực sông Srêpôk 
báo cáo đã lựa chọn mô hình SWAT. Đây là công 
cụ mô hình đã được ứng dụng nhiều trên thế 
giới cũng như ở Việt Nam. Các kết quả của ng-
hiên cứu sẽ cung cấp thông Ɵ n về sự thay đổi 
dòng chảy trong tương lai dưới tác động của 
việc thay đổi sử dụng đất và giúp các nhà quản 
lý hoạch định chính sách quản lý tài nguyên đất 
và nước của lưu vực sông Srêpôk. 
2. Phương pháp nghiên cứu và số liệu sử dụng
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp GIS 
Liên hệ tác giả: Nguyễn Văn Đại
Email: nguyendai.tv@gmail.com
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THAY ĐỔI TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT 
DO THAY ĐỔI SỬ DỤNG ĐẤT CHO LƯU VỰC SÔNG SRÊPÔK
Nguyễn Văn Đại, Nguyễn Kim Tuyên, Nguyễn Thị Hằng, Phan Thị Diệu Huyền
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Ngày nhận bài 1/8/2018; ngày chuyển phản biện 3/8/2018; ngày chấp nhận đăng 25/8/2018
Tóm tắt: Một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự thay đổi dòng chảy trên lưu vực sông là 
tác động của thay đổi sử dụng đất. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp GIS kết hợp với mô hình SWAT 
để đánh giá tác động của thay đổi sử dụng đất năm 2015 và 2020 đến dòng chảy mặt và phân vùng thay 
đổi tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông Srêpôk. Kết quả ơ nh toán cho thấy, sự thay đổi sử dụng đất giữa 
kịch bản 2020 và 2015 có nhiều biến động, dẫn đến lượng nước mặt trên lưu vực cũng có sự thay đổi trong 
mùa lũ và mùa kiệt. Trong số 20 vùng tài nguyên nước mặt thì chỉ có 5 vùng có tài nguyên nước mặt tăng, 
15 vùng còn lại có tài nguyên nước mặt giảm. Tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông Srêpôk tăng mạnh 
ở khu vực phía Bắc như vùng Khu giữa sông Ya Lôp (KG-YALOP) tăng khoảng 13,88 x 106 m3/năm và vùng 
thượng nguồn sông Ya Lôp (YALOP) tăng khoảng 6,05 x 106 m3/năm; và tài nguyên nước mặt giảm mạnh ở 
vùng thượng nguồn sông Ea Krông Nô (TN_KRONGNO) giảm khoảng 102,58 x 106 m3/năm và vùng sông Ia 
Hléo (IAHLEO) giảm khoảng 65,26 x 106 m3/năm.
Từ khóa: Thay đổi sử dụng đất, tài nguyên nước mặt, mô hình SWAT, GIS, phân vùng, lưu vực sông 
Srêpôk.
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
kết hợp với mô hình SWAT để đánh giá tác động 
của thay đổi sử dụng đất theo các kịch bản đến 
dòng chảy mặt và phân vùng thay đổi tài nguyên 
nước mặt cho lưu vực sông Srêpôk.
Hình 1. Sơ đồ nội dung phương pháp nghiên cứu
 2.2. Số liệu sử dụng
- Số liệu khí tượng thủy văn theo ngày đến 
năm 2015 gồm: Tmax, Tmin, độ ẩm, tố độ gió, số 
giờ nắng, bốc hơi, mưa tại tại 17 trạm đo mưa 
và 9 trạm khí tượng phân bố trên cũng như bao 
quanh lưu vực sông Srêpôk.
- Bản đồ địa hình DEM 30x30 m.
- Bản đồ đất (thổ nhưỡng) lưu vực sông 
Srêpôk.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005, 
2010, 2015 và quy hoạch sử dụng đất năm 
2020 của các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai 
và Lâm Đồng.
