Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm tuệ đức an giấc nữ ở bệnh nhân nữ rối loạn giấc ngủ
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị mất ngủ và tác dụng không mong muốn của Tuệ
Đức An Giấc Nữ (AGN) ở bệnh nhân (BN) nữ có rối loạn giấc ngủ (RLGN) sau 30 ngày sử
dụng. Phương pháp: nghiên cứu thiết kế mở, ngẫu nhiên có đối chứng với thuốc rotunda.
Kết quả: 98 BN nữ RLGN, lứa tuổi 40 - 60 chiếm 53,4%. Sau 30 ngày sử dụng chế phẩm thảo
dược AGN thấy: AGN giảm thời gian vào giấc ngủ 37,4 ± 29,1 phút; tăng thời lượng ngủ
1,8 ± 1,0 giờ/đêm; giảm 1,3 ± 0,9 lần thức giấc/đêm. Chỉ số PSQI giảm 6,0 ± 4,9; điểm trầm
cảm - lo âu - stress (DASS-21) so với lúc vào viện giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).="">
BN nghiên cứu thấy tác dụng điều trị tốt và rất tốt. Tác dụng không mong muốn ít gặp như buồn
ngủ ngày hôm sau, mệt mỏi, bồn chồn và các triệu chứng tự hết sau 1 tuần sử dụng AGN.
Kết luận: AGN có tác dụng hỗ trợ điều trị mất ngủ tốt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm tuệ đức an giấc nữ ở bệnh nhân nữ rối loạn giấc ngủ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 113 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM TUỆ ĐỨC AN GIẤC NỮ Ở BỆNH NHÂN NỮ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Nguyễn Văn Chương*; Đỗ Đức Thuần*; Nguyễn Huy Ngọc** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị mất ngủ và tác dụng không mong muốn của Tuệ Đức An Giấc Nữ (AGN) ở bệnh nhân (BN) nữ có rối loạn giấc ngủ (RLGN) sau 30 ngày sử dụng. Phương pháp: nghiên cứu thiết kế mở, ngẫu nhiên có đối chứng với thuốc rotunda. Kết quả: 98 BN nữ RLGN, lứa tuổi 40 - 60 chiếm 53,4%. Sau 30 ngày sử dụng chế phẩm thảo dược AGN thấy: AGN giảm thời gian vào giấc ngủ 37,4 ± 29,1 phút; tăng thời lượng ngủ 1,8 ± 1,0 giờ/đêm; giảm 1,3 ± 0,9 lần thức giấc/đêm. Chỉ số PSQI giảm 6,0 ± 4,9; điểm trầm cảm - lo âu - stress (DASS-21) so với lúc vào viện giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 64,5% BN nghiên cứu thấy tác dụng điều trị tốt và rất tốt. Tác dụng không mong muốn ít gặp như buồn ngủ ngày hôm sau, mệt mỏi, bồn chồn và các triệu chứng tự hết sau 1 tuần sử dụng AGN. Kết luận: AGN có tác dụng hỗ trợ điều trị mất ngủ tốt. * Từ khoá: Rối loạn giấc ngủ; Tuệ Đức An Giấc Nữ; Tác dụng. Study on the Effects of the Product “Tue Duc An Giac Nu” in Patients with Sleep Disorder Summary Objectives: To determine the effect of Tue Duc An Giac Nu (AGN) in treament of sleep disorders and its side effects. Method: An open lable randomized controlled clinical trial was conducted on 98 women who suffered from sleep disorders and were treated with AGN within 30 consecutive days. Results: Mean age from 40 to 60 years occupied 53.4%. AGN reduced the time to fall asleep with 37.4 ± 29.1 minutes, increased duration of sleep with 1.8 ± 1.0 hours/night, reducing the mean number of times to be awake per night with 1.3 ± 0.9; the average PSQI, the depression-DASS 21 scores fell to 6.0 ± 4.9 on day 30th compared to day 0 with statistical significance (p < 0.05). 