- Bản đồ hiện trạng và quy hoạch tài nguyên 
nước của các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai và 
Lâm Đồng.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định
Việc hiệu chỉnh bộ thông số mô hình SWAT 
cho lưu vực sông Srêpôk được thực hiện với số 
liệu khí tượng thủy văn giai đoạn 2005-2009 và 
số liệu sử dụng đất năm 2005, với giả thiết sử 
dụng đất trong giai đoạn 2005-2009 không thay 
đổi so với năm 2005. Việc kiểm định bộ thông 
số mô hình SWAT được thực hiện với số liệu khí 
tượng thủy văn giai đoạn 2010-2014 và số liệu 
sử dụng đất năm 2010, với giả thiết tương tự. Số 
liệu lưu lượng nước thực đo tại 5 trạm thủy văn 
Bản Đôn, Krông Buk, Cầu 14, Giang Sơn và Đức 
Xuyên trên lưu vực sông Srêpôk được sử dụng 
để đánh giá kết quả hiệu chỉnh và kiểm định bộ 
thông số mô hình.
Kết quả so sánh lưu lượng thực đo và ơ nh 
toán tại các trạm Bản Đôn, Krông Buk, Cầu 14, 
Giang Sơn và Đức Xuyên trong giai đoạn hiệu 
chỉnh 2005-2009 được thể hiện trên Hình 2.
Bộ thông số mô hình SWAT được lựa chọn 
cho lưu vực sông Srêpôk sau khi hiệu chỉnh 
được đưa trong Bảng 1.
Bảng 1. Bộ thông số của mô hình SWAT cho lưu vực sông Srêpôk sau khi hiệu chỉnh
Thông số Mô tả Giá trị hiệu chỉnh
Nhỏ nhất Tối ưu Lớn nhất
CN2 Chỉ số CN ứng với điều kiện ẩm II 35 85,394 98
OV_N Hệ số nhám Manning cho dòng chảy mặt 0,01 0,22795 30
ALPHA_BF Hệ số triết giảm dòng chảy ngầm 0 0,563 1
GW_DELAY Thời gian trữ nước tầng nước ngầm 0 37,14 500
CH_N1 Hệ số nhám kênh dẫn (mm/giờ) 0,01 0,4319 30
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
29
Kết quả so sánh lưu lượng thực đo và ơ nh 
toán tại các trạm Bản Đôn, Krông Buk, Cầu 14, 
Giang Sơn và Đức Xuyên trong giai đoạn kiểm 
định 2010-2015 được thể hiện trên Hình 3.
Hình 2. Lưu lượng ơ nh toán và thực đo tại 
một số trạm trên lưu vực sông Srêpôk giai đoạn 
hiệu chỉnh 2005-2009 
Kết quả đánh giá việc hiệu chỉnh và kiểm 
định bộ thông số mô hình SWAT cho lưu vực 
sông Srêpôk bằng chỉ số NASH được trình bày 
trong Bảng 2.
(2-a) (2-d)
(2-b) (2-e)
(2-c)
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
Hình 3. Lưu lượng ơ nh toán và thực đo tại 
một số trạm trên lưu vực sông Srêpôk giai đoạn 
kiểm định 2010-2015
(3-a) (3-d)
(3-b)
(3-c)
(3-e)
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
31
Qua kết quả từ Bảng 2 và Hình 2, Hình 3, có 
thể thấy đường quá trình lưu lượng ơ nh toán 
và thực đo tại trạm Bản Đôn, Krông Buk, Cầu 
14, Giang Sơn, Đức Xuyên khá phù hợp. Chỉ số 
NASH tại những trạm này vào khoảng 0,79-0,9, 
sai số lệch đỉnh của các trạm này cũng đảm bảo 
Ɵ êu chuẩn cho phép. Như vậy, quá trình hiệu 
chỉnh, kiểm định mô hình SWAT cho lưu vực 
sông Srêpôk đưa ra kết quả tương đối phù hợp. 