64.5% of the patients assessed efficacy in a good and very good level. The side effects were light and disappeared itself within 1 week after treatment onset. Conclusion: AGN can be well indicated as ad-on therapy in treatment of sleep disorder in women. * Key words: Sleep disorder; Tue Duc An Giac Nu; The effect. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngủ là một hoạt động sinh lý hàng ngày của con người đảm bảo sự sống của cơ thể và phục hồi sức khoẻ sau một ngày làm việc, giúp cơ thể bài tiết hormon tăng trưởng. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (nvchg@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 16/09/2016 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 114 Mất ngủ là chứng bệnh gây cảm giác khó chịu, mệt mỏi cho người bệnh, đôi khi ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sống và khả năng hoạt động xã hội. Ước đoán có tới 35 - 40% người lớn mắc chứng bệnh này [1]. Việc điều trị tái lập giấc ngủ thường khó khăn, mất thời gian. Không ít trường hợp mắc sai lầm khi điều trị RLGN. Việc sử dụng các sản phẩm hóa dược thường tốn kém và có nhiều tác dụng phụ gây hại cho sức khỏe. Trong kho tàng Dược điển Việt Nam có nhiều vị thuốc, bài thuốc chữa mất ngủ có giá trị và độ an toàn cao, dùng rất phổ biến như tâm sen, củ Bình vôi, Lạc tiên AGN với thành phần Đinh lăng, Lạc tiên, Ích mẫu, Hương phụ, Cao chi tử có tác dụng giảm lo âu, trầm uất, tăng sức chịu đựng của cơ thể, thư giãn sức sống của não bộ, mang đến giấc ngủ sinh lý tự nhiên và hầu như không có tác dụng phụ. Đây là một sản phẩm dành riêng cho phụ nữ lần đầu tiên có mặt ở thị trường Việt Nam, có thể sử dụng dài ngày và an toàn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm: - Đánh giá tác dụng cải thiện lâm sàng của Tuệ Đức An Giấc Nữ ở BN nữ có RLGN. - Nhận xét tác dụng không mong muốn của Tuệ Đức An Giấc Nữ sau 30 ngày điều trị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 98 BN nữ được chẩn đoán RLGN, có chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburg (Pittsburg sleep quality index = PSQI) > 5, điều trị ngoại trú ở Khoa Thần kinh và Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103. PSQI càng cao, mất ngủ càng nặng. Chia BN làm 3 nhóm: Nhóm I (nhóm AGN gồm 33 BN nữ): chỉ sử dụng một sản phẩm AGN; BN dùng phác đồ 2 viên AGN/ngày, uống vào một giờ cố định (21 giờ 30 hàng ngày), liên tục trong 30 ngày. Nhóm II (nhóm Ro + AGN gồm 31 BN nữ): sử dụng phác đồ rotunda kết hợp AGN; BN dùng phác đồ kết hợp rotunda 2 viên và AGN 2 viên/ngày, uống vào một giờ cố định (21 giờ 30 hàng ngày), liên tục trong 30 ngày. Nhóm III (nhóm Ro gồm 34 BN nữ): chỉ sử dụng một sản phẩm rotunda; dùng 2 viên rotunda/ngày, uống vào một giờ cố định (21 giờ 30 hàng ngày), liên tục trong 30 ngày. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Thiết kế nghiên cứu: mở, ngẫu nhiên có đối chứng. - Các chỉ tiêu theo dõi: + Đặc điểm chung (tuổi, thời gian mắc bệnh...). + Chỉ số chất lượng giấc ngủ PSQI. + Thang điểm trầm cảm - lo âu - stress - DASS 21 (depression - anxiety - stress scales): là bộ câu hỏi điều tra có 21 câu để đánh giá tình trạng trầm cảm, lo âu và stress. Tổng số 63 điểm, tùy theo điểm số mà đánh giá rối loạn với các mức độ khác nhau. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 115 Bảng 1: Trầm cảm Lo âu Stress Bình thường 0 - 4 0 - 3 0 - 7 Nhẹ 5 - 6 4 - 5 8 - 9 Vừa 7 - 10 6 - 7 10 - 12 Nặng 11 - 13 8 - 9 13 - 16 Rất nặng 14+ 10+ 17+ + Theo dõi, khám phát hiện các triệu chứng biểu hiện tác dụng không mong muốn. + Đánh giá tác dụng của phương pháp căn cứ vào các đại lượng. + Điểm thuyên giảm và hệ số thuyên giảm: Ví dụ với PSQI: Điểm thuyên giảm = điểm PSQI trước điều trị - điểm PSQI sau điều trị. Hiệu lực điều trị = Điểm thuyên giảm Điểm PSQI trước điều trị Lượng giá mức độ hiệu quả điều trị của phương pháp: Tác dụng rất tốt = các tiêu chí giảm 75 - 100%. Tác dụng tốt = các tiêu chí giảm 50 - < 75%. Tác dụng trung bình = các tiêu chí giảm 25 - < 50%. Tác dụng kém = các tiêu chí giảm < 25%. Đạt mục tiêu điều trị khi các tiêu chí giảm ≥ 50%. + BN tự đánh giá. - Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu. 0 10 20 30 40 50 60 < 20 20- 40 40- 60 > 60 AGN Ro+A Ro T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 116 BN RLGN tập trung nhiều ở lứa tuổi 40 - 60: 53,4% ở nhóm sử dụng AGN và 46,0% nhóm sử dụng rotunda kết hợp AGN và 50,3% ở nhóm sử dụng rotunda đơn thuần. Các nhóm tuổi 60 tuổi chiếm tỷ lệ ít. Sự khác biệt về tỷ lệ BN ở các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). RLGN ở nữ gặp nhiều ở nhóm tuổi 40 - 60, đây là độ tuổi mà phụ nữ giữ vai trò trụ cột về kinh tế, chính trị của gia đình và xã hội; là lứa tuổi phụ nữ đang chịu nhiều áp lực từ cuộc sống và nhiều biến động về nội tiết tố. Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp trong nhóm nghiên cứu. Nghề nghiệp AGN (n = 33) Ro + A (n = 31) Ro (n = 34) Công chức 14 (42,4%) 12 (38,7%) 13 (38,2%) Kinh doanh 4 (12,1%) 6 (19,4%) 3 (8,0%) Lao động tự do 11 (33,4%) 9 (29,0%) 14 (41,2%) Sinh viên 4 (12,1%) 4 (12,9%) 4 (11,6%) Khác biệt về nghề nghiệp giữa các nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Công chức thường ít hoạt động thể lực, thời gian sử dụng máy tính nhiều làm ảnh hưởng đến giấc ngủ. Trong khi đó, nhóm lao động tự do là những người không có nghề nghiệp ổn định, điều kiện kinh tế không tốt hoặc phụ thuộc vào người khác. Bảng 3: Thời gian RLGN. Thời gian RLGN (ngày) AGN (n = 33) Ro + A (n = 31) p (AGN - Ro + A) Ro (n = 34) p (AGN - Ro) 113 ± 67 109 ± 72 p > 0,05 121 ± 69 p > 0,05 Thời gian RLGN ở nhóm sử dụng AGN ít nhất 52 ngày, nhiều nhất 190 ngày, trung bình 113 ± 67 ngày, khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở 3 nhóm (p > 0,05). Đa số BN mất ngủ đều hi vọng tình trạng này sẽ tự cải thiện theo thời gian. Vì vậy, họ ít đi khám hoặc tự mua thuốc uống. Thời gian mất ngủ càng nhiều, tình trạng mất ngủ càng trầm trọng [6]. 