Vậy, bộ thông số của mô hình SWAT cho lưu vực 
Bảng 2. Đánh giá kết quả mô phỏng dòng chảy giai đoạn hiệu chỉnh, kiểm định
 tại một số trạm kiểm tra trên lưu vực sông Srêpôk
TT Trạm Sông Hiệu chỉnh
(2005-2009)
Kiểm định
(2010-2015)
Sai số đỉnh (%) Chỉ số NASH Sai số đỉnh (%) Chỉ số NASH
1 Bản Đôn Srêpôk 1,08 0,86 1,61 0,79
2 Krông Buk Krông Buk -4,75 0,89 -17,38 0,79
3 Cầu 14 Ea krông 1,85 0,9 5,95 0,87
4 Giang Sơn Krông Ana 6,91 0,86 -4,65 0,82
5 Đức Xuyên Krông Knô -1,79 0,88 4,49 0,84
sông Srêpôk được chấp nhận và được sử dụng 
để ơ nh toán dòng chảy cho lưu vực sông Srêpôk 
theo các kịch bản sử dụng đất khác nhau.
3.2. Kết quả ơ nh toán tài nguyên nước mặt 
theo 2 kịch bản sử dụng đất 
Kết quả ơ nh toán tài nguyên nước mặt giai 
đoạn 1981-2015 theo kịch bản hiện trạng sử 
dụng đất năm 2015 và 2020 cho lưu vực sông 
Srêpôk được thể hiện trong Bảng 3, Hình 4, 
Hình 5
Bảng 3. Phân phối lưu lượng, tổng lượng dòng chảy tháng trung bình thời kỳ 1981-2015 trên lưu 
vực sông Srêpôk theo 2 kịch bản
Kịch 
bản
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
2015 W
tbnn 
(106 m3)
156,0 42,8 50,0 59,4 329,3 576,4 1608,1 2710,6 3216,2 2771,8 1521,7 662,6
Q
tbnn
(m3/s)
11,6 3,5 3,7 4,6 24,6 44,5 120,1 202,4 248,2 207,0 117,4 49,5
2020 W
tbnn 
(106 m3)
160,8 42,9 45,8 50,9 292,5 535,5 1545,4 2632,6 3157,1 2745,4 1524,1 673,3
Q
tbnn
(m3/s)
60,02 17,75 17,11 19,63 109,2 206,6 577 982,9 1218 1025 588 251,4
Hình 4. Quá trình thay đổi tổng lượng dòng chảy năm và 
phân phối tổng lượng dòng chảy trung bình thời kỳ 1981-2015 - Kịch bản 2015
32 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
Hình 5. Quá trình thay đổi tổng lượng dòng chảy năm 
và phân phối tổng lượng dòng chảy trung bình thời kỳ 1981-2015 – Kịch bản 2020 
Kết quả ơ nh toán cho kịch bản năm 2015 cho 
thấy: Dòng chảy trên lưu vực có xu hướng giảm 
quả các năm. Trong năm, dòng chảy trên toàn 
lưu vực Srêpôk phân thành 2 mùa rõ rệt: Mùa lũ 
và mùa cạn. Mùa lũ bắt đầu từ tháng VII và kết 
thúc vào tháng XI, mùa cạn bắt đầu từ tháng XII 
và kết thúc vào tháng VI năm sau. Tổng lượng 
dòng chảy hàng năm là 13,7 tỷ m3. Tổng lượng 
dòng chảy trong 5 tháng mùa lũ (VII-XI) của lưu 
vực sông Srêpok chiếm 86,3% tổng lượng dòng 
chảy năm, tổng lượng dòng chảy mùa kiệt (XII-
VI) chiếm 13,2%. Tổng lượng dòng chảy 3 tháng 
kiệt nhất (các tháng II, III, IV) chiếm 14% tổng 
lượng dòng chảy cả năm. Tháng IX dòng chảy 
đạt cực đại nhất, chiếm 23,5% tổng lượng dòng 
chảy năm, dòng chảy nhỏ nhất thường xảy ra 
vào tháng II và tháng III.