2. Hiệu quả giấc ngủ của 3 phác đồ ở BN nghiên cứu. Bảng 4: Thay đổi giấc ngủ sau điều trị 30 ngày theo 3 phác đồ ở 3 nhóm BN. Thay giấc ngủ ở thời điểm T30 X ± SD Nhóm AGN (n = 33) Nhóm Ro + A (n = 31) p (AGN với Ro + A) Nhóm Ro (n = 34) p (AGN với Ro) Thời gian vào giấc ngủ giảm (giờ) 37,4 ± 29,1 41,2 ± 32,5 p > 0,05 18,4 ± 21,1 p < 0,05 Thời lượng ngủ tăng (giờ) 1,8 ± 1,0 2,01 ± 1,2 p > 0,05 1,2 ± 1,1 p < 0,05 Số lần thức giấc trong đêm giảm (giờ) 1,3 ± 0,9 1,2 ± 0,9 p > 0,05 0,79 ± 0,88 p < 0,05 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 117 - Thay đổi thời gian vào giấc ngủ: Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy thời gian vào giấc ngủ sau điều trị 30 ngày giảm rõ rệt so với trước điều trị ở nhóm dùng AGN, thời gian vào giấc trung bình 37,4 ± 29,1 phút, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), đặc biệt ở BN rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh và cắt bỏ tử cung. Điều này có thể lý giải do trong thành phần của AGN có Ích mẫu và Hương phụ có tác dụng giảm đau bụng kinh, điều hòa kinh nguyệt [3]; mặt khác AGN có Lạc tiên, Cao chi tử có tác dụng giảm lo lắng, trầm cảm [4]. So sánh với nhóm BN dùng rotunda, chúng tôi nhận thấy thời gian vào giấc ngủ của nhóm dùng AGN sau 30 ngày điều trị giảm hơn nhóm dùng rotunda (18,4 ± 21,1 phút), khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So với nhóm dùng kết hợp AGN với rotunda thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê về thời gian vào giấc ngủ (p > 0,05). Chính AGN đem đến sự khác biệt về cải thiện giấc ngủ, do vậy kết hợp AGN với rotunda là không cần thiết. - Thay đổi thời lượng ngủ: AGN làm tăng thời lượng ngủ sau 30 ngày điều trị, trung bình 1,8 ± 1,0 giờ, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). AGN có Lạc tiên chứa chất flavonoit và alcaloit - những chất có tác dụng tốt đối với RLGN, giúp khôi phục dần dần chất lượng giấc ngủ cho người mất ngủ. Hương phụ và Cao chi tử có tác dụng an thần kéo dài thời lượng ngủ [4]. So sánh với nhóm dùng rotunda, nhóm dùng AGN tăng 1,8 ± 1,0 giờ; nhóm dùng rotunda tăng 1,2 ± 1,1 giờ; thời lượng ngủ ở nhóm dùng AGN tăng nhiều hơn nhóm dùng rotunda, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So với nhóm sử dụng kết hợp AGN với rotunda, không thấy khác biệt so với nhóm sử dụng đơn thuần AGN về mức độ cải thiện thời lượng ngủ về mặt thống kê y học (p > 0,05). - Thay đổi số lần thức dậy trong đêm: Một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giấc ngủ là số lần thức giấc trong đêm. Số lần thức dậy giảm có ý nghĩa thống kê giữa trước và sau điều trị 30 ngày bằng AGN, trung bình giảm 1,3 ± 0,9 lần thức giấc ở ngày thứ 30 so với ngày 0 (p < 0,05). AGN với thành phần Ích mẫu, Hương phụ có tác dụng hạn chế kích thích hệ tiết niệu của nữ [4], có tác dụng làm giảm số lần đi tiểu, tăng chất lượng của giấc ngủ. So sánh với rotunda, chúng tôi thấy: nhóm BN dùng AGN giảm 1,3 ± 0,9 lần thức dậy trong đêm, nhóm dùng rotunda giảm 0,79 ± 0,88 lần, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đây là một trong những ưu thế điều trị của AGN. Bảng 5: Thay đổi PSQI sau điều trị theo 3 phác đồ ở 3 nhóm BN. PSQI Ngày Nhóm AGN (n = 33) x ± s Nhóm Ro + A (n = 31) X ± SD p (AGN với Ro + A) Nhóm Ro (n = 34) X ± SD p (AGN với Ro) 0 - 15 4,1 ± 4,7 