Đối với kịch bản quy hoạch 2020, mùa lũ 
cũng bắt đầu từ tháng VII và kết thúc vào 
tháng XI, mùa cạn bắt đầu từ tháng XII và kết 
thúc vào tháng VI năm sau. Tổng lượng dòng 
chảy trong 5 tháng mùa lũ (VII-XI) của lưu 
vực sông Srêpôk đạt 11.605,4 triệu m3 chiếm 
86,56% tổng lượng dòng chảy năm, tổng 
lượng dòng chảy mùa kiệt (XII-VI) đạt 1.802 
triệu m3 chiếm 13,44% tổng lượng dòng chảy 
năm, tổng lượng dòng chảy 3 tháng kiệt nhất 
(các tháng II, III, IV) đạt 140,07 triệu m3 chiếm 
1,04% tổng lượng dòng chảy cả năm. Tháng 
IX là tháng dòng chảy đạt cực đại nhất đạt 
3158,12 triệu m3 chiếm 23,55% tổng lượng 
dòng chảy năm, dòng chảy nhỏ nhất thường 
xảy ra vào tháng II đạt 43,38 triệu m3 chỉ 
chiếm 0,32% tổng lượng dòng chảy năm.
3.3. Đánh giá tác động của thay đổi sử dụng 
đất đến tài nguyên nước mặt
Các loại hình sử dụng đất qua hai kịch bản 
2010 và 2015 có nhiều biến động. So với kịch 
bản 2015, ở kịch bản 2020, diện ơ ch đất nông 
nghiệp tăng 1,38%, trong đó thì diện ơ ch trồng 
cây lâu năm và trồng cây hàng năm giảm lần 
lượt là 2,09% và 3,24%, ngược lại, đất lâm 
nghiệp tăng 6,71%. Theo quy hoạch đến năm 
2020, diện ơ ch các nhóm đất tăng bao gồm đất 
phi nông nghiệp (0,06%) và đất sông suối và mặt 
nước chuyên dùng (0,55%). Ngược lại, diện ơ ch 
đất ở và đất chưa sử dụng giảm lần lượt là 1,3% 
và 0,69%. Điều này dẫn đến lượng nước mặt 
trên lưu vực cũng có sự thay đổi trong mùa lũ 
và mùa kiệt.
Dựa vào Hình 6 có thể nhận thấy diễn biến 
lưu lượng nước trên lưu vực ở hai kịch bản khá 
tương đồng nhau, mặc dù có những năm lưu 
lượng nước có sự chênh lệch nhau giữa hai kịch 
bản. Vào mùa lũ, lượng nước ở kịch bản quy 
hoạch 2020 giảm so với kịch bản 2015. Nguyên 
nhân là do ở kịch bản 2020, diện ơ ch đất sử 
dụng cho nông nghiệp trong đó có diện ơ ch đất 
lâm nghiệp tăng mạnh dẫn đến khả năng giữ 
nước nước trong mùa lũ sẽ tăng, làm giảm dòng 
chảy mặt. Bên cạnh đó, trong mùa kiệt, lượng 
nước trên lưu vực ở kịch bản 2020 so với 2015 
không có sự chênh lệch quá lớn.
Theo Hình 7 có thể thấy rằng, tổng lượng nước 
trên lưu vực ở năm quy hoạch 2020 so với năm 
2015 tăng từ các tháng I- II, tháng XI-XII và giảm từ 
tháng III đến tháng X. Trong mùa lũ, từ tháng VII- 
tháng XI lượng nước giảm ở hầu hết các tháng và 
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
33
Bảng 4. Sự thay đổi về diện ơ ch các loại hình sử dụng đất tại các năm 2015 và 2020
TT Các kiểu sử dụng đất 2015
Diện ơ ch 
(ha)
% 2020
Diện ơ ch 
(ha)
% Tăng/ 
giảm 
(%)
1 Đất nông nghiệp 1.606.750 87,56 1.632.131 88,95 1,38
Trồng cây hàng năm 293.876 16,02 255.578 13,93 -2,09
Trồng cây lâu năm 563.393 30,70 503.905 27,46 -3,24
Đất lâm nghiệp (đất rừng) 749.482 40,84 872.647 47,56 6,71
2 Đất phi nông nghiệp 25.477 1,39 26.496 1,44 0,06
3 Đất ở 124.201 6,77 100.336 5,47 -1,30
4 Đất chưa sử dụng 51.912 2,83 39.342 2,14 -0,69
5 Ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng 26.628 1,45 36.664 2,00 0,55
Tổng cộng 1.834.969 100 1.834.969 100
Hình 6. Diễn biến và phân phối tổng lượng nước trên lưu vực sông Srêpôk thời kỳ 1981-2015 
theo kịch bản hiện trạng sử dụng đất 2015 và 2020 
chỉ tăng vào tháng cuối mùa lũ là tháng XI. Trong 
mùa kiệt từ tháng XII đến tháng VI, lượng nước 
tăng ở 3 tháng đầu và giảm trong các tháng còn lại. 
 Nghiên cứu cũng đã xây dựng các phương 
trình hồi quy đa biến thể hiện mối quan hệ giữa 
sự thay đổi tài nguyên nước mặt của từng tháng 
và cả năm với sự thay đổi của các nhóm sử dụng 
đất năm 2020 so với 2015. Theo kết quả xác định 
hệ số của các biến thay đổi sử dụng đất năm 
2020 so với 2015 đối với sự thay đổi tài nguyên 
nước mặt cho từng tháng và năm trung bình thời 
kỳ 1981-2015 trên lưu vực Srêpôk, nhóm sử dụng 
Hình 7. Thay đổi dòng chảy tháng tại cửa ra lưu vực sông Srêpôk trung bình thời kỳ 1981-2015 
do thay đổi SDĐ năm 2015 và 2020
34 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
đất trồng cây hàng năm có quan hệ đồng biến với 
sự thay đổi tài nguyên nước mặt trong các tháng 
từ tháng III đến tháng X và quan hệ nghịch biến 
từ tháng XI đến tháng II năm sau. Nhóm sử dụng 
đất lâm nghiệp (đất rừng) có quan hệ nghịch biến 
từ tháng III đến tháng X và quan hệ đồng biến 
từ tháng XI đến tháng II năm sau. Nhóm sử dụng 
đất trồng cây lâu năm có quan hệ đồng biến từ 
tháng III đến tháng XI và nghịch biến từ tháng XII 
đến tháng II năm sau. Nhóm đất phi nông nghiệp 
có quan hệ đồng biến từ tháng II đến tháng VI 
và quan hệ nghịch biến từ tháng VII đến tháng I 
năm sau. Nhóm đất ở có quan hệ đồng biến từ 
tháng III đến tháng VIII và quan hệ nghịch biến từ 
tháng IX đến tháng II năm sau. Nhóm đất chưa 
sử dụng có quan hệ đồng biến trong tháng II đến 
tháng IX và quan hệ nghịch biến trong các tháng 
còn lại. Nhóm đất sông suối và mặt nước chuyên 
dùng có quan hệ đồng biến từ tháng V đến tháng 
XI và quan hệ nghịch biến từ tháng XII đến tháng 
IV năm sau.
Sự thay đổi diện ơ ch các nhóm sử dụng đất 
giữa năm 2020 so với 2015 trên lưu vực sông 
Srêpôk có quan hệ tương đối chặt chẽ với sự 
thay đổi tài nguyên nước mặt trên lưu vực với 
hệ số tương quan đạt từ 0,60 đến 0,93.