4,2 ± 4,17 p > 0,05 3,0 ± 3,3 p > 0,05 0 - 30 6,0 ± 4,9 6,2 ± 4,31 p > 0,05 3,4 ± 3,7 p < 0,05 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 118 - Sau 15 ngày đầu điều trị (ngày 0 - ngày 15): + Ở nhóm AGN sau 15 ngày điều trị, biểu hiện lâm sàng tốt hơn rõ rệt với điểm PSQI giảm được 4,1 ± 4,7, khác biệt trước và sau điều trị 15 ngày có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). + Ở nhóm sử dụng rotunda, PSQI giảm trung bình 3,0 ± 3,3 điểm, ít hơn so với nhóm sử dụng AGN, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Khi kết hợp AGN và rotunda, sau 15 ngày sử dụng, điểm PSQI giảm trung bình 4,2 ± 4,17 so với nhóm dùng đơn thuần AGN, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, dùng đơn thuần AGN cho kết quả cải thiện giấc ngủ ở BN nữ tương đương với dùng đơn thuần rotunda và không cần kết hợp AGN với rotunda ở 15 ngày đầu tiên. - Sau 30 ngày điều trị (ngày 0 - ngày 30), hiệu quả điều trị của AGN tốt khi PSQI giảm trung bình 6,0 ± 4,9 điểm và khác biệt giữa trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm dùng rotunda giảm 3,4 ± 3,7 điểm, ít hơn nhóm dùng AGN, khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm dùng AGN kết hợp rotunda giảm 6,2 ± 4,31 điểm PSQI, nhiều hơn nhóm dùng AGN đơn thuần, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Trong liệu trình 30 ngày điều trị, AGN đạt hiệu quả hơn rotunda và hiệu quả điều trị không cải thiện rõ khi kết hợp AGN với rotunda. Bảng 6: Thay đổi mức độ rối loạn lo âu theo điểm DASS 21 ở 3 nhóm BN sau điều trị. DASS 21 Nhóm AGN (n = 33) Nhóm Ro + A (n = 31) p (AGN với Ro + A) Nhóm Ro (n = 34) p (AGN với Ro) Ngày thứ 0 12,38 ± 7,42 13,01 ± 7,82 p > 0,05 13,22 ± 8,14 p > 0,05 Ngày thứ 15 9,31 ± 4,17 8,89 ± 4,23 p > 0,05 12,55 ± 7,41 p < 0,05 Ngày thứ 30 5,39 ± 4,25 5,16 ± 4,28 p > 0,05 12,32 ± 7,56 p < 0,05 Mức độ rối loạn lo âu theo thang điểm DASS biến đổi sau 15 ngày điều trị: nhóm dùng AGN có điểm DASS 21 là 9,31 ± 4,17 thấp hơn so với nhóm dùng đơn thuần rotunda với DASS 21 là 12,55 ± 7,41, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 30 ngày điều trị, nhóm sử dụng AGN với DASS 21 có 5,39 ± 4,25 điểm, giảm hơn so với nhóm sử dụng đơn thuần rotunda với DASS 21 là 12,32 ± 7,56 điểm, khác biệt cớ ý nghĩa thống kê với p < 0,05. AGN được cho là cải thiện mức độ rối loạn lo âu tốt ở BN nữ có RLGN, do trong thành phần AGN có Lạc tiên. Lạc tiên chứa chất flavonoit và alcaloit - những chất có tác dụng tốt đối với chứng lo âu, căng thẳng (stress) dễ bị kích thích và lo sợ do cuộc sống trầm cảm [6]. Thành phần dược liệu từ Đinh lăng, Cao chi tử cũng có tác dụng giảm lo âu, căng thẳng [4]. Đây chính là những thành phần dược liệu làm cho AGN hiệu quả trong T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 119 việc cải thiện rối loạn lo âu hơn so với rotunda. Điểm DASS 21 sau 15 và 30 ngày điều trị ở nhóm sử dụng AGN đơn thuần giảm ít hơn so với nhóm sử dụng kết hợp AGN và rotunda, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sự kết hợp AGN và rotunda không đem lại hiệu quả rõ rệt so với AGN đơn