3.4. Kết quả phân vùng thay đổi tài nguyên 
nước mặt
Trên cơ sở kết quả ơ nh toán sự thay đổi tài 
nguyên nước mặt ứng với sự thay đổi sử dụng 
đất năm 2020 so với năm 2015 của các vùng 
tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông Srêpôk, 
bài báo đã sử dụng phương pháp GIS và chồng 
xếp bản đồ để xây dựng bản đồ phân vùng thay 
đổi tài nguyên nước mặt lưu vực sông Srêpôk 
do thay đổi sử dụng đất năm 2020 so với năm 
2015. Kết quả xây dựng bản đồ phân vùng thay 
đổi tài nguyên nước mặt lưu vực sông Srêpôk do 
thay đổi sử dụng đất năm 2020 so với năm 2015 
được thể hiện trên Hình 8.
 Theo kết quả ơ nh toán ở Bảng 5 và Hình 8 với 
sự thay đổi sử dụng đất quy hoạch năm 2020 so 
với hiện trạng năm 2015, tài nguyên nước mặt 
hầu hết giảm trên lưu vực sông Srêpôk. Trong số 
20 vùng tài nguyên nước mặt chỉ có 5 vùng có tài 
nguyên nước mặt tăng do thay đổi sử dụng đất 
và chỉ có 1 vùng tăng mạnh, 15 vùng còn lại có 
tài nguyên nước mặt giảm với nhiều vùng giảm 
mạnh. Do sự thay đổi sử dụng đất, tài nguyên 
nước mặt trên lưu vực sông Srêpôk tăng mạnh ở 
khu vực phía Bắc của lưu vực sông như vùng khu 
giữa sông Ya Lôp (KG-YALOP) tăng khoảng 13,88 
x 106 m3/năm và vùng thượng nguồn sông Ya 
Lôp (YALOP) tăng khoảng 6,05 x 106 m3/năm; và 
tài nguyên nước mặt giảm mạnh ở vùng thượng 
nguồn sông Ea Krông Nô (TN_KRONGNO) giảm 
khoảng 102,58 x 106 m3/năm và vùng Sông Ia 
Hléo (IAHLEO) giảm khoảng 65,26 x 106 m3/năm.
 4. Kết luận
Bài báo đã sử dụng mô hình SWAT để ơ nh 
toán tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông 
Srêpôk theo 2 kịch bản sử dụng đất 2015 và 
2020. Kết quả ơ nh toán cho thấy, SWAT các loại 
hình sử dụng đất qua hai kịch bản 2015 và 2020 
có nhiều biến động, dẫn đến lượng nước mặt 
trên lưu vực cũng có sự thay đổi trong mùa lũ 
và mùa kiệt. Vào mùa lũ, lượng nước ở kịch bản 
quy hoạch 2020 giảm so với kịch bản 2015, do 
diện ơ ch đất lâm nghiệp tăng mạnh ở kịch bản 
2020 dẫn đến khả năng giữ nước trong mùa lũ 
sẽ tăng, làm giảm dòng chảy mặt.
Sự thay đổi diện ơ ch các nhóm sử dụng đất 
giữa năm 2020 so với 2015 trên lưu vực sông 
Srêpôk có quan hệ tương đối chặt chẽ với sự 
thay đổi tài nguyên nước mặt trên lưu vực với 
hệ số tương quan đạt từ 0,60 đến 0,93.
Trong số 20 vùng tài nguyên nước mặt thì chỉ 
có 5 vùng có tài nguyên nước mặt tăng, 15 vùng 
còn lại có tài nguyên nước mặt giảm. Tài nguyên 
nước mặt trên lưu vực sông Srêpôk tăng mạnh ở 
khu vực phía Bắc như vùng khu giữa sông Ya Lôp 
(KG-YALOP) tăng khoảng 13,88 x 106 m3/năm và 
vùng thượng nguồn sông Ya Lôp (YALOP) tăng 
khoảng 6,05 x 106 m3/năm; và tài nguyên nước 
mặt giảm mạnh ở vùng thượng nguồn sông Ea 
Krông Nô (TN_KRONGNO) giảm khoảng 102,58 
x 106 m3/năm và vùng sông Ia Hléo (IAHLEO) 
giảm khoảng 65,26 x 106 m3/năm.
Lời cám ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 
cấp Bộ “Nghiên cứu đánh giá tác động của thay đổi sử dụng đất đến tài nguyên nước lưu vực sông Sê 
San - Srêpôk” đã hỗ trợ để thực hiện bài báo này.
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
35
Hình 8. Bản đồ phân vùng thay đổi tài nguyên nước mặt lưu vực sông Srêpôk 
do thay đổi sử dụng đất năm 2020 so với năm 2015
36 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
Bảng 5. Thay đổi tổng lư
ợng nư
ớc trung bình nhiều năm
 (10
6 m
3) của 20 vùng trên lư
u vự
c sông Srêpôk 
ứ
ng với kịch bản thay đổi sử
 dụng đất năm
 2020 so với năm
 2015
TT
Vùng
I
II
III
IV
V
V
I
V
II
V
III
IX
X
XI
XII
N
ăm
1
Thư
ợ
ng 
nguồn 
sông 
Ea Krông N
ô
1,544
0,426
-0,478
-0,608
-7,865
-10,74
-21,39
-29,02
-22,93
-12,84
-1,357
2,672
-102,6
2
Sông Ea Krông N
ô D
a
0,038
0,044
-0,005
-0,156
-0,366
-0,399
-0,162
-0,059
-0,264
-0,281
-0,306
-0,100
-2,017
3
Khu giữ
a 1 sông Ea 
Krông N
ô
0,954
0,037
-1,047
-2,149
-7,607
-8,295
-12,2
-12,4
-7,588
-1,932
2,177
2,645
-47,5
4
Thư
ợ
ng 
nguồn 
sông 
Ea Krông A
 N
a
-0,062
-0,016
-0,018
-0,060
-0,121
-0,017
0,414
0,229
0,019
-0,141
-0,165
-0,155
-0,093
5
Sông Ea Krông Pach
0,381
0,090
-0,097
-0,023
-1,896
-2,765
-6,431
-8,784
-6,763
-3,429
-0,219
0,666
-29,3
6
Sông Ea Krông Bông
0,330
0,076
-0,059
-0,058
-1,092
-1,733
-4,806
-6,038
-4,042
-1,441
0,407
0,843
-17,6
7
Khu giữ
a 1 sông Ea 
Krông A
 N
a
0,073
0,008
-0,036
-0,013
-0,507
-0,715
-1,404
-2,112
-1,738
-1,106
-0,192
0,099
-7,643
8
Sông Ea Puôr
0,091
-0,007
-0,154
-0,425
-0,962
-0,596
0,617
0,899
0,681
0,587
0,440
0,304
1,475
9
Khu giữ
a 2 sông Ea 
Krông A
 N
a
-0,268
-0,035
-0,065
-0,066
-0,917
-1,201
-1,785
-3,351
-4,034
-3,188
-1,858
-0,966
-17,7
10
Sông Đ
ak Sour
-0,161
0,005
0,216
0,602
0,808
0,122
-1,378
-3,229
-3,077
-2,562
-1,333
-0,656
-10,6
11
Khu giữ
a 2 sông Ea 
Krông N
ô
-0,054
0,039
0,195
0,520
0,701
0,151
-1,020
-2,793
-2,836
-2,324
-1,061
-0,416
-8,899
12
Khu giữ
a 3 sông Ea 
Krông N
ô
0,077
-0,016
-0,053
-0,054
-0,592
-0,685
-0,735
-1,362
-1,337
-0,813
-0,094
0,146
-5,516
13
Sông Đ
ak Kling
0,200
0,009
-0,164
-0,406
-1,054
-0,877
-0,904
-0,561
-0,087
0,465
0,687
0,576
-2,116
14
Sông Đ
ak Kên và Đ
ak 
Klau
0,109
0,017
-0,027
-0,022
-0,234
-0,443
-1,300
-1,381
-0,630
-0,191
0,243
0,289
-3,570
15
Khu giữ
a 4 sông Ea 
Krông N
ô
0,000
-0,004
0,007
0,001
0,009
0,010
0,029
-0,126
0,105
0,062
-0,004
-0,018
0,071
16
Sông Prec Đ
ác D
ăm
0,038
0,015
-0,008
-0,016
-0,233
-0,305
-0,536
-0,820
-0,710
-0,456
-0,100
0,040
-3,092
17
Sông Prec D
rang
0,270
-0,007
-0,383
-0,982
-2,242
-1,485
0,316
2,106
2,280
2,384
1,660
1,049
4,967
18
Thư
ợ
ng 
nguồn 
sông 
Ya Lôp
-0,416
-0,106
0,071
0,025