thuần. Bảng 7: Hiệu lực điều trị giấc ngủ của 3 nhóm BN sau 30 ngày điều trị. Hiệu quả điều trị [(PSQI0-PSQI30)/PSQI0] AGN (n = 33) Ro + A (n = 31) Ro (n = 34) < 25% (kém) 3 (9,0%) 4 (12,9%) 9 (26,4%) 25 - 50% (vừa) 11 (33,3%) 11 (35,5%) 8 (23,6%) 50 - 75% (tốt) 14 (42,5%) 12 (38,7%) 15 (44,1%) 75 - 100% (rất tốt) 5 (15,2%) 4 (12,9%) 2 (5,9%) Tổng 33 (100%) 31 (100%) 34 (100%) Hiệu quả điều trị của AGN được đánh giá là tốt và rất tốt (điểm PSQI giảm trên 50% so với PSQI lúc vào viện) chiếm 67,7%; của rotunda là 50,0%. Sự khác biệt về hiệu lực điều trị của 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). AGN được cho là có ưu thế, có tác dụng rõ ở BN nữ có biểu hiện rối loạn lo âu, BN nữ RLGN kèm theo đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt do AGN có các thành phần như Lạc tiên, Hương phụ, Ích mẫu, Cao chi tử đã được chứng minh có hiệu quả. Sự kết hợp AGN và rotunda cho thấy hiệu quả không rõ ràng so với dùng AGN đơn thuần. Bảng 8: Tự đánh giá kết quả trên giấc ngủ của 3 nhóm BN sau 30 ngày điều trị. BN tự đánh giá Nhóm AGN (n = 33) Nhóm Ro + A (n = 31) Nhóm Ro (n = 34) Rất tốt 4 (12,1%) 2 (6,5%) 2 (5,9%) Tốt 14 (42,4%) 9 (29,0%) 11 (32,4%) Trung bình 10 (30,3%) 12 (38,7%) 12 (35,3%) Kém 5 (6,2%) 8 (25,8%) 9 (26,5%) Tổng 33 (100%) 31 (100%) 34 (100%) Ở nhóm sử dụng AGN, BN tự đánh giá sau 30 ngày điều trị với mức độ rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ cao (64,5% = 12,1% + 42,4%), cao hơn so với hai nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các BN nữ RLGN hài lòng với chất lượng điều trị của AGN chiếm tỷ lệ cao so với điều trị rotunda đơn thuần. Với nhóm sử dụng kết hợp AGN, tỷ lệ BN nhận xét về kết quả điều trị rất tốt và khá tốt ít hơn so với nhóm sử dụng AGN đơn thuần, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 mặc dù việc sử dụng kết hợp cho kết quả điểm PSQI, DASS 21 cải thiện, thời gian vào giấc ngủ, thời lượng ngủ tốt so với sử dụng AGN đơn thuần. Lý do là nhiều BN thấy sử dụng kết hợp AGN với rotunda gây buồn ngủ và mệt mỏi ngày hôm sau. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 120 3. Tác dụng không mong muốn. Bảng 9: Tác dụng không mong muốn của 3 phác đồ. Tác dụng phụ Nhóm AGN (n = 33) Nhóm Ro + A (n = 31) p (AGN với Ro + A) Nhóm Ro (n = 34) p (AGN với Ro) Buồn ngủ ngày hôm sau 2 (6,1%) 8 (25,8%) p < 0,05 3 (8,8%) p < 0,05 Mệt mỏi hôm sau 1 (3,0%) 11 (35,5%) p < 0,05 7 (20,6%) p < 0,05 Khô miệng 1 (3,0%) 2 (6,5%) p > 0,05 2 (5,9%) p > 0,05 Đau ngực 0 (0,0%) 3 (9,7%) p > 0,05 2 (5,9%) p > 0,05 Bồn chồn 2 (6,1%) 3 (9,7%) p > 0,05 3 (8,8%) p > 0,05 Tác dụng không mong muốn của AGN là buồn ngủ ngày hôm sau (6,1%), mệt mỏi (3,0%), ít hơn so với dùng rotunda đơn thuần và dùng rotunda kết hợp với AGN, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tác dụng phụ khác ít gặp và khác biệt không có thống kê giữa các nhóm nghiên cứu (p > 0,05). Buồn ngủ, mệt mỏi, khô miệng, bồn chồn ngày hôm sau là những tác dụng không mong muốn thường gặp ở các thuốc điều trị RLGN, các tác dụng này mất đi ở nhóm sau sử dụng AGN. Với ưu thế ít