1,759
1,744
0,393
1,616
1,771
0,943
-0,758
-0,988
6,052
19
Sông Ia H
léo
2,532
0,173
-2,108
-4,784
-16,00
-14,75
-14,51
-16,03
-10,39
-1,633
5,752
6,486
-65,26
20
Khu giữ
a sông Ya Lôp
-0,841
-0,168
0,066
0,109
1,644
2,072
4,146
5,334
3,448
1,096
-1,345
-1,682
13,88
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
37
Tài liệu tham khảo
1. SWAT (2009), Soil and Water Assessment Tool - User Guide.
2. Nguyễn Ý Như, Nguyễn Thanh Sơn (2009), “Ứng dụng mô hình SWAT khảo sát ảnh hưởng của các 
kịch bản sử dụng đất đối với dòng chảy lưu vực sông Bến Hải”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa 
học Tự nhiên & Công nghệ T.25 Số 3S (2009) 492-498.
3. Nguyễn Thị Hồng và nnk (2014), “Ứng dụng GIS và mô hình SWAT đánh giá ảnh hưởng thay đổi sử 
dụng đất đến lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Sê San”.
4. Trần Việt Bách (2017), “Ứng dụng mô hình SWAT để ơ nh toán lưu lượng dòng chảy và bùn cát trên 
lưu vực sông Cầu”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thủy lợi và Môi trường - số 56 (3/2017).
RESEARCH OF ZONING SURFACE WATER RESOURCE CHANGE CAUSED 
BY LAND ͳ USE CHANGE IN SREPOK RIVER BASIN
Nguyen Van Dai, Nguyen Kim Tuyen, Nguyen Thi Hang, Phan Thi Dieu Huyen
Viet Nam InsiƟ tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
Received: 1/8/2018; Accepted 25/8/2018
Abstract: One of the main reasons of the change in river basin fl ows is the impact of land - use change. 
This study used GIS and SWAT models to assess the impact of landuse change in 2015 and 2020 on 
surface fl ows and zoning surface water resources change in Srepok river basin. Result shows that the 
landuse change in 2020 and 2015 scenarios have many fl uctuaƟ ons, leading to the change of water fl ows 
in fl ood and drought seasons. In fl ood seasons, water fl ow in the 2020 planning scenario is lower than that 
of the 2015 scenario due to an increase of forestry land area. Out of 20 surface water resources areas, only 
5 will have increasing surface water resources, while the remaining 15 are on a falling trend. Surface water 
resource in Srepok basin increases signifi cantly in the North such as the center of Ya Lop river (KG-YALOP) 
increases approximately 13.88 x 106 m3/year and the upper of Ya Lop river increases approximately 6.05 
x 106 m3/year, while surface water decreases signifi cantly in the upper of Ea Krong No (TN_KRONGNO) by 
approximately 102,58 x 106 m3/year, and in Ia Hleo river by approximately 65.26 x 106 m3/year.
Keywords: Land use change, surface water resources, SWAT model, GIS, zoning, Srepok river basin.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phan_vung_thay_doi_tai_nguyen_nuoc_mat_do_thay_do.pdf