tác dụng không mong muốn, AGN là lựa chọn ưu tiên cho BN nữ RLGN. Nguyễn Văn Chương [2] nghiên cứu trên 100 BN mất ngủ suy nhược thần kinh điều trị bằng rotundin sulphat thấy: một số BN còn buồn ngủ sang hôm sau (1 BN = 1%), có biểu hiện bồn chồn, nhưng khám thần kinh không có biểu hiện bệnh lý, sau 15 phút thấy thoải mái hoàn toàn. Bế Hồng Thu [5] nghiên cứu trên 63 BN ở Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai năm 2010 thấy: ngộ độc rotundin gặp ở người uống từ 6 - 300 viên ảnh hưởng lên tim mạch với các biểu hiện như chậm xoang, nhanh xoang thay đổi đoạn ST, sóng T, QTc dài ngừng thở (đặc biệt ở trẻ em), có thể gây viêm gan khi điều trị rotundin kéo dài. 1 BN tử vong khi uống 80 viên roxen (rotundin), điều đó cho thấy cần lưu ý khi sử dụng sản phẩm thảo dược rotundin. KẾT LUẬN Sau nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng ở BN nữ RLGN với liệu trình 30 ngày điều trị, với 33 BN sử dụng AGN, 31 BN sử dụng kết hợp AGN với rotunda, 34 BN sử dụng rotunda đơn thuần, chúng tôi rút ra một số kết luận về chế phẩm sinh học AGN: - Tác dụng cải thiện lâm sàng: + Giảm thời gian vào giấc ngủ 37,4 ± 29,1 phút; tăng thời lượng ngủ 1,8 ± 1,0 giờ, giảm số lần thức giấc trong đêm 1,3 ± 0,9 lần, hiệu quả hơn so với rotunda. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 121 + Cải thiện chất lượng giấc ngủ theo chỉ số PSQI, giảm chỉ số PSQI sau 15 ngày điều trị (4,1 ± 4,7 điểm), sau 30 ngày điều trị giảm 6,0 ± 4,9 điểm. Mức độ rối loạn lo âu giảm rõ ở ngày thứ 15 và 30 sau điều trị. BN tự đánh giá kết quả điều trị rất tốt và khá tốt chiếm tỷ lệ cao (64,5%). Hiệu lực điều trị của AGN được đánh giá tốt và rất tốt (điểm PSQI giảm > 50% so với PSQI vào viện) chiếm 67,7%. Hiệu quả điều trị RLGN rõ rệt ở những BN nữ có rối loạn lo âu và mắc bệnh phụ khoa như rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh và cắt bỏ tử cung + AGN đem đến sự khác biệt về cải thiện giấc ngủ, kết hợp AGN với rotunda không cần thiết. - Tác dụng không mong muốn: Sau 30 ngày sử dụng hầu như không thấy tác dụng không mong muốn của chế phẩm sinh học AGN: buồn ngủ ngày hôm sau chiếm 6,1%; mệt mỏi 3,0%; bồn chồn 6,1%; các tác dụng không mong muốn nhanh chóng mất sau tuần đầu sử dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Chương. Thực hành lâm sàng thần kinh học. Nhà xuất bản Y học. 2004, tr.81-84. 2. Nguyễn Văn Chương. Nghiên cứu tác dụng gây ngủ của rotundin sulphat đường uống. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2010, số 3. 3. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Tái bản 2006. 4. Trần Công Luận. Phát triển và khai thác nguồn gen cây Đinh lăng làm nguyên liệu sản xuất thuốc. Bộ Khoa học và Công nghệ. 2014. 5. Bế Hồng Thu, Phạm Duệ, Hà Trần Hưng. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng về ngộ độc cấp rotundin tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch MaI. Yduocvn.com 30/04/2010.2010. 6. James A. Duke. Handbook of medical herbs. 2nd edition, CRC PRESS LLC2002).
File đính kèm:
- nghien_cuu_tac_dung_cua_che_pham_tue_duc_an_giac_nu_o_benh